Mở đầu 1 CHƯƠNG 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA NGOẠI THƯƠNG VÀ VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỂ PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG. 3
I. Ngoại thương và đầu tư trực tiếp nước ngoài
1. Ngoại thương 3
1.1. Khỏi niệm 3
1.2. Nhiệm vụ 4
2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 7
2.1. Khỏi niệm 7
2.2. Động cơ của FDI 8
II. Mối quan hệ giữa ngoại thương và thu hút FDI 10
1. Ngoại thương ảnh hưởng tới FDI 11
1.1. Chính sách ngoại thương quyết định định hướng FDI và
thu hỳt FDI 11
1.2. Các hiệp định thương mại được kí kết làm tăng dung lượng
thị trường và khả năng thâm nhập thị trường của các doanh nghiệp FDI 12
2. FDI ảnh hưởng tới ngoại thương 14
2.1. Thu hút FDI nhằm tăng cường vốn cho đầu tư sản xuất hàng
XK 15
2.2. Doanh nghiệp FDI làm tăng mặt hàng và mở rộng thị trường
XK 16
2.3. Doanh nghiệp FDI đóng góp cho tổng kim ngạch XNK, làm
lành mạnh cán cân thanh toán thương mại 17
2.4.Doanh nghiệp FDI cung cấp các dịch vụ thúc đẩy hoạt động
ngoại thương 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA NGOẠI THƯƠNG VÀ FDI TẠI VIỆT NAM TRONG 5 NĂM TRỞ LẠI ĐÂY.
I. Thực trạng hoạt động ngoại thương 21
1. Tổng mức lưu chuyển ngoại thương 21
2. Kết quả xuất khẩu 26
3. Kết quả nhập khẩu 31
II. Thực trạng hoạt động FDI 33
1. Thành quả chung 33
1.1. Về huy động nguồn lực 35
1.2. Về chuyển dịch cơ cấu 35
1.3. Tham gia XK, mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại 37
2. Cỏc lĩnh vực cụ thể 38
2.1. Dầu khớ 38
2.2. Bưu chính viễn thông 39
2.3. Công nghệ điện tử 40
2.4. Cụng nghiệp ụtụ-xe mỏy 41
33 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 885 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mối quan hệ giữa ngoại thương và đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
may
25
1150
1747
1892
1975
13,3
8,3
4,4
4
2
2
2
Hải sản
220
651
971
1479
1778
22,8
52,3
20,2
3
4
3
3
Giàydép
530
1392
1472
1560
29,1
5,7
6
5
4
4
Điện tử
788,6
595,6
-24,5
5
6
Gạo
272
855
1025
667,8
624,7
-6
-34,8
-6,5
2
3
5
5
1000T
1624
3003
4508
3477
3729
3,7
-22,9
7,2
Cà phê
25
337
585
501,4
391,3
10,4
-14,3
-22
7
6
7
7
1000T
90
248
482
734
931
26,8
52,3
26,8
S.p gỗ
294,2
335,1
13,9
8
8
Mỹnghệ
20
124
168
237,1
235,2
17,6
41,1
-0,8
8
9
9
10
Rauquả
52,3
90
105
213,1
330
24
54,9
5
11
10
9
Hạtđiều
130
110
176,3
151,7
6,5
52,1
-9,3
8
11
13
Cao su
16
163
147
166
166
0,5
12,9
0
9
7
12
12
1000T
75,9
194,5
265
273
308
8,8
3
12,8
Hạt tiêu
12
65,5
137
154,7
91,2
22,1
6,4
-37,4
10
12
13
15
1000T
9
25,3
35
37
57
10
5,7
54,1
Than đá
38
115
96
94
113,3
-4,9
-2,1
20,5
6
10
14
14
1000T
798
3647
3260
3251
4290
-2,8
-0,3
32
Cộng
1260
5401
8374
11047
10950
Tỷ trọng
52,4
74,4
72,6
76,3
72,9
Nguồn: Tổng cục thống kê
(*)Thay đổi bq năm và Tỷ trọng tính theo %
Giá trị XK và Cộng tính theo 1000USD
