MỤC LỤC Trang
Lời mở đầu 1
Chương I : Nhận thức chung về mối quan hệ
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. 3
Chương II : Mối quan hệ biện chứng giữa xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kiến trúc thượng tầng
trong quá trình đổi mới theo định hướng XHCN
ở nước ta hiện nay. 8
14 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2167 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Mối quan hệ biện chứng giữa xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kiến trúc thượng tầng trong quá trình đổi mới theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LờI Mở ĐầU
Công cuộc đổi mới xã hội hiện nay ở nước ta là một quá trình biện chứng. Bản thân lý luận đổi mới XHCN về thực chất là sự vận dụng lý luận về phép biện chứng vào giai đoạn có tính chất bước ngoặt trong sự phát triển của CNXH.
Đổi mới XHCN là tất yếu do yêu cầu khách quan của sự phát triển nói chung, của quá trình hình thành và hoàn thiện CNXH nói riêng. Đổi mới xã hội còn là tất yếu do sự đòi hỏi của những yêu cầu lịch sử- cụ thể đang được đặt ra ở nước ta nói riêng và trên toàn thế giới nói chung.Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước, nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hoá sâu sắc, nhân loại đang đứng trước những vấn đề toàn cầu cấp bách khủng hoảng kinh tế- xã hội từ nhiều năm trước trong các nước XHCN do duy trì quá lâu những khuyết tật của mô hình cũ của CNXH v.v.., đó chính là những nhân tố lịch sử- cụ thể đòi hỏi các nước XHCN nói chung và nước ta nói riêng phải tự đổi mới để hoàn thiện.
Đổi mới XHCN cũng diễn ra và chỉ có thể thực hiện thắng lợi nếu nó là biện chứng. Phải thông qua sự đổi mới từng mặt, từng lĩnh vực, từng nhân tố riêng biệt mà tiến tới đổi mới toàn diện; lại phải thực hiện đổi mới các lĩnh vực của đời sống xã hội để tạo ra sức mạnh tổng hợp, tạo ra sự chuyển biến đồng bộ các lĩnh vực và nhân tố đó. Bản thân quá trình đổi mới XHCN không phải quá trình phủ định sạch trơn, xoá bỏ toàn bộ những gì đã có. Đó không phải là quá trình bằng phẳng, không mâu thuẫn mà nó diễn ra thông qua con đường nảy sinh và giải quyết mâu thuẫn. Phải có quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể, quan điểm phát triển trong quá trình xem xét và thực hiện sự nghiệp đổi mới, tránh cực đoan, một chiều, cục bộ, dập khuôn, giáo điều, ngả nghiêng, dao động. Phải biét kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế, yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại; đồng thời phải tìm tòi bước đi, hình thức và biện pháp thích hợp nhằm đưa sự nghiệp đổi mới đến thắng lợi. Phải giữ vững lòng tin và kiên trì định hướng XHCN vì như Đảng ta đã khẳng định: mặc dầu lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co song loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến lên CNXH vì đó là quy luật tiến hoá của lịch sử.
Việc nắm vững và vận dụng sáng tạo những kiến thức về mối quan hệ biện chứng giữa quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kiến trúc thượng tầng trong sự nghiệp đổi mới hiện nay ở nước ta là một trong những yếu tố quan trọng để đạt được những hiệu quả cao.
Sau hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, nhân dân ta đã vươn lên giành những thắng lợi to lớn. Tại Đại hội VIII Đảng ta đã khẳng định: Nhìn tổng quát công cuộc đổi mới 10 năm qua đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, tuy một số mặt còn chưa vững chắc song đã tạo ra tiền đề cần thiết để đất nước chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Chúng ta phải kết hợp giữ vững mục tiêu dộc lập dân tộc và CNXH với kiên trì chủ nghĩa Mac- Lênin và tư tưởng HCM, làm cho chủ nghĩa Mac-Lênin và tư tưởng HCM giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân ta.
Nước ta trong giai đoạn phát triển hiện nay theo nhận định của Đảng và Nhà nước, chúng ta phải xây dựng một cơ sở hạ tầng chủ nghĩa xã hội vững chắc đồng thời phát triển kiến trúc thượng tầng phù hợp nhằm đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển.
Trong bài viết này do còn hạn chế về kiến thức nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Kính mong quý thầy cô chỉ dẫn và đóng góp ý kiến để bài viết đạt kết quả cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên.
