CHƯƠNG I - MỞ ĐẦU.1
1.1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .4
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .5
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.5
1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.6
1.7. BỐ CỤC.7
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT.9
2.1. GIỚI THIỆU .9
2.2. LÝ THUYẾT LÃNH ĐẠO.9
2.2.1 CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ LÃNH ĐẠO . 9
2.2.2. TỔNG QUAN CÁC LÝ THUYẾT VỀ LÃNH ĐẠO . 11
2.3. MÔ HÌNH LÃNH ĐẠO BA CHIỀU.32
2.3.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔ HÌNH LÃNH ĐẠO . 32
2.3.2 LÝ THUYẾT LÃNH ĐẠO BA CHIỀU. 34
2.3.3 CƠ SỞ CỦA VIỆC LỰA CHỌN LÃNH ĐẠO BA CHIỀU. 38
2.3.3.1 BỐI CẢNH THỰC TIỄN . 38
2.3.3.2 BỐI CẢNH LÝ THUYẾT . 41
2.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (Firm Performance) .43
2.4.1 ĐỊNH NGHĨA KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP . 43
2.4.2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG DOANH NGHIỆP. . 45
2.4.3 CÁC CHỈ TIÊU TRONG ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH
NGHIỆP . 46
2.4.4 CƠ SỞ LỰA CHỌN CÁC TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG TRONG NGHIÊN CỨU. . 51ii
2.5 MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC ĐỊNH HƯỚNG TRONG MÔ HÌNH LÃNH
ĐẠO BA CHIỀU .51
2.6. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT.57
2.6.1. MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃNH ĐẠO VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP. 57
2.6.1.1 Mối quan hệ giữa lãnh đạo và kết quả hoạt động tài chính. . 57
2.6.1.2 Mối quan hệ giữa lãnh đạo và kết quả hoạt động có liên quan đến khách
hàng. . 59
2.6.1.3 Mối quan hệ giữa lãnh đạo và kết quả hoạt động có liên quan đến quy
trình nội bộ. . 62
2.6.1.4 Mối quan hệ giữa lãnh đạo và kết quả hoạt động có liên quan đến học tập
và phát triển. 65
2.6.2 CÁC GIẢ THUYẾT TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU . 67
2.6.2.1 Mối quan hệ giữa định hướng nhiệm vụ và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. 67
2.6.2.2 Mối quan hệ giữa định hướng quan hệ và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. 68
2.6.2.3 Mối quan hệ giữa định hướng đại diện/tham gia và kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. . 69
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.72
3.1 GIỚI THIỆU .72
3.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU.72
3.3. XÂY DỰNG THANG ĐO.74
3.3.1 Phương pháp xây dựng thang đo.74
3.3.2 Phương pháp đánh giá sơ bộ thang đo.75
3.3.3 Phương pháp kiểm định thang đo cho mô hình nghiên cứu. .75
3.4 Nghiên cứu định tính cho thang đo mô hình lãnh đạo. 78
3.4.1 Phát triển thang đo cho định hướng nhiệm vụ (Task Orientation) . 78
3.4.2. Phát triển thang đo cho định hướng quan hệ (Relation Orientation). 80iii
3.4. 3 Phát triển thang đo cho định hướng đại diện/tham gia . 81
3.4.4 Nghiên cứu định tính thang đo kết quả doanh nghiệp . 82
3.5 Thiết kế bảng câu hỏi. . 86
3.6 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ. .87
3.6.1.Kiểm định thang đo sơ bộ bằng độ tin cậy. 88
3.6.2.Kiểm định thang đo sơ bộ bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA). 89
3.7. ĐẶC ĐIỄM MẪU TRONG NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC.93
3.7.1. Đối tượng khảo sát và kích thước mẫu . 93
3.7.2 Đặc điểm mẫu . 94
3.8. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH
CFA.98
3.8.1 Kết quả CFA của thang đo định hướng nhiệm vụ (chuẩn hóa) . 99
3.8.2 Kết quả CFA của định hướng quan hệ (chuẩn hóa). 100
3.8.3 Kết quả CFA của thang đo định hướng đại diện/tham gia (chuẩn hóa). 102
3.8.4 Kết quả CFA của thang đo mô hình lãnh đạo ba chiều (chuẩn hóa) . 103
3.8.5 Kết quả CFA của thang đo kết quả hoạt động của doanh nghiệp (FP). 105
3.9 KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ PHÂN BIỆT GIỮA CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN
CỨU.108
CHƯƠNG 4 - KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .112
4.1 GIỚI THIỆU .112
4.2 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.112
4.3. KIỂM ĐỊNH ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BẰNG
BOOTSTRAP.114
4.4 KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .114
4.4.1 Kiểm định giả thuyết H1. 115
4.4.2 Kiểm định giả thuyết H2. 115
4.4.3 Kiểm định giả thuyết H3. 115
4.5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ.116
CHƯƠNG 5 - HÀM Ý & KẾT LUẬN .125iv
CỦA NGHIÊN CỨU.125
5.1 HÀM Ý NGHIÊN CỨU & CÁC ĐỀ XUẤT QUẢN TRỊ CHO DOANH
NGHIỆP .125
5.2 HÀM Ý NGHIÊN CỨU & CÁC ĐỀ XUẤT QUẢN TRỊ CHO NGƯỜI
LÃNH ĐẠO.131
5.2.1. Hàm ý nghiên cứu có liên quan đến định hướng nhiệm vụ . 132
5.2.2. Những nhiệm vụ lãnh đạo trọng tâm cần thực hiện. 135
5.2.3. Hàm ý nghiên cứu liên quan đến xây dựng văn hóa tổ chức để phát triển
định hướng quan hệ. 136
5.2.4. Hàm ý nghiên cứu có liên quan đến hoàn thiện hình ảnh của người lãnh đạo
để xây dựng định hướng đại diện/tham gia. 140
5.3. NHỮNG ĐÓNG GÓP CHÍNH CỦA LUẬN ÁN.147
5.3.1. Đóng góp lý thuyết. 147
5.3.2. Đóng góp về thực tiễn. 148
5.4 – HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU.149
5.5. GỢI Ý HƯỚNG NGHIÊN CỨU.149
KẾT LUẬN. 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO.153
PHỤ LỤC.