Về thị trường, hàng hoá Việt Nam đã thâm nhập ngày càng nhiều vào thị trường Nhật Bản, ASEAN, Đông Bắc á, EU, Bắc Mỹ. Việc thâm nhập vào thị trường EU, Nhật Bản, Bắc Mỹ đã đem lại hiệu quả cao cho hoạt động ngoại thương và đã khẳng định sự tiến bộ về chất lượng hàng hoá của nước ta vì đã đáp ứng khách hàng ở các thị trường khó tính. Châu á là khu vực buôn bán lớn nhất với tổng kim ngạch hai chiều trên 70%. Nhập siêu của Việt Nam với khu vực này tăng nhanh năm 1997 là 130%, năm 2000 là 360%, riêng năm 1999 là cao gấp 13 lần của tổng mức nhập siêu. Năm 2000 XK vào thị trường châu á- Thái Bình Dương chiếm 58,4%, thị trường Âu- Mỹ 37%, thị trường châu Phi – Tây Nam á 4,6%. Sang năm 2001 XK sang thị trường Mỹ tăng mạnh 43,4%, thị trường Nga tăng 63,6%, thị trường Pháp tăng 21,1%, thị trường Irắc tăng 19%. Sự thay đổi cơ cấu thị trường XK đã góp phần đưa nền kinh tế nước ta vượt qua những khó khăn khi thế giới diễn ra những biến động lớn và khủng hoảng kinh tế khu vực 1997-1998. Đặc biệt trong những năm gần đây chúng ta đã khôi phục được thị trường Đông Âu, vốn là thị trường truyền thống của ngoại thương nước ta. Thị trường này cần NK hàng nông sản, nông sản chế biến, thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc, giày dép mà những mặt hàng này lại là thế mạnh của nước ta. Năm quốc gia hàng đầu NK hàng của Việt Nam là Nhật Bản, Trung Quốc, úc, Singapore và Đài Loan chiếm 49%
Bảng 7: Thị trường xuất khẩu của Việt Nam
1995
1999
2000
2001
XK
CĐ
XK
XK
CĐ
XK
Kim ngạchXK
100
-2707
100
100
-1153
100
Châu á
72,4
-2394
57,7
59,9
-4135
58,4
Đông Nam á
20,4
-1266
21,8
18,1
-1830
Nhật Bản
18
545,3
15,5
17,8
274,3
16,7
Châu âu
13,2
-100
26,7
22,9
1481
23,5
EU
4,4
56
0
19,6
1620
20
Châu Mỹ
3,1
68,6
6,3
6,6
490,3
8,7
Hoa Kỳ
0,7
39,3
4,4
5,1
369,4
7
Châu Phi
1
30,3
1,2
1
95,3
1,2
Châu úc
1
-47
7,2
8,9
939
7,2
úc
1
45,2
7,1
8,8
979
Nguồn: Tổng cục thống kê
(*) XK tính theo %
CĐ=XK-NK tính theo triệu USD
3. Kết quả nhập khẩu
Cùng với tốc độ tăng trưởng của XK và cả nền kinh tế, NK cũng tăng với tốc độ khá. Những mặt tích cực của hoạt động NK thể hiện ở các điểm sau: NK đã hướng vào mục tiêu chủ yếu là phục vụ chiến lược XK và đáp ứng như cầu thiết yếu của sản xuất, tiêu dùng trong nước; Cơ cấu NK thay đổi theo hướng tăng NK tư liệu sản xuất giảm NK hàng tiêu dùng; Thị trường hàng NK mở rộng, chất lượng hàng NK được nâng cao, góp phần đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt Nam.
Thời kỳ 1996-2001 NK đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là 12,2%/năm. Riêng khu vực FDI mỗi năm NK chiếm 27,6% tổng kim ngạch NK cả nước.
Bảng 8: Kim ngạch NK của các doanh nghiệp FDI
Giá trị(triệu USD)
Tỷ trọng trên tổng giá trị NK(%)
1998
2668
23,2
1999
1177
29
2000
4984
28
2001
4050
30
Nguồn: Vụ Kế hoạch-Bộ Thương mại
Dựa vào bảng số liệu dưới đây, có thể nhận thấy hàng NK chủ yếu của Việt Nam là để phục vụ cho sản xuất mà đặc biệt là để gia công hàng XK như chất dẻo, hoá chất nguyên liêu, nguyên phụ liệu may măc, máy móc thiết bịNhóm hàng này tăng đều qua các năm và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Sự tăng lên của nhóm hàng NK này sẽ kéo theo sự tăng lên của giá trị XK ở khâu gia công, chế biến.