Nội dung
CHƯƠNG I
Nhận thức chung
Về mối quan hệ biện chứng
Giữa
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Cơ sở hạ tầng là gì?
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
Cơ sở hạ tầng của một xã hội có thể bao gồm những quan hệ sản xuất thống trị, những quan hệ sản xuất tàn dư và những quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội sau.
Đặc trưng cho tính chất của một cơ sở hạ tầng là do quan hệ sản xuất thống trị quy định, giữ vai trò chủ đạo, nó quy định các kiểu quan hệ sản xuất còn lại của cơ sở hạ tầng đó, nó quy định đến xu hướng chung của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, cơ sở hạ tầng của xã hội cũng có tính đối kháng. Tính giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu quan hệ sản xuất thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong cơ sở hạ tầng.
2. Kiến trúc thượng tầng là gì?
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội ( chính trị, triết học, pháp luật, đạo đức, tôn giáo nghệ thuật…) những thiết chế tương ứng ( nhà nước, chính đảng, các đoàn thể…) và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất của kiến trúc thượng tầng là nhà nước- công cụ của giai cấp thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý.
Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng có tính giai cấp, nó thể hiện ở chỗ các giai cấp luôn đấu tranh với nhau về mặt chính trị và tư tưởng.
II- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng .
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt thống nhất biện chứng trong một hình thái xã hội nhất định.
Trong sự tác động qua lại giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng thì cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định kiến trúc thượng tầng. Các nhà xã hội học, triết học trước Mac cho rằng nhà nước và pháp luật quyết định các quan hệ kinh tế ý thức của xã hội quyết định tiến trình phát triển của xã hội.
Ngược lại với quan điểm trên, chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định: Mỗi hình thái kinh tế- xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó.Do đó cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mang tính lịch sử cụ thể: giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng trước hết thể hiện ở chỗ cơ sở hạ tầng nào thì sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy, bản chất của cơ sở hạ tầng ra sao thì kiến trúc thượng tầng tương ứng cũng như vậy. Giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về đời sống tinh thần. Quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra kiến trúc thượng tầng tương ứng.Cuộc đấu tranh trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng là sự biểu hiện của những mâu thuẫn đối kháng trong lĩnh vực kinh tế.Bất cứ một hiện tượng nào của kiến trúc thượng tầng như: nhà nước, pháp luật, các đảng phái… cũng không thể giải thích được từ chính bản thân nó. Tất cả những hiện tượng xã hội ấy đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng còn thể hiện ở chỗ những biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn cũng dẫn tới những biến đổi trong kiến trúc thượng tầng.
Khi cơ sở hạ tầng này bị thay thế bởi cơ sở hạ tầng khác, nghĩa là hình thái kinh tế- xã hội này bị thay thế bởi hình thái kinh tế- xã hội khác thì sự biến đổi diễn ra đặc biệt rõ rệt: kiến trúc thượng tầng cũ bị mất đi và thay thế vào đó là kiến trúc thượng tầng mới.
Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng tương ứng với tính cách là một chỉnh thể thống nhất cũng mất theo. Song những nhân tố nào đó của kiến trúc thượng tầng cũ còn tồn tại rất dai dẳng sau khi cơ sở hạ tầng sinh ra nó đã mất đi.Cũng có những nhân tố của kiến trúc thượng tầng cũ được giai cấp thống trị mới duy trì, sử dụng để xây dựng, phát triển kiến trúc thượng tầng mới.
Như vậy, sự hình thành và phát triển của kiến trúc thượng tầng là do cơ sở hạ tầng quyết định, đồng thời nó còn có quan hệ kế thừa các yếu tố của kiến trúc thượng tầng các xã hội trước.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử trong khi khẳng định cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, cũng thừa nhận vai trò tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.Điều đó trước hết thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với cơ sở kinh tế.Dựa vào quyền lực nhà nước, các giai cấp thống trị đã mở rộng quan hệ kinh tế của mình, làm cho quan hệ kinh tế đó chiếm ưu thế và giữ vị trí thống trị trong nền kinh tế của xã hội.