231 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 531 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mối quan hệ giữa lãnh đạo ba chiều và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiệm vụ mà ở tất
cả các mặt của quan hệ trong công tác đều phải tôn trọng và thực hiện đúng. Trên cơ
sở đối chiếu với các biến TO1(lãnh đạo cho người lao động biết rõ yêu cầu của tổ
chức), TO2 (lãnh đạo định nghĩa rõ nhiệm vụ khi giao việc cho người lao động) biến
TO7 được loại bỏ, nhưng vẫn không ảnh hưởng đến giá trị nội dung thang đo.
3.6.2.2. Kiểm định EFA định hướng quan hệ (RO)
8 biến trong thang đo định hướng quan hệ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Kết quả EFA cho thấy có một nhân tố được trích tại điểm dừng Eigenvalue 4.36, có
tổng phương sai trích chỉ ở mức 48.37%. Tuy nhiên, khi loại biến RO4, vì có hệ số tải
thấp nhất, tổng phương sai trích đạt được ở mức 51.68% (>50%), kết quả cho thấy hệ
số tải của tất cả các biến đều đạt ở mức rất cao, thấp nhất là 0.63 (RO3). Do đó, thang
đo định hướng quan hệ lúc này đạt được giá trị hội tụ (Phụ lục số 6).
Việc loại bỏ biến RO4- Lãnh đạo phân công người kèm cặp, hỗ trợ người lao động.
Khi được phỏng vấn, người trả lời đều cho rằng hành động này của người lãnh đạo
chưa thể hiện rõ hành động tương tác, trao đổi trực tiếp, rất cần thiết trong quan hệ
giữa người lãnh đạo với người lao động. Mặt khác, khi đối chiếu với biến RO3 (lãnh
đạo luôn tham gia giải quyết các vấn đề khó khăn cùng với người lao động)
RO5 (lãnh đạo thân thiện, gần gũi, dễ tiếp cận) thì loại bỏ biến RO4 không ảnh
hưởng đến giá trị nội dung của thang đo. Do đó, thang đo định hướng quan hệ sau khi
loại bỏ biến RO4 đạt được giá trị hội tụ. (Phụ lục số 6).
91
3.6.2.3. Kiểm định EFA định hướng đại diện/tham gia.
6 biến trong thang đo định hướng đại diện/tham gia được đưa vào phân tích nhân tố
khám phá. Kết quả EFA cho thấy có một nhân tố được trích tại điểm dừng Eigenvalue
3.717, có tổng phương sai trích đạt được ở mức 54.4% (>50%), hệ số tải của tất cả các
biến đều đạt ở mức rất cao, thấp nhất là 0.699 (PO4). Do đó, thang đo định hướng đại
diện/tham gia đạt được giá trị hội tụ (Phụ lục số 6).
Bảng 3.2 - Kết quả EFA và hệ số độ tin cậy của thang đo lãnh đạo ba chiều.
Biến
Hệ số
tải
Phương
sai trích
Eigenvalue
Tương quan
biến tổng
Cronbach
alpha
Định hướng
nhiệm vụ
55,71%
3.22
0.833
TO1
.700 .634
TO2
.720 .615
TO3
.735 .622
TO4
.796 .711
TO5
.776 .755
Biến
Hệ số
tải
Phương
sai trích
Eigenvalue
Tương quan
biến tổng
Cronbach
alpha
Định hướng
quan hệ
51.68% 4.09 0.878
RO1
.714 .653
RO2
.762 .709
RO3
.636 .613
RO5
.693 .645
RO6
.709 .676
RO7
.719 .660
RO8
.789 .703
92
Biến
Hệ số
tải
Phương
sai trích
Eigenvalue
Tương quan
biến tổng
Cronbach
alpha
Định hướng đại
diện/ tham gia
54.40%
3.71
0.874
PO1
.731 .675
PO2
.711 .657
PO3
.730 .679
PO4
.699 .650
PO5
.750 .697
PO6
.800 .734
3.6.2.4. Kiểm định EFA kết quả hoạt động doanh nghiệp
Thang đo đa biến của thành phần kết quả hoạt động doanh nghiệp gồm 4 thành phần:
(1) nhóm đo lường về tài chính, (2) nhóm đo lường về khách hàng, (3) nhóm đo lường
về quy trình, (4) nhóm đo lường về học tập và phát triển. Có 9 biến được đưa vào phân
tích nhân tố khám phá. Kết quả EFA cho thấy, có 04 nhân tố được trích:
1.Nhóm Chỉ tiêu về học tập & phát triển: tại điểm dừng Eigenvalue là 3.68, phương
sai trích 38,33%, hệ số tải thấp nhất 0.6 (FP7).