Bảng 9: Một số mặt hàng NK chủ yếu
1999
2000
2001
Ôtô nguyên chiếc(chiếc)
10723
15500
15600
Ôtô dạng linh kiện lắp ráp(bộ)
4524
10600
12500
Thép thành phẩm(1000T)
1237
1630
1600
Phôi thép(1000T)
937
1000
1250
Phân bón urê(1000T)
1890
2150
2200
Xăng dầu(1000tấn)
7403
8400
9500
Xe gắn máy(bộ)
509
1580
900
Giấy các loại(1000T)
195
250
250
Chất dẻo(1000T)
578
640
650
Sợi các loại(1000T)
160
180
200
Hoá chất nguyên liệu(1000T)
258
306
310
Máy móc,TB khác trừ ôtô(triệuUSD)
2005
2500
2900
Tân dược(1000T)
267
300
300
Nguyên phụ liệu dệt may, giầy dép(triệuUSD)
1600
1600
1800
Linh kiện điện tử(triệuUSD)
630
730
850
Nguồn: Bộ Thương mại
Hiện nay nước đã NK hàng hoá từ trên 130 nước và vùng lãnh thổ. Thị phần chủ yếu là các nước châu á, trong đó Nhật Bản và Hàn Quốc chiếm vị trí quan trọng. Năm quốc gia XK lớn nhất vào Việt Nam là Singapore, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung quốc chiếm 64% (số liệu năm 2000) NK từ các nước ngoài ASEAN và Mỹ tăng lên nhanh chóng. Cơ cấu thị trường thay đổi đã phần nào thể hiện đường lối tăng cường hội nhập khu vực và đã có sự tính toán hiệu quả trong hoạt động ngoại thương.
Bảng 10 : Tỷ trọng một số thị trường nhập khẩu chủ yếu
Đon vị tính%
1990-1995
1996-2001
Châu á
66,9
71,9
Trong đó: ASEAN
28,9
27,7
Ngoài ASEAN
38,0
50,2
Đông Âu
10,5
2,2
EU
10,2
10,0
Mỹ
0,7
2,4
Nguồn: Tổng cục thống kê
II. Thực trạng hoạt động FDI.
1. Thành quả chung.
Theo thông tin từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư kể từ khi Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam ra đời (tháng 12/1987) tính tới thời điểm 25/9/2002 trên địa bàn cả nước có 3.495 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 22,5 tỷ USD; 709 dự án đang xây dựng cơ bản với tổng vốn đầu tư đăng ký là 11,2 tỷ USD; 925 dự án được mới cấp giấy phép đầu tư và chưa triển khai với tổng vốn đầu tư đăng ký là 5,2 tỷ USD. năm 2001 khu vực FDI đã đóng góp 14% vào GDP, chiếm 26,5% tổng kim ngạch XK cả nước .
Trong 9 tháng đầu năm 2002 vốn thực hiện đạt 1,65 tỷ USD tăng 3% so với cùng kỳ năm ngoái, doanh thu đạt 6,5 tỷ USD tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái, XK đạt 3,079 tỷ USD tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái, NK đạt 4,488 tỷ USD tăng 22% so với cùng kỳ năm ngoái. đáng chú ý là trong 9 tháng đầu năm 2002 có 181 lượt dự án tăng vốn với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 601 triệu USD tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái. dự kiến trong năm 2002, vốn thực hiên đạt 2,345 tỷ USD, doanh thu ước đạt 8,4 tỷ USD, XK đạt 4,2 tỷ USD, nộp ngân sách 460 triệu USD, khả quan hơn so với dự báo.
Trong số các dự án đầu tư được cấp giấy phép, tính đến cuối tháng 8 năm 2001 đã thực hiện được khoảng 21 tỷ USD, chiếm 45% tổng số vốn của các dự án. Tính riêng thời kỳ 1996-2000 vốn đầu tư thực hiện đạt 12,8 tỷ USD tăng 80% so với thời kỳ 1991-1995. Luồng vốn đầu tư nước ngoài thuần tuý chiếm khoảng 8,6% GDP trong thập kỷ qua.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong hơn một thập kỷ qua có thể được nhìn nhận qua hai giai đoạn với hai xu hướng phát triển khác biệt với mốc là năm 1996. Giai đoạn trước năm 1996, FDI liên tục gia tăng về số dự án và vốn đầu tư, đạt mức kỷ lục là 8,6 tỷ USD vào năm 1996. trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của FDI đạt khoảng 50%/năm. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng đáng kể từ mức 34 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký 342 triệu USD năm 1988 lên 326 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký lên đến 8640 triệu USD năm 1996.
Tuy nhiên kể từ 1997 đến nay và đặc biệt là từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, vốn FDI vào Việt Nam liên tục giảm. Trong giai đoạn 1997-2000 vốn FDI giảm trung bình khoảng 24% /năm. FDI đã giảm đáng kể từ mức vốn đầu tư đăng ký khoảng 8,6 tỷ USD năm 1996 xuống còn 1,9 tỷ USD năm 2000.