Không chỉ có nhà nước mà những quan điểm tư tưởng cũng có tác dụng rất lớn đối với cơ sở hạ tầng. Bất cứ giai cấp thống trị nào, để xây dựng được cơ sở hạ tầng của mình đều phải sử dụng mọi tỏ chức và hoạt động về mặt ý thức tư tưởng. Tư tưởng, lý luận là vũ khí sắc bén xưa nay để cải tạo xã hội nói chung và chế độ kinh tế nói riêng.
Tác dụng của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng sẽ được phát huy cao độ khi nó tác động cùng chiều với các quy luật khách quan của xã hội. Trái lại,nếu nó tác động ngược chiều với các quy luật khách quan thì nó sẽ trở thành lực cản đối với sự phát triển ccủa sản xuất, đối với sự phát triển của xã hội.Song cần chú ý là nếu quá nhấn mạnh tác dụng của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng đI đến phủ nhận vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng, phủ nhận tính tất yếu kinh tế của xã hội, phủ nhận sự phát triển theo quy luật của xã hội thì sẽ sa vào chủ nghĩa duy tâm.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng XHCN.
Đặc điểm hình thành của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng XHCN.
Sự hình thành của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng XHCN mang những đặc điểm riêng khác với sự hình thành của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong các xã hội trước. Điều đó thể hiện ở chỗ quan hệ sản xuất XHCN không hình thành một cách tự phát trong lòng xã hội cũ mà nó được hình thành một cách tự giác trong thời kỳ cách mạng vô sản.Việc thiết lập nền chuyên chính vô sản là điều kiện tiên quyết để xây dựng cơ sơ hạ tầng XHCN.
Sau khi giai cấp vô sản giành được chính quyền thiết lập nền chuyên chính vô sản thì kiến trúc thượng tầng XHCN với tính cách là một chỉnh thể thống nhất được hình thành, nhưng chưa được kiện toàn. Qúa trình kiện toàn kiến trúc thượng tầng XHCN diễn ra dưới ảnh hưởng trực tiếp, quyết định của quá trình hình thành và hoàn thiện cơ sở hạ tầng XHCN. Đồng thời, việc xây dựng kiến trúc thượng tầng XHCN xét đến cùng là nhằm phục vụ cho quá trình hình thành và phát triển cơ sở hạ tầng XHCN suốt thời kỳ quá độ. Vì vậy trong XHCN cùng với việc xây dựng cơ sở hạ tầng phải tích cực chủ động phát triển và kiện toàn kiến trúc thượng tầng mới trrên cơ sở vận dụng, nhận thức một cách khoa học quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cùng với các quy luật khác.
b) Tính thống nhất của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng XHCN.
Đặc điểm của cơ sở hạ tầng XHCN quy định đặc điểm của kiến trúc thượng tầng XHCN, đó là sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong xã hội.
Cơ sở hạ tầng XHCN càng được củng cố và hoàn thiện thì kiến trúc thượng tầng XHCN cũng được kiện toàn và vững mạnh. Song sự phù hợp giữa cơ sở hạ tầng XHCNvà kiến trúc thượng tầng XHCN là sự phù hợp biện chứng có mâu thuẫn trong quá trình phát triển.
Nắm vững mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, Đảng ta đã nêu ra những phương hướng cụ thể trong việc cải tạo các quan hệ kinh tế cũ, xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất mới đồng thời đặc biệt coi trọng việc chấn chỉnh và kiện toàn kiến trúc thượng tầng mới.
Chương ii
Mối quan hệ biện chứng
giữa xây dựng cơ sở hạ tầng
và phát triển kiến trúc thượng tầng
trong quá trình đổi mới theo định hướng
xhcn ở nước ta hiện nay.
Trong quá trình đổi mới kinh tế, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhưng không thể tách rời những vấn đề chính trị, văn hoá xã hội- những vấn đề thuộc kiến trúc thượng tầng xã hội.
I- Quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kiến trúc thượng tầng trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, việc xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng phải được tiến hành từng bước với những hình thức, quy mô thích hợp. Thời kỳ quá độ là một giai đoạn lịch sử chuyển tiếp. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở đây chưa phải là cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa với đầy đủ những đặc trưng của nó. Cơ sở hạ tầng mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen nhau của nhiều loại hình kinh tế- xã hội khác nhau, trong đó có kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, định hướng kinh tế lên CNXH.