2.Nhóm Chỉ tiêu về tài chính: tại điểm dừng Eigenvalue là 1.67, phương sai tích lũy
trích 53.33%, hệ số tải thấp nhất 0.87 (FP2).
3.Nhóm Chỉ tiêu về khách hàng: tại điểm dừng Eigenvalue là 1.16, phương sai tích
lũy trích 62,92%, hệ số tải thấp nhất 0.75 (FP3).
4.Nhóm Chỉ tiêu về quy trình: tại điểm dừng Eigenvalue là 1. tổng phương sai tích
lũy trích 71,97%, hệ số tải thấp nhất 0.57 (FP5).
Do đó, thang đo kết quả hoạt động doanh nghiệp đạt được giá trị hội tụ (P.lục 6).
93
Bảng 3.3 - Kết quả EFA và hệ số độ tin cậy của thang đo kết quả hoạt động của doanh
nghiệp
Kết quả hoạt động của doanh
nghiệp
Hệ số tải của các nhân tố
Biến I II III IV
FP1 .951
FP2 .875
FP3 .176 .155
.759
FP4
.128 .136 .990
FP5
.142 .570
FP6
.871
FP7
.604 .169 .136
FP8
.861
FP9
.885
Phương sai trích
Eigenvalue
Cronbach alpha
38.33%
3.68
.847
15%
1.67
.92
9.58%
1.16
.841
9.04%
1.0
.667
3.7. ĐẶC ĐIỄM MẪU TRONG NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
3.7.1. Đối tượng khảo sát và kích thước mẫu
Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu là những cá nhân giữ vị trí lãnh đạo của các
doanh nghiệp, tổ chức. Phạm vi lấy mẫu là các doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai. Doanh nghiệp phải có quy mô tương
đối lớn (số lượng người lao động tối thiểu 100 người) và thời gian hoạt động, phát
triển tương đối dài (thời gian ít nhất là 5 năm).
Trên cơ sở kiểm định mô hình lý thuyết được xây dựng từ các lý thuyết đã có,
nghiên cứu tiến hành lấy mẫu bằng các phương pháp thuận tiện, thông qua sự hỗ trợ
của Chi cục thống kê Quận 5. TP.HCM, Ban quản lý Khu công nghiệp Biên Hòa 2 và
Công ty nghiên cứu thị trường có trụ sở tại Quận Cầu Giấy - Hà Nội.
94
Nghiên cứu tiến hành thăm dò được tiến hành chủ yếu qua phỏng vấn trực tiếp.
Riêng đơn vị đặt trụ sở tại Hà Nội thông qua hình thức email và phỏng vấn điện thoại.
Thời gian thăm dò chính thức được tiến hành trong vòng 3 tháng, từ cuối tháng 8 đến
cuối tháng 11/2011. Trong đó, có 06 cán bộ của Chi cục thống kê Q.5, 01 cộng tác
viên là cán bộ thuộc ban Quản lý khu Công nghiệp Biên Hòa 2 và 01 cộng tác viên là
người lao động nghiên cứu thị trường có văn phòng tại Quận Cầu Giấy – Hà Nội được
mời cùng tham gia. Đây là những thành viên có đủ quan hệ, kiến thức và nhiệt tình để
giúp các đối tượng khảo sát trả lời trung thực, chính xác. Mặc dù vậy, các cộng tác
viên này cũng đều phải được tập huấn rất kỹ nhằm có thể giải đáp thắc mắc, phát hiện
nhanh các bản khảo sát thiếu thông tin hoặc đề nghị bổ sung, thay đổi những bản khảo
sát có kết quả trả lời không hợp lý.
Kích thước mẫu trong nghiên cứu này được chọn là lớn, bởi phương pháp phân tích
dữ liệu theo mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Theo Raykov & Widaman16 (1995)
SEM đòi hỏi kích thước mẫu lớn vì nó dựa vào lý thuyết phân phối mẫu lớn. Theo
Tabachnick & Fidell (2001) kinh nghiệm cho thấy kích thước mẫu 300 là tốt, 500 là
rất tốt và 1.000 là tuyệt vời. Do đó, dự tính kích thước mẫu của nghiên cứu này trong
khoảng từ 400-500.
Tỉ lệ hồi đáp
Có 800 bản khảo sát được gửi đi, số lượng thu về là 523 bản (đạt 65,37%), trong đó
loại 11 bản trả lời thiếu thông tin (để ô trống), 19 bản không phù hợp vì quy mô doanh
nghiệp nhỏ (số người lao động rất ít), 33 bản trả lời không đạt yêu cầu vì trả lời qua
loa, thiếu cân nhắc, không nghiêm túc. Ví dụ đánh dấu trả lời (X) theo 1 hàng dọc cho
tất cả các câu hỏi. Như vậy, còn 460 bản khảo sát hợp lệ được sử dụng trong nghiên
cứu, đạt 57.5%.