Phần lớn vốn FDI đến từ các nước châu á. Trong đó FDI đến từ Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Malaixia và Thái Lan chiếm khoảng 60% vốn đăng ký và 63% vốn thực hiện. Phần còn lại là vốn đầu tư của châu âu (khoảng 20%) châu Mỹ (khoảng 13%) châu đại dương (khoảng 3%). Điều này ảnh hưởng lớn tới yếu tố thị trường XNK của các doanh nghiệp FDI cũng như của cả nước.
đáng mừng là kể từ năm 2000 đến nay hoạt động FDI có dấu hiệu phục hồi thể hiện từ phía các nhà đầu tư Nhật Bản và Đài Loan. Bù lại sự giảm sút về FDI từ các nước châu á những năm qua các nước châu âu như Anh, Hà Lan, Liên bang Nga đã tăng vốn đầu tư ở Việt Nam .
1.1 Về huy động nguồn lực
vốn FDI hiện đang tăng qua các năm. nếu thời kỳ 1991-1995 đạt trên 7,15 tỷ USD trong đó vốn từ nước ngoài đạt 6,08 tỷ USD chiếm 85% vốn thực hiện và chiếm trên 25% tổng vồn đầu tư toàn xã hội thì thời kỳ 1996-2000 vồn FDI thực hiện đạt trên 12,8 tỷ USD trong đó vốn từ nước ngoài đạt trên 11,56 tỷ USD chiếm trên 24% tổng vốn đầu tư xã hội. Nguồn vốn từ bên ngoài đưa vào rõ ràng là nguồn vốn quan trọng bổ sung cho đầu tư phát triển nói chung và ngoại thương nói riêng.
Thông qua vốn FDI nhiều nguồn lực trong nước ( lao động, đất đai, tài nguyên..) được khai thác và đưa vào sử dụng với hiệu quả cao nhờ hoạt động XK; đồng thời Nhà Nước cũng chủ động hơn trong bố trí cơ cấu vốn đầu tư : dành nhiều vốn đầu tư trong nước, ngân sách cho đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội và đầu tư vào những vùng có dầu khí tại Trung Cận Đông. Thông qua hoạt động đầu tư ra nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện nâng cao hiệu quả xản xuất chung của doanh nghiệp, gắn với việc đẩy mạnh XK hàng hoá, dịch vụ, lao động ra nước ngoài.
1.2. Về chuyển dịch cơ cấu.
Nếu FDI những năm đầu tập trung nhiều vào lĩnh vực dịch vụ kinh doanh bất động sản, ngoài dầu khí thì trong thời kì 1996-2001, tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ. Trong tổng số 2628 dự án còn hiệu lực năm 2000 với số vốn đăng ký 36,3 tỷ USD có tới 63% tổng số dự án và chiếm 53% tổng vốn đăng ký tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Số dự án dịch vụ chiếm 24,5% số dự án và 41% tổng vốn đăng ký. đây là nhân tố quan trọng tạo nên sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Đó cũng là nhân tố nhằm cải thiện cán cân và tỷ trọng hàng hoá XNK, tăng NK máy móc, thiết bị, công nghệ và XK hàng hoá có giá trị chế biến cao. Giá trị xuất khẩu hàng công nghiệp chiếm khoảng 44,6% giá trị xuất khẩu chung của khối FDI.
FDI hiện chiếm gần 35% giá trị sản lượng công nghiệp với tốc độ tăng trưởng trên 20%/ năm, góp phần đưa tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước đạt từ 11-13%/năm. đặc biệt FDI đã tạo nên nhiều ngành nghề, sản phẩm mới góp phần làm tăng đáng kể năng lực các ngành công nghiệp Việt Nam. hiện nay năng lực sản xuất của khu vực FDI chiếm 100% về khai thác dầu thô, sản xuất ô tô, máy giặt, tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn phòng, máy tính Ngoài ra FDI còn chiếm khoảng 60% sản lượng về thép cán, 28% về xi măng, 33% về sản xuất thiết bị điện, điện tử, 76% dụng cụ y tế chính xác Trong công nghiệp nhẹ FDI chiếm 55% về sợi các loại, 30% vải các loại, 49% về da giầy, 18% sản phẩm may, 25% về thực phẩm và đồ uống. Các sản phẩm hàng hoá trên để phục vụ nhu cầu trong nước nhằm thay thế NK và cả XK thu về giá trị cao.