Quá trình hình thành cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng XHCN là quá trình vừa tến hành cải cách kinh tế, vừa tiến hành cách mạng trong lĩnh vực tư tưởng, văn hoá, xây dựng thế giới quan và nhân sinh quan của giai cấp vô sản, xây dựng đạo đức mới cho nhân dân lao động. Hình thức sở hữu cơ bản của nền kinh tế là sở hữu toàn dân và tập thể, quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất là quan hệ hợp tác tương trợ, nguyên tắc phân phối sản phẩm là phân phối theo lao động. Những đặc điểm đó quyết định đặc trưng của kiến trúc thượng tầng, đó là một kiến trúc thượng tầng với sự nhất trí về chính trị và tinh thần.
1. Phải kết hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị. Nói chung, sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới, nước ta đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng.
Tình trạng đình đốn trong sản xuất, rối ren trong lưu thông được khắc phục, kinh tế tăng trưởng nhanh, nhịp độ tăng sản phẩm trong nước(GDP) bình quân tăng hàng năm thời kỳ 1991-1995 đạt 8,2%. Lạm phát giảm từ 774,7% năm 1986 xuống còn 67,1% năm 1991; 12,7% năm 1995. Đầu tư toàn xã hội bằng nguồn vốn trong và ngoài nước so với GDP năm 1990 là 15,8%, năm 1995 là 27,4%. Xuất khẩu hàng năm khoảng hai triệu tấn gạo.Nhiều công trình thuộc kết cấu hạ tầng cơ sở công nghiệp trọng yếu được xây dựng , tạo thêm sức mạnh vật chất và thế cân đối mới cho bước phát triển tiếp theo.Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN tiếp tục được xây dựng một cách đồng bộ hơn và có hiệu quả hơn. Số việc làm tạo thêm vàI năm gần đây đã xấp xỉ số người mới bổ sung vào lực lượng lao động.Đời sống vật chất của người dân ngày càng được nâng cao, đân chủ được phát huy, lòng tin của nhân dân đối với Đảng và nhà nước được khẳng định. Quan hệ đối ngoại phát triển mạnh mẽ, mở rộng hợp tác và tham gia tích cực đời sống cộng đồng quốc tế. Công tác xây dựng Đảng và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tăng cường đại đoàn kết toàn dân có nhiều chuyển biến tích cực. Trong tình hình hiện nay phải rất chú trọng việc rèn luyện giáo dục, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất cấch mạng và trình độ trí tuệ của cán bộ , đảng viên. Uốn nắn những nhận thức lệch lạc, những quan điểm mơ hồ, những biểu hiện dao động về tư tưởng, suy giảm niềm tin vào CNXH và sự lãnh đạo của Đảng. Phê phán, bác bỏ những quan điểm sai trái, thù địch.
Càng đi vào cơ chế thị trường, mở rộng giao lưu quốc tế, hệ thống tổ chức của Đảng càng phải khoa học, vững mạnh, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Dân chủ nhất thiết phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, chống khuynh hướng cực đoan, quá khích, lợi dụng dân chủ, nhân quyền nhằm gây rối về chính trị. Không chấp nhận đa nguyên đa đảng. Để thực hiện điều đó chúng ta phải xây dựng Nhà nước thực sự của dân,do dân và vì dân, phải không ngừng đổi mới và nâng cao năng lực của Đ ảng, củng cố Đảng về chính trị.
2. Đổi mới và phát triển kinh tế phải gắn liền với phát triển văn hoá, góp phần làm phong phú đời sống tinh thần của con người Việt Nam.
“ Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, một động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời là mục tiêu của CNXH.”
Hơn 10 năm đổi mới là thời gian công tác tư tưởng, văn hoá, nghệ thuật đứng trứoc nhiều thời cơ và thách thức. Những năm đầu thập kỷ 80 tình hình kinh tế- xã hội nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng, cơ chế quan liêu bao cấp nặng nề, tình trạng mất cân đối trong nền kinh tế diễn ra nghiêm trọng giữa cung và cầu, giữa xuất và nhập… làm cho lưu thông ách tắc, phân phối không cân bằng. Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước suy giảm trong lúc các thành phần kinh tế khác chưa được khơi dậy. Những nhu cầu cấp thiết của đời sống còn chưa được đáp ứng đầy đủ thậm chí còn thiếu trầm trọng, đất nước bị bao vây, cấm vận về kinh tế, chưa đủ việc làm; hiện tượng xã hội có dịp phát triển; công bằng xã hội tiếp tục bị vi phạm. Những hiện tượng văn hoá thiếu lành mạnh xuất hiện: các khuynh hướng lệch lạc nảy sinh, quản lý văn hoá bị buông lỏng, tàn dư văn hoá thực dân mới, những hủ tục, tin đồn nhảm nhí có chiều hướng trỗi dậy…Đó là những nguyên nhân làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, mặt khác chúng ta chưa thực hiện được mục tiêu: “ Về cơ bản ổn định tình hình kinh tế- xã hội, ổn định đời sống nhân dân.” như nghị quyết Đảng đã nêu ra.