3.7.2 Đặc điểm mẫu
Giới tính Có 294 nam (63.9%) và 166 nữ (36.1%) tham gia trong nghiên cứu. Như
vậy, số lượng nam nắm chức vụ lãnh đạo cũng sẽ chiếm tỉ lệ lãnh đạo cao hơn
16
Trích từ Nghiên cứu khoa học marketing. Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Nguyễn Đình Thọ -
Nguyễn Thị Mai Trang - 2008. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM
95
Giới tính
Tần suất Tỉ lệ (%) (%) hợp lệ (%) tích lũy
nam 294 63.9 63.9 63.9
nu 166 36.1 36.1 100.0
Giá trị
Total 460 100.0 100.0
Thời gian làm việc
Tỷ lệ đối tượng trong khảo sát có thời gian thâm niên trên 9 năm chiếm 36,3%, trên
3- 5 năm chiếm 24,8% , trên 5-7 năm chiếm 15%. Số liệu phản ánh cho thấy các đối
tượng đã công tác rất lâu năm tại doanh nghiệp, nên nắm vững phương thức hoạt
động, văn hóa và phong cách lãnh đạo của công ty.
Thời Gian làm việc
Tần suất (%) tỉ lệ (%) hợp lệ (%) tích lũy
1-3nam 79 17.2 17.2 17.2
tren 3-5 nam 114 24.8 24.8 42.0
tren 5-7 nam 69 15.0 15.0 57.0
tren 7-9 nam 31 6.7 6.7 63.7
tren 9 nam 167 36.3 36.3 100.0
Giá trị
Total 460 100.0 100.0
Chức vụ
Chức vụ của các đối tượng khảo sát phân bổ tương đối đồng đều, tỉ lệ chênh lệch
không cao
96
Chức Vụ
Tần suất (%) tỉ lệ (%) hợp lệ (%) tích lũy
Trưởng bộ phận 154 33.5 33.5 33.5
P.Phòng 103 22.4 22.4 55.9
T.Phòng 105 22.8 22.8 78.7
Ban GD 80 17.4 17.4 96.1
Ban TGD & HDQT 18 3.9 3.9 100.8
Total 460 100.0 100.0
Giá trị
Quy mô Doanh nghiệp
Số lượng đối tượng khảo sát làm việc cho các doanh nghiệp có quy mô trên 100 –
200 người lao động khá cao, chiếm tỉ lệ 46.5%, kế đến là những doanh nghiệp có quy
mô trên 500 người lao động, chiếm tỉ lệ 23.9%. Số liệu cho thấy rằng, tại các doanh
nghiệp này cơ cấu tổ chức phải rất chuẩn mực, hoạt động nhân sự phải bài bản, có hệ
thống và đã đi vào nề nếp.
Quy mô Doanh nghiệp
Tần suất (%) tỉ lệ (%) hợp lệ (%) tích lũy
100-200nv 214 46.5 46.5 46.5
tren 200-300 nv 69 15.0 15.0 61.5
tren 300-400 nv 30 6.5 6.5 68.0
tren 400-500 nv 37 8.0 8.0 76.1
tren 500 nv 110 23.9 23.9 100.0
Giá trị
Total 460 100.0 100.0
97
Hình thức sở hữu
Tỉ lệ đối tượng khảo sát trong nghiên cứu đang công tác tại các doanh nghiệp có
hình thức sở hữu trách nhiệm hữu hạn khá cao 40.7%, hình thức sở hữu cổ phần chiếm
30.4% và hình thức sở hữu nhà nước là 25%, hình thức sở hữu vốn nước ngoài chiếm
tỉ lệ khiêm tốn chỉ 3.9%. Số liệu cho thấy tỉ lệ trên cũng phản ánh đúng thực tế số
lượng doanh nghiệp phân loại theo hình thức sở hữu tại Việt Nam
Loại Hình
Tần suất (%) tỉ lệ (%) hợp lệ (%) tích lũy
Nha nuoc 115 25.0 25.0 25.0
Co phan 140 30.4 30.4 55.4
TNHH 187 40.7 40.7 96.1
Von nuoc ngoai 18 3.9 3.9 100.0
Giá trị
Total 460 100.0 100.0
Loại hình kinh doanh
Có 11 loại hình kinh doanh được liệt kê trong nghiên cứu này. Trong đó các đối
tượng khảo sát làm trong lãnh vực thương mại dịch vụ chiếm đến 37.8%, lãnh vực sản
xuất chiếm 24.6%. Trong quá trình khảo sát, thực tế vẫn có những doanh nghiệp kinh
doanh nhiều lãnh vực: vừa sản xuất, vừa làm dịch vụ, thương mại. Do đó, nghiên cứu
chỉ liệt kê lãnh vực hoạt động của doanh nghiệp có doanh số cao nhất.