Thông qua FDI đã hình thành hệ thống các KCN, KCX . Đây là hướng đi đúng , nhằm góp phần phân bổ công nghiệp hợp lý, nâng cao hiệu quả đầu tư, khuyến khích XK. FDI trong lĩnh vực dịch vụ có chiều hướng tăng lên, trong đó đầu tư xây dựng hạ tầng KCN, bưu chính viễn thông, y tế, đào tạo nguồn nhân lựctăng nhanh.
FDI đã góp phần nâng cao năng lực công nghệ của nền kinh tế. Nhiều công nghệ mới, hiện đại đã được nhập vào Việt Nam, nhất là trong các lĩnh vực viễn thông, dầu khí, hoá chất, điện tử, tin học, ô tô, tạo bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển các ngành mũi nhọn của đất nước, dần nâng cao tỷ lệ chế biến và công nghệ trong các mặt hàng XK chứ không chỉ XK tài nguyên và lao động thủ công đơn thuần.
Hoạt động của khu vực FDI cũng có tác động tích cực các cân đối lớn của nền kinh tế. Cùng với quá trình phát triển, mức đóng góp của FDI vào thu ngân sách gia tăng, tạo khả năng chủ động trong cân đối ngân sách, giảm bội chi. Dòng ngoại tệ vào Việt Nam cộng thêm việc mở rộng nguồn thu gián tiếp từ FDI đã góp phần cải thiện cán cân thanh toán vãng lai, tạo lợi thế trong hoạt động ngoại thương .
1.3. Tham gia XK và mở rộng kinh tế đối ngoại.
kim ngạch Xk của khu cực FDI tăng nhanh, chưa kể dầu khí, trong 5 năm 1996-2000 đạt trên 10,6 tỷ USD, tăng hơn 8 lần so với 5 năm trước và chiếm 23% kim ngạch XK cả nước. Trong một số mặt hàng XK chủ lực của Việt Nam hiện nay XK của khu vực FDI chiếm tỷ trọng rất lớn ( 42% hàng giày dép, 25% hàng may mặc, 84% hàng điện tử, máy vi tính và linh kiện). Những thành công bước đầu của chính sách thu hút đầu tư hướng về XK đã được thể hiện qua tỷ trọng XK so với doanh thu của các doanh nghiệp FDI tăng nhanh. Tính bình quân thời kì 1991-1995 đạt gần 30%, thời kì 1996-2000 đạt 48,7%.
Ngoài ra khu vực FDI còn góp phần mở rộng thị trường trong nước, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh, đặc biệt là khách sạn, du lịch, các dịch vụ thu ngoại tệ, dịch vụ tư vấn pháp lý, công nghệ tạo cầu nối cho các doanh nghiệp trong nước tham gia XK tại chỗ hoặc tiếp cận với các thị trường thế giới.
Với trên 60 nước và vùng lãnh thổ có dự án FDI tại Việt Nam, trong đó có nhiều tập đoàn lớn có tiềm lực mạnh về công nghệ và tài chính, FDI đã góp phần phá thế bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại tạo thuận lợi cho Việt Nam gia nhập ASEAN, ký Hiệp định khung với EU, bình thường hoá quan hệ và ký Hiệp định thương mại song phương với Mỹ; đồng thời tăng cường thế và lực của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
Từ việc mở rộng quan nhệ kinh tế đối ngoại FDI cũng giúp các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài để phát triển. Cho đến nay các doanh nghiệp Việt Nam đã có hơn 41 dự án đầu tư ra 12 nước và vùng lãnh thổ với tổng số vốn đăng ký khoảng 38 triệu USD, chủ yếu trong các lĩnh vực chế biến thực phẩm, thương mại, dịch vụ và xây dựng. Tuy số dự án chưa nhiều và quy mô còn nhỏ nhưng đây lại là loại hình hoạt động phù hợp với xu hướng chung của thế giới.
2. Các lĩnh vực cụ thể
2.1.Dầu khí.
Trong lĩnh vực hoặc tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, Việt Nam đã cấp giấy phép đầu tư cho 45 hợp đồng dầu khí với tổng vốn đầu tư khoảng 2,6 tỷ USD gồm các hợp đồng chia sản phẩm (PSC), hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), liên doanh (JV). Đến nay đã có 20 hợp đồng tìm kiếm, thăm dò dầu khí đã kết thúc với số vốn đầu tư khoảng 1,4 tỷ USD. Dầu thô XK đã đóng góp phần lớn cho sự phát triển ngoại thương Việt Nam. Từ 7652 nghìn tấn năm 1995 lên 15500 nghìn tấn tương đương với 3570 triệu USD chiếm 25% tổng kim ngạch XK năm 2000 và 15800 nghìn tấn – 2765 triệu USD chiếm 16,7% tổng kim ngạch XK năm 2001.
Có thể nói, hầu hết toàn bộ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí của Việt Nam được thực hiện bằng các hình thức hợp tác với nước ngoài, qua đó giải quyết được yêu cầu về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý, góp phần tạo ra một ngành công nghiệp mới với trình độ kỹ thuật tiên tiến.
nếu năm 1986 sản lượng khai thác dầu của Việt Nam mới đạt 0,04 triệu tấn thì năm 2000, sản lượng khai thác được tại các mỏ Bach Hổ, mỏ Rồng và các mỏ mới đưa vào hoạt động đã đạt 16 triệu tấn dầu và 1,5 tỷ m3 khí.
Hiện tại đang xây nhà máy lọc dầu Dung Quất-Quảng Ngãi với công suất chế biến 6,5 triệu tấn /năm với tổng số vốn đầu tư 1,3 tỷ USD và xây đường ống dẫn khí từ vịnh Nam Côn Sơn vào bờ theo hợp đồng ký giữa Tổng công ty dầu khí Việt Nam với tổ hợp nhà thầu nước ngoài . Tiến tới nước ta không phải chỉ XK dầu thô trong khi vẫn phải NK các chế phẩm từ dầu thô như xăng, dầu, ga mà còn có thể nâng giá trị XK nhờ việc chế biến dầu thô và giảm dần lượng NK.
Ngoài các dự án lớn nói trên trong lĩnh vực chế biến dầu khí đã cấp giấy phép cho các nhà máy sản xuất chất dẻo DOP công suất 30.000 tấn /năm, nhà máy sản xuất chất dẻo PVC công suất 100.000 tấn /năm, hai nhà máy chế biến nhựa đương tổng hợp công suất 30.000 tấn/năm, khí LPG 130.000 tấn / năm
Tính chung lại trong toàn bộ lĩnh vực dầu khí tổng vốn đầu tư của các dự án đã được cấp phép đầu tư là trên 4 tỷ USD, chiếm khoảng 11% tổng vốn FDI, đã có đóng góp vô cùng to lớn cho XK của ngành ngoại thương nước nhà.
2.2. Bưu chính viễn thông.
Đến nay đã có trên 20 dự án trong lĩnh vực bưu chính viễn thông được cấp giấy phép với tổng vốn đầu tư trên 2 tỷ USD. Trong đó các dự án này đáng chú ý có: 10 dự án sản xuất thiết bị viễn thông ( tổng đài, cáp quang, các hệ thống viễn thông) với tổng vốn đầu tư là 120,23 triệu USD, liên doanh với các nhà sản xuất thiết bị viễn thông lớn Siemens (Đức), Fujisu, NEC (Nhật Bản), Alcatel (Pháp), LG (Hàn Quốc) 6 hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác mạng viễn thông , vốn đầu tư 1,9 tỷ USD bao gồm: dự án viễn thông quốc tế với Telstra (Australia), vốn đầu tư 327 triệuUSD, hoạt động từ năm 1989, kết quả tốt, doanh thu cao, dự án thông tin di động với Comvik (Thuỵ Điển) vốn đầu tư 324,6 triệu USD triển khai hoạt động có doanh thu từ năm 1995 và 4 dự án phát triển mạng điện thoại nội hạt tại Hải Phòng, Quảng Ninh,Hải Dương.
Nhìn chung các dự án FDI trong lĩnh vực này phát triển tốt, đối tác nước ngoài là những tập đoàn, công ty có tiềm lực về tài chính và chuyên môn, phát huy được hiệu quả trong việc góp phần hiện đại hoá, hạn chế việc phải NK thiết bị và công nghệ 100% từ nước ngoài, nâng cấp, mở rộng, phát triển năng lực phục vụ của mạng bưu chính viễn thông Việt Nam đạt trình độ quốc tế tạo cơ sở vật chất hiện đại phục vụ đắc lực cho nghiệp vụ ngoại thương.
2.3. Công nghệ điện tử
từ năm 1988 đến hết năm 2000 có 62 dự án FDI trong lĩnh vực điện tử được cấp phép đầu tư với tổng vốn đăng ký đạt 1,14 tỷ USD, trong đó giai đoạn 1991-1995 có 25 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 560 triệu USD; giai đoạn 1996-2000 có 31 dự án với tổng vốn đăng ký 571 triệu USD.
FDI có mặt trong hầu hết các khâu sản xuất, lắp ráp và gia công điện tử như: điện tử gia dụng, điện tử tin học, linh kiện điện tử, thiết bị y tế kỹ thuật cao Về sản lượng sản xuất FDI chiếm 100% về sản xuất máy tính văn phòng, 78% thiết bị viễn thông, radio, tivi, 76,4% thiết bị y tế chính xác, 33% thiết bị điện tử khác .
Do các đối tác nước ngoài là các tập đoàn , công ty đa quốc gia có uy tín và có tiếng trên thế giới như: Sony, Matsushita, Toshiba, JVC, Fujisu, Philips, Samsung, Dawoo, LG, Singer, TCLcó tiềm năng về tài chính, công nghệ nên phần lớn các dự án trong lĩnh vực này đã nhanh chóng triển khai. Nhìn chung các dự án đã đưa vào Việt Nam máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất vào loại hiện đại, có công nghệ tiên tiến. Tuy vậy các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc lắp ráp và gia công sản phẩm, phần lớn linh kiện, phụ kiện vẫn phải NK.
Các doanh nghiệp trong lĩnh vực này không chỉ sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng ở trong nước, thay thế cho các sản phẩm phải NK mà còn có giá trị XK rất cao. Năm 1999 XK đạt 585 triệu USD-5,1% tổng giá trị XK, năm 2000 đạt 800 triệu USD – 5,6% tổng giá trị XK, năm 2001 đạt 900 triệu USD- 5,4%tổng giá trị XK.
2.4. Công nghiệp ôtô-xe máy
Đã có 14 dự án sản xuất, lắp ráp ôtô được cấp phép đầu tư trừ 3 dự án của công ty Chrysler(đã rút giấy phép), Nissan và VietSin(chưa triển khai), còn 11 dự án đang hoạt động với số vốn đăng ký đạt 636,6 triệu USD, vốn thực hiện đạt 423 triệu USD, năng lực thhiết kế là 140.000 ôtô các loại/năm (kể từ 2005 là 168.000 ôtô các loại /năm).
đến nay có 5 dự án sản xuất, lắp ráp xe máy được cấp phép đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn khoảng 377 triệu USD vốn thực hiện 234 triệu USD năng lực sản xuất, lắp ráp 1.000.000 xe /năm với hơn 19 kiểu loại khác nhau trong đó có 1 công ty 100% vốn nước ngoài của Đài Loan (VMEP), 4 công ty liên doanh với Nhật Bản, Thái Lan và Lào. ngoài ra còn có hơn 20 dự án sản xuất phụ tùng linh kiện ôtô, xe máy với tổng vốn đầu tư hơn 200 triệu USD. Nhiều doanh nghiệp trong nước cũng đang tham gia chế tạo phụ tùng cho các nhà máy này, nâng dần tỷ lệ nội địa hoá, tạo lợi thế cho phiá Việt Nam .
nhìn chung các dự án ngành xe máy triển khai tốt. Sản lượng xe máy tiêu thụ tăng dần: năm 1998 tiêu thụ 193.026 xe, năm 1999 là 199.282 xe, năm 2000 là 291.510 xe. Hàng năm tổng doanh thu của các dự án này đạt từ 30 triệu USD đến 480 triệu USD, nộp ngân sách gần 100 triệu USD.
Các dự án trong lĩnh vực này chủ yếu nhằm mục đích thay thế NK trong điều kiện nhu cầu tiêu dùng ôtô, xe máy tại Việt Nam đang phát triển rất nhanh mà các sản phẩm kém chất lượng được nhập lậu ồ ạt tràn ngập thị trường. Số lượng bộ linh kiện xe máy lắp ráp NK năm 1999 là 509 thì năm 2000 là 1580 bộ tăng hơn 310%. Sự tăng bùng nổ lượng xe máy lưu hành gây khó khăn cho việc quản lý giao thông đường bộ nên Nhà nước đã có chủ trương giảm lượng linh kiện lắp ráp, năm 2001 chỉ còn trên 900 bộ.
2.5. Công nghiệp hoá chất
Ngành công nghiệp hoá chất đã có 167 dự án FDI được cấp phép với số vốn đăng ký đạt 2 tỷ USD vốn thực hiện đạt 682 triệu USD trong đó thời kỳ 1996-2000 có 163 dự án vốn đăng ký 1,7 tỷ USD, vốn thực hiện 236 triệu USD. Năm 1999 các doanh nghiệp FDI chiếm 26,5% trong gía trị sản xuất của ngành công nghiệp hoá chất, trong đó sơn các loại chiếm trên 50%, phân bón, thuốc trừ sâu trên 10%.
FDI trong ngành này đã tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao gồm một số loại hoá chất cơ bản, dầu nhờn, thuốc sát trùng, săm lốp xe, cao su kỹ thuật, hoạt chất LAS, các dạng chất tẩy rửa, hoá mỹ phẩm phân bón phục vụ nhu cầu trong nước và XK.
2.6. Công nghiệp dệt may
ngành dệt may có trên 184 dự án còn hiệu lực với vốn đăng ký đạt gần 1,85 tỷ USD . trong đó có hơn 13 dự án đã đi vào hoạt động với vốn thực hiện đạt 848 triệu USD (chiếm gần 46% vốn đăng ký) và với tổng doanh thu đạt khoảng 1,46 tỷ USD, tạo việc làm cho trên 50.000 lao động trực tiếp và hàng ngàn lao động gián tiếp khác. Trong năm 1999 các doanh nghiệp FDI đã chiếm 30,6% giá trị sản lượng sản phẩm dệt may, 25,4% giá trị sản lượng các mặt hàng may mặc của cả nước .
Đây là ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động , xuất đầu tư thấp, triển khai nhanh và thích hợp với những nước đang phát triển như Việt Nam. Việc thu hút vốn đầu tư vào ngành này không những góp phần tăng cường năng lực sản xuất mà còng mở rộng thị trường XK sang EU, Mỹ, Nhật Bản và một số thị trường phi hạn ngạch. Hàng dệt may là môt trong bốn nhóm hàng có giá trị XK cao, tăng đều qua các năm đóng góp đáng kể cho tổng kim ngạch XK. Năm 2000 đạt 1820 triệu USD chiếm 12,7% tổng kim ngạch XK, năm 2001 đạt 2250 triệu USD chiếm 13,6% tổng kim ngạch XK.
Iii. Thực trạng mối quan hệ ngoại thương và FDI thể hiện cụ thể qua hoạt động XNK tại các doanh nghiệp FDI và đóng góp của các doanh nghiệp fdi cho sự phát triển của ngoại thương Việt Nam .
1. Đóng góp chung của FDI cho sự phát triển của ngoại thương Việt Nam
Trong số 3495 dự án FDI đang sản xuất kinh doanh có hơn 1928 doanh nghiệp tham gia vào thị trường XNK. Kim ngạch XK của các doanh nghiệp FDI đã liên tục tăng trưởng với tốc độ cao trong những năm qua. Cụ thể nếu năm 1991 kim ngạch của các doanh nghiệp mới dừng ở con số 52 triệu USD, năm 1995 đạt 440 triệu USD (tăng 8,5 lần) thì đến 2001 đã đạt 3,67 tỷ USD (tăng gấp 70 lần so với 10 năm trước). Riêng 9 tháng năm 2002 XK của doanh nghiệp FDI đạt 3,09 tỷ USD (tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái).
1998
1999
2000
2001
Giá trị
(triệu USD)
TT.%
Giá trị (triệu USD)
TT%
Giá trị (triệu USD)
TT%
Giá trị (triệu
USD)
TT%
XK
cả nước
9.324
100
11.520
100
14.449
100
15.027
100
Doanh nghiệp FDI
1.938
20.8
2.590
22,5
3.307
22,9
3.673
25
NK
cả nước
11.494
100
11.622
100
15.635
100
16.162
100
Doanh nghiệp FDI
2.668
23,2
3.382
29
1.177
28
4.984
30
Bảng 11: Kim ngạch XNK của các doanh nghiệp FDI
Nguồn:Vụ kế hoạch-Bộ Thương mại
Lợi thế so sánh nổi bật của các doanh nghiệp FDI là có tiềm lực về vốn, công nghệ cao, kỹ năng quản lý tốt, hơn nữa lại có nhiều tập đoàn đa quốc gia đã đầu tư vào Việt Nam nên các doanh nghiệp FDI XK vào được nhiều thị trường mà doanh nghiệp trong nước chưa vươn tới được như Mỹ, một số nước EU. Việc các doanh nghiệp FDI có đóng góp rất lớn trong việc tham gia XK, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam đã được nói rõ ở phần trên.
Phải kể đến sự hoạt động có hiệu quả của một số doanh nghiệp FDI trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc biệt là thành tích trong hoạt động XNK. Năm 2002 này số doanh nghiệp FDI đạt tiêu chuẩn được thưởng XK tăng 30% so với năm ngoái. Có hơn 25 doanh nghiệp XK đạt mức tănh trên20 triệu USD. Có nhiều doanh nghiệp đã XK 100% sản phẩm như Công ty máy tính Fujittsu (Nhật Bản) chuyên về linh kiên máy tính