Công cuộc đổi mới ở nước ta tồn tại và phát triển được là nhờ tầm nhìn văn hoá, không phá vỡ hệ thống trì trệ cũ mà năng động hoá hệ thống này. Chúng ta tiến hành xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thành tựu lớn nhất của giai đoạn này là giữ vững ổn định chính trị để tiếp tục đổi mới sâu rộng hơn.
II- Kết luận và suy nghĩ, kiến nghị của bản thân.
Sau khi hoàn thành về cơ bản những nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, nước ta bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nền chuyên chính dân chủ cách mạng của công nông chuyển sang làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản, trở thành Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân lấy liên minh giai cấp công- nông và tầng lớp trí thức làm nền tảng do Đảng cộng sản lãnh đạo. Nhà nước ta thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
Nhà nước ta đã tiến hành thắng lợi nhiệm vụ chống thù trong giặc ngoài, giữ vững an ninh xã hội đồng thời cũng thu được những thành tựu quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức quản lý, xây dựng đất nước. Mặc dầu cơ chế quan liêu bao cấp đã làm cho hiệu lực quản lý yếu dẫn đến những hiện tượng tiêu cực và làm suy giảm kỷ cương xã hội, nhưng nhà nước ta đã không ngừng tự vươn lên, tự đổi mới để làm tốt các chức năng mà lịch sử giao phó. Hơn lúc nào hết, việc tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước là một yêu cầu cấp thiết, không chỉ để ổn định chính trị, tổ chức tốt sản xuất và đời sống mà còn cần để định hướng và ngăn chặn các tác dụng tiêu cực của cơ chế thị trường trong điều kiện hiện nay ở nước ta.
“ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ” đã khẳng định rằng là tổ chức thể hiện và thực hiện ý trí, quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân Nhà nước ta phải đủ quyền lực và có đủ khả năng định ra luật pháp và tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật. Phải sưả đổi hệ thống tổ chức nhà nước, cải cách bộ máy hành chính, kiện toàn các cơ quan để thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý của nhà nước.
Cơ sở hạ tầng của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH bao gồm nhiều thành phần kinh tế; Nhưng trong đó phải củng cố thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa làm cho nó giữ vai trò chi phối trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời phải sử dụng mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự kết hợp chặt chẽ và chỉ đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghiã, hướng các thành phần kinh tế này đi theo quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội.
Về kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phải đảm bảo cho sự lãnh đạo của Đảng ngang tầm những nhiệm vụ của thời đại mới. Tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước là công tác cấp bách khắc phục tình trạng cồng kềnh, kém hiệu lực, cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, boa cấp, bộ máy nặng nề, nhiều tầng, nhiều nấc. Phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác trên cơ sở nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mac- Lênin nhằm phát huy cao độ nhân tố tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với việc xây dựng vững chắc cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa.
TàI LIệU THAM KHảO
Triết học Mac- Lênin: Chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Triết học Mac- Lênin tập II.
Triết học Mac- Lênin tập III ( chương trình cao cấp).
Văn hoá Việt Nam trong tiến trình đổi mới
( tác giả/ Hồ Sĩ Vinh.)
5. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng
cộng sản Việt Nam.
6. Xây dựng Việt Nam XHCN dân giàu nước mạnh xã hội
công bằng văn minh. Tác giả/ Đỗ Mười.
Mục lục Trang
Lời mở đầu 1
Chương I : Nhận thức chung về mối quan hệ
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. 3
Chương II : Mối quan hệ biện chứng giữa xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kiến trúc thượng tầng
trong quá trình đổi mới theo định hướng XHCN
ở nước ta hiện nay. 8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35283.doc