98
KD
Tần suất (%) tỉ lệ (%) hợp lệ (%) tích lũy
T.Mai/D.vu 174 37.8 37.8 37.8
tai chinh 3 .7 .7 38.5
san xuat 113 24.6 24.6 63.0
Xay dung 37 8.0 8.0 71.1
Ngan hang 14 3.0 3.0 74.1
Chung khoan 12 2.6 2.6 76.7
Du lich 20 4.3 4.3 81.1
Van tai 35 7.6 7.6 88.7
Giao duc 7 1.5 1.5 90.2
bat dong san 15 3.3 3.3 93.5
khac 30 6.5 6.5 100.0
Giá trị
Total 460 100.0 100.0
3.8. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH
CFA (Confirmatory factor analysis)
Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu, chỉ tiêu chính được sử dụng
là Chi- bình phương (χ 2). Một mô hình phù hợp với dữ liệu khi phép kiểm định Chi-
bình phương có giá trị P> 5%. Khi đó, sự khác nhau giữa ma trận hiệp phương sai
quan sát và ước lượng là không có ý nghĩa. Ngoài Chi-bình phương không có chỉ tiêu
nào được chứng minh là tốt hơn (Bollen & Long, 1993). Tuy nhiên, Chi-bình phương
có nhược điểm phụ thuộc vào kích thước mẫu, khi kích thước mẫu đủ lớn, mức ý
nghĩa của Chi-bình phương được tìm thấy cho bất kỳ mô hình nào (Hair & đtg, 1995).
Vì vậy, một số chỉ tiêu tương thích khác sẽ được sử dụng để so sánh với Chi-bình
phương, bao gồm: TLI (Tucker & Lewis), GFI (Goodness Of Fit), CFI (Comparative
Fit Index), RMSEA (Root Mean Square Erro Approximation). Các chỉ tiêu TLI, GFI,
CFI nằm trong khoảng từ 0 (không phù hợp) và 1 (phù hợp hoàn toàn). Giá trị từ 0.9
99
trở lên cho biết mô hình phù hợp tốt với dữ liệu. Chỉ tiêu RMSEA với giá trị nhỏ hơn
hoặc bằng 0.08 và Chi-bình phương/ bậc tự do (CMIN/df) có giá trị < 2 (theo Kline
(2010) thì giá trị CMIN/df vẫn có thể chấp nhận được ở mức nhỏ hơn 3) cho biết mô
hình có độ phù hợp tương thích với dữ liệu.
Các chỉ tiêu đánh giá là: (i) hệ số tin cậy tổng hợp (composite reliability), (ii) tổng
phương sai trích được (variance extracted), (iii) tính đơn nguyên (unidimensionality)
(iv) giá trị hội tụ (convergent validity), (v) giá trị phân biệt (discriminant validity).
Phương pháp ước lượng xu hướng cực đại ML (maximum likelihood) được sử dụng để
ước lượng các tham số trong mô hình, bởi có nhiều tính chất nổi bật như: ít sai lệch,
hữu hiệu, nhất quán và thang đo đa dạng (Bollen, 1989). Nhược điểm của việc sử dụng
ML là dữ liệu phải tuân theo phân phối chuẩn đa biến, trong quá trình kiểm định phân
phối, tuy dữ liệu có phân phối có hơi lệch so với phân phối chuẩn đa biến nhưng các
chỉ số kurtoses và skewnesses đều nằm trong khoảng [-1,+1] nên ML vẫn là phương
pháp ước lượng thích hợp (Muthen & Kaplan, 1985)17 (phụ lục 8)
3.8.1 Kết quả CFA của thang đo định hướng nhiệm vụ (chuẩn hóa)
Thang đo định hướng nhiệm vụ có 5 biến quan sát từ TO1 đến TO5 được đưa vào
phân tích. Kết quả CFA cho thấy mô hình có độ phù hợp với dữ liệu, Chi-bình phương
= 14,93, có bậc tự do = 5, giá trị P = 0.011. Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt yêu
cầu ( GFI = .987; TLI = .976; CFI = .988; RMSEA = 0.066). Tất cả trọng số của các
biến đều đạt (>0.5), trọng số thấp nhất của hai biến là TO4 và TO5(0.63), giá trị trọng
số cao nhất TO1(0.80). Giá trị trung bình trọng số của TO là 0.71, các giá trị p đều
=.000 nên có ý nghĩa thống kê. Như vậy, các biến quan sát dùng để đo lường khái
niệm định hướng nhiệm vụ đạt được giá trị hội tụ, đạt được giá trị độ tin cậy tổng hợp
(0.89) Tổng phương sai trích đạt (58%) và đạt được tính đơn hướng.
