Đối với TSLĐ & ĐTNH của Công ty thì có sự biến động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Công ty, luôn lớn hơn 73%. Cụ thể là cuối năm 2005 tỷ trọng TSLĐ là 78,34% với mức giá trị là 27,449,422,443đ thì đến 2006 tỷ trọng TSLĐ đã tăng lên 73.3% với mức giá trị là 26,221,712,449đ và đến cuối năm 2007 là 79.7% với mức giá trị là 31,638,352,668đ. Những nhân tố khiến cho TSLĐ & ĐTNH có sự biến động và luôn ở mức cao hơn so với TSCĐ& ĐTDH trong tổng tài sản là:
- Khoản phải thu biến động và có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2005 khoảng phải thu chiếm 25.06% trong tổng tài sản và đến năm 2006 thì chiếm 28.1% và nó đã chiếm 21.9% trong năm 2007. Sự biến động của khoản phải thu chủ yếu do sự biến động của khoản phải thu khách hàng. Ở năm 2006 so với năm 2005 tăng giá trị này tăng lên là 1,470,867,882 đ. Tuy nhiên ở năm 2007 so với 2006 thi nó đã giảm xuống 1,351,934,944đ Điều này cho thấy việc khắc phục tình trạng giải quyết hoạt động thu hồi các khoản phải thu khá hiệu quả.
45 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3365 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Môi trường ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị ổn định đã góp phần tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, thu hút vốn đầu tư, tăng cường mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới. Điều này đã tạo cơ hội hợp tác, liên doanh, liên kết, thúc đẩy ngoại thương phát triển đồng thời tạo điều kiện giúp doanh nghiệp có thể tiếp nhận được các máy móc thiết bị mới phục vụ cho công tác sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Hệ thống pháp luật ở nước ta hiện nay theo đánh giá của các nhà đầu tư là chưa hoàn chỉnh, do vậy trong thời gian qua chúng ta đã nổ lực để hoàn thiện chúng. Những bộ luật, đạo luật điển hình như: Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật đất đai, luật chuyển giao công nghệ, luật sở hữu trí tuệ… đã thiết lập một nền tảng vững chắc và tạo ra một hành lang pháp lý an toàn cho các quá trình sản xuất và kinh doanh, tạo thuận lợi cho Công ty kinh doanh hiệu quả, có thể tham gia vào thị trường quốc tế.
Với những nhân tố chính trị và pháp luật ở nước ta hiện nay, Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng đã không ngừng tận dụng những ưu đãi của Nhà nước để định hướng cho mình trong quá trình phát triển về qui mô lẫn doanh số và lợi nhuận như ngày nay. Mặt khác nó còn giúp cho Công ty hoạt động kinh doanh đúng luật, củng cố địa vị, uy tín của sản phẩm không chỉ trên thị trường trong nước mà còn vươn xa trên thị trường thế giới.
2.2.5 Yếu tố văn hoá – xã hội
Do tốc độ đô thị hoá và thu nhập bình quân đầu người tăng lên, đời sống của con người ngày càng được cải thiện do vậy nhu cầu của con người ngày càng đa dạng hơn. Người tiêu dùng hiện nay chú trọng hơn vào chất lượng và kiểu dáng sản phẩm nhằm bảo vệ sức khoẻ, đem lại sự tiện nghi, sang trọng hơn. Bên cạnh đó sự tiện dụng cũng được người tiêu dùng quan tâm. Đây là điều mà Công ty cần phải nghiên cứu, tìm hiểu, linh hoạt nắm bắt được thị hiếu của người bán, tìm kiếm những sản phẩm và dịch vụ mới thoã mãn được nhu cầu của khách hàng. Cho nên, đây vừa được xem là cơ hội nhưng cũng vừa là mối đe doạ cho hoạt động kinh doanh của Công ty, nếu Công ty không đáp ứng tốt thì sẽ khó tồn tại trên thị trường.
Bảo vệ môi trường cũng đang là vấn đề được nhiều người quan tâm, nếu công ty không thực hiện tốt trong vấn đề bảo vệ môi trường thì sẽ gây ấn tượng không tốt cho công chúng và có thể sẽ bị khách hàng tẩy chay. Vấn đề này cũng cần được quan tâm để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thuận lợi
2.2.6. Yếu tố dân số
Môi trường dân số là mối quan tâm hàng đầu của những người làm Marketing vì dân số là lực lượng tạo ra thị trường. Sự thay đổi trong các khuynh hướng dân số bao giờ cũng tạo ra ra những có hội hoặc