17
Trích từ Nghiên cứu khoa học marketing. Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Nguyễn Đình Thọ -
Nguyễn Thị Mai Trang - 2008. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM
100
TO
.64
TO1
e1
.80
.59
TO2
e2
.77
.48
TO3
e3
.69
.44
TO4
e4
.66
.40
TO5
e5
.63
Chi-square = 14.936; df = 5; P =.011; Chi-square /df = 2.987;
GFI = .987; TLI =.976; CFI =.988; RMSEA =.066
Hình 3.2 - Kết quả CFA của thang do định hướng nhiệm vụ (chuẩn hóa)
Bảng 3.4. Kết quả phân tích CFA của thang đo định hướng nhiệm vụ
Khái niệm
Biến
Hệ số
tải trung
bình
Phương
sai trích
Độ tin
cậy
tổng
hợp
Các chỉ tiêu
Định hướng
nhiệm vụ
TO1, TO2,
TO3, TO4,
TO5
0.71
58.07%
0.82
Chi-bình phương = 14.93, df = 5,
giá trị P = 0.011. GFI = .987; TLI =
.976; CFI = .988; RMSEA = 0.066
3.8.2 Kết quả CFA của định hướng quan hệ (chuẩn hóa)
Thang đo định hướng quan hệ có 7 biến quan sát từ RO1 đến RO8 (sau khi loại RO4
vì trọng số nhỏ <0.5) được đưa vào phân tích. Kết quả CFA cho thấy mô hình có độ
phù hợp với dữ liệu, Chi-bình phương = 41.70, có bậc tự do = 14, giá trị P = 0.00. Các
chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt yêu cầu ( GFI = .974; TLI = .975; CFI = .983;
101
RMSEA = 0.066). Tất cả trọng số của các biến đều đạt (>0.5), trọng số thấp nhất là
RO1(0.69), giá trị trọng số cao nhất RO5(0.78). Giá trị trung bình trọng số của RO là
0.75, các giá trị p đều =.000 nên có ý nghĩa thống kê. Như vậy, các biến quan sát dùng
để đo lường khái niệm định hướng nhiệm vụ đạt được giá trị hội tụ, đạt được giá trị độ
tin cậy tổng hợp (0.88). Tổng phương sai trích đạt (51.87%) và thang đo đạt được tính
đơn hướng.
RO
.48
RO1
e1
.69
.54
RO2
e2
.74
.62
RO3
e3
.78
.60
RO5
e4
.77
.60
RO6
e5
.78
.60
RO7
e6
.77
.54
RO8
e7
.73
Chi-square = 41.707; df = 14; P =.000; Chi-square /df = 2.979;
GFI = .974; TLI =.975; CFI =.983; RMSEA =.066
Hình 3.3 - Kết quả CFA của thang đo định hướng quan hệ (chuẩn hóa)
Bảng 3.5. Kết quả phân tích CFA của thang đo định hướng quan hệ (chuẩn hóa)
Khái niệm
Biến
Hệ số
tải trung
bình
Phương
sai trích
Độ tin
cậy
tổng
hợp
Các chỉ tiêu
Định hướng
quan hệ
RO1, RO2,
RO3, RO5,
RO6, RO7,
RO8
0.72
51.87%
0.88
Chi-bình phương = 41.70, df = 14,
giá trị P = 0.00. GFI = .974; TLI =
.975; CFI = .983; RMSEA = 0.066
102
3.8.3 Kết quả CFA của thang đo định hướng đại diện/tham gia (chuẩn
hóa)
Thang đo định hướng đại diện/tham gia có 6 biến quan sát từ PO1 đến PO6 được đưa
vào phân tích. Kết quả CFA cho thấy mô hình có độ phù hợp với dữ liệu, Chi-bình
phương = 24.61, có bậc tự do = 9, giá trị P = 0.03.Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt
giá trị yêu cầu ( GFI = .982; TLI = .971; CFI = .983; RMSEA = 0.061). Tất cả trọng số
của các biến đều đạt (>0.5), trọng số thấp nhất là của biến PO1(0.56), giá trị trọng số
cao nhất PO3 (0.75). Giá trị trung bình trọng số của PO là 0.678, các giá trị p đều
=.000 nên có ý nghĩa thống kê. Như vậy, các biến quan sát dùng để đo lường khái
niệm định hướng nhiệm vụ đạt được giá trị hội tụ, đạt được giá trị tin cậy tổng hợp
(0.873). Tổng phương sai trích đạt (53.7%) và thang đo đạt được tính đơn hướng.
PO
.31
PO1
e1
.56
.40
PO2
e2
.63
.56
PO3
e3
.75
.52
PO4
e4
.72
.47
PO5
e5
.69
.52
PO6
e6
.72
Chi-square = 24.614; df = 9; P =.003; Chi-square /df = 2.735;
GFI = .982; TLI =.971; CFI =.983; RMSEA =.061
Hình 3.4 - Kết quả CFA của thang đo định hướng đại diện/tham gia (chuẩn hóa)
103
Bảng 3.6. Kết quả phân tích CFA của thang đo định hướng đại diện/tham gia (chuẩn
hóa)
Khái niệm
Biến
Hệ số tải
trung bình
Phương
sai trích
Độ tin cậy tổng
hợp
Các chỉ tiêu
Định hướng
đại diện/
tham gia
PO1, PO2,
PO3, PO4,
PO5, PO6
0.73
53.7%
0.82
Chi-bình phương = 24.61, bậc tự
do = 9, giá trị P = 0.03. GFI = .982;
TLI = .971; CFI = .983; RMSEA =
0.061
3.8.4 Kết quả CFA của thang đo mô hình lãnh đạo ba chiều (chuẩn hóa)
Thang đo mô hình lãnh đạo ba chiều là thang đo bậc 2 gồm có 3 thành phần, bao
gồm: (i) định hướng nhiệm vụ, (ii) định hướng quan hệ, (iii) định hướng đại diện/tham
gia. 3 thành phần gồm 18 biến (TO1- TO5; RO1-RO8; PO1-PO6) được đưa vào phân
tích. Kết quả CFA cho thấy mô hình có độ phù hợp với dữ liệu, Chi-bình phương =
280.489, có bậc tự do = 132, giá trị P = 0.00. Các chỉ tiêu đo lường khác cũng đạt giá
trị yêu cầu(GFI = .935; TLI = .954; CFI = .960; RMSEA = 0.050). Tất cả trọng số của
các biến đều đạt (>0.5), các giá trị p đều =.000 nên có ý nghĩa thống kê. Như vậy, các
biến quan sát dùng để đo lường khái niệm mô hình lãnh đạo ba chiều đạt được giá trị
hội tụ, đạt được giá trị tin cậy (0.928) Phương sai trích đạt (54.4%) . (Xem Bảng 3.7)
104
TO
.61
TO1
e1
.78
.59
TO2
e2
.77
.50
TO3
e3
.71
.43
TO4
e4
.66
.42
TO5
e5
.65
RO
.54
RO8e6
.73
.60
RO7e7
.78
.60
RO6e8
.78
.59
RO5e9
.77
.62
RO3e10 .79
.54
RO2e11
.74
.48
RO1e12
.69
PO
.34
PO1 e13
.59
.41
PO2 e14
.64
.54
PO3 e15.74
.52
PO4 e16
.72
.47
PO5 e17
.68
.50
PO6 e18
.71
.43 .69
.39
Chi-square = 280.489; df = 132; P =.000; Chi-square /df = 2.125;
GFI = .935; TLI =.954; CFI =.960; RMSEA =.050
Hình 3.5 - CFA của thang đo mô hình lãnh đạo ba chiều (chuẩn hóa)
105
Bảng 3.7. - Tương quan giữa các biến quan sát và các thành phần của thang đo mô
hình lãnh đạo ba chiều.
Hệ số tương quan Ước lượng se C.R. 1-r (1-r)/SE p SE
TO1 TO 0.778 0.113 6.876 0.222 1.962 *** 0.113
TO2 TO 0.768 0.097 7.955 0.232 2.403 *** 0.097
TO3 TO 0.706 0.089 7.97 0.294 3.319 *** 0.089
TO4 TO 0.658 0.091 7.204 0.342 3.744 *** 0.091
TO5 TO 0.651 0.083 7.89 0.349 4.230 *** 0.083
RO8 RO 0.733 0.098 7.489 0.267 2.728 *** 0.098
RO7 RO 0.776 0.105 7.399 0.224 2.136 *** 0.105
RO6 RO 0.776 0.086 8.976 0.224 2.591 *** 0.086
RO5 RO 0.771 0.109 7.101 0.229 2.109 *** 0.109
RO3 RO 0.786 0.099 7.974 0.214 2.171 *** 0.099
RO2 RO 0.737 0.094 7.802 0.263 2.784 *** 0.094
RO1 RO 0.691 0.097 7.134 0.309 3.190 *** 0.097
PO1 PO 0.586 0.074 7.917 0.414 5.593 *** 0.074
PO2 PO 0.642 0.087 7.397 0.358 4.125 *** 0.087
PO3 PO 0.738 0.088 8.385 0.262 2.977 *** 0.088
PO4 PO 0.723 0.084 8.575 0.277 3.285 *** 0.084
PO5 PO 0.683 0.099 6.913 0.317 3.209 *** 0.099
PO6 PO 0.707 0.097 7.253 0.293 3.006 *** 0.097
3.8.5 Kết quả CFA của thang đo kết quả hoạt động của doanh nghiệp (FP)
Thang đo kết quả hoạt động của doanh nghiệp là thang đo bậc 2 gồm có 4 thành
phần, bao gồm: (i) nhóm đo lường về tài chính (tai chinh), (ii) nhóm đo lường về
khách hàng (khach hang), nhóm đo lường về quy trình (Quy trinh) và (iv) nhóm đo
lường về học tập phát triển (H.tap& p.trien). 4 nhóm biến này có 9 biến quan sát từ
FP1 đến FP9 được đưa vào phân tích. Kết quả CFA cho thấy mô hình có độ phù hợp
với dữ liệu, Chi-bình phương = 37.33, có bậc tự do = 21, giá trị P = 0.015. Các chỉ tiêu
đo lường khác cũng đạt yêu cầu (GFI = .982; TLI = .988; CFI = .993; RMSEA =
0.041). Tất cả trọng số của các biến đều đạt (>0.5), trọng số thấp nhất là của biến FP5
(0.73) giá trị trọng số cao nhất FP2 (0.96). Giá trị trung bình trọng số của FP là 0.85,
106
các giá trị p đều =.000 nên có ý nghĩa thống kê. Như vậy, các biến quan sát dùng để đo
lường của các thành phần của mô hình đạt được giá trị hội tụ, đạt được giá trị tin cậy
(0.874) Phương sai trích đạt (54.4%). và đạt được tính đơn hướng.
Tương quan giữa các thành phần tài chính và khách hàng (0.57); tài chính và quy
trình (0.36); tài chính và học tập & phát triển (0.4). Tương tự, tương quan giữa các
thành phần khách háng và quy trình (0.63); khách hàng và học tập & phát triển (0.54);
quy trình và học tập & phát triển (0.47). Những kết quả này cho thấy sự tương quan
giữa chúng là rất thấp và khác 1và có ý nghĩa (p=.000), điều đó có nghĩa là 4 thành
phần của thang đo kết quả hoạt động của doanh nghiệp đạt giá trị phân biệt. Độ tin
cậy tổng hợp của 4 thành phần tài chính, khách hàng, quy trình và học tập & phát triển
lần lượt là 0.9, 0.93, 0.75 và 0.88. Tổng phương sai trích theo thứ tự là 82%, 87%,
60% và 62,77%. Như vậy các thành phần của thang đo kết quả doanh nghiệp cũng đạt
được tiêu chuẩn về độ tin cậy và tổng phương sai trích .
Bảng 3.8. - Tương quan giữa các thành phần của thang đo kết quả doanh nghiệp
Hệ số tương quan
Ước
lượng se C.R. 1-r (1-r)/SE p SE
FP2 tai chinh 0.955 0.139 6.876 0.045 0.324 *** 0.139
FP3 Khach hang 0.934 0.117 7.955 0.066 0.562 *** 0.117
FP4 Khach hang 0.933 0.117 7.97 0.067 0.572 *** 0.117
FP5 Quy trinh 0.731 0.101 7.204 0.269 2.651 *** 0.101
FP6 Quy trinh 0.821 0.104 7.89 0.179 1.720 *** 0.104
FP7 H. tap & p.trien 0.668 0.089 7.489 0.332 3.722 *** 0.089
FP8 H. tap & p.trien 0.899 0.122 7.399 0.101 0.831 *** 0.122
FP9 H. tap & p.trien 0.769 0.086 8.976 0.231 2.696 *** 0.086
FP1 tai chinh 0.863 0.122 7.101 0.137 1.127 *** 0.122
107
Bảng 3.9 Kết quả phân tích CFA thang đo kết quả hoạt động doanh nghiệp
Khái niệm
Biến
Hệ số tải
trung
bình
Phương sai
trích
Độ tin
cậy tổng
hợp
Các chỉ tiêu
Kết quả
hoạt động
doanh
nghiệp
FP1, FP2
FP3, FP4
FP5 FP6
FP7, FP8,
FP9
0.85
54,4%
0.87
Chi-bình phương = 37.33, bậc tự
do = 21, giá trị P = 0.015. GFI =
.982; TLI = .988; CFI = .993;
RMSEA = 0.041
tai chinh
.75
FP1
e1
.91
FP2
e2
.96
Khach hang
.87
FP3
e3
.93
.87
FP4
e4
.93
Quy trinh
.53
FP5
e5
.73
.67
FP6
e6
.82
H. tap & p.trien
.45
FP7
e7
.67
.81
FP8
e8
.90
.59
FP9
e9
.77
.86
Chi-square = 37.330; df = 21; P =.015;
Chi-square /df = 1.778;
GFI = .982; TLI =.988; CFI =.993;
RMSEA =.041
.41 .64
.47
.57
.36
.54
Hình 3.6 - CFA của thang đo kết quả hoạt động doanh nghiệp
108
3.9 KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ PHÂN BIỆT GIỮA CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN
CỨU.
Giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu được đánh giá thông qua việc kiểm
tra tương quan giữa chúng trong mô hình đo lường sau cùng. Giá trị phân biệt giữa các
khái niệm nghiên cứu sẽ đạt được, nếu hệ số tương quan của các khái niệm nhỏ hơn 1
với điều kiện mô hình phù hợp tốt với dữ liệu (Steenkamp & Van Trijp, 1991). Mô
hình đo lường sau cùng là mô hình tới hạn (saturated model) mà trong đó các khái
niệm được tự do quan hệ với nhau (Anderson & Gerbing, 1988) nên có bậc tự do thấp
nhất. Có 7 khái niệm trong mô hình đo lường sau cùng. Đó là (1) Định hướng nhiệm
vụ (TO), (2) Định hướng quan hệ (RO), (3) Định hướng đại diện/tham gia (PO), (4)
Nhóm đo lường về tài chính (TC), (5) Nhóm đo lường về khách hàng (KH), (6) Nhóm
đo lường về quy trình (QT), (7) Nhóm đo lường về học tập và phát triển (HTPT). Giữa
các khái niệm này tồn tại 21 tương quan cần được ước lượng từ 27 biến quan sát.
Kêt quả CFA của mô hình đo lường sau cùng, cho thấy mô hình phù hợp dữ liệu.
Chi-bình phương = 562.52; bậc tự do (df) = 303; P = .000; GFI = 0.915; TLI=.954;
CFI =.960; RMSEA = 0.043. Bảng (3.6) trình bày ước lượng ML chuẩn hóa về tương
quan giữa các khái niệm với sai số chuẩn của chúng. Kết quả chứng tỏ tương quan
giữa các khái niệm đều nhỏ và khác 1. Do đó, các khái niệm nghiên cứu của mô hình
đạt giá trị phân biệt và tính đơn nguyên
109
TO
Chi-square = 562.522; df = 303; P =.000;
Chi-square /df = 1.857;
GFI = .915; TLI =.954; CFI =.960;
RMSEA =.043
.60
TO1
e1
.78
.60
TO2
e2
.77
.49
TO3
e3
. 0
.44
TO4
e4
.66
tai chinh
.89
FP2e20
.94
.76
F
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_moi_quan_he_giua_lanh_dao_ba_chieu_va_ket_qua_hoat_do.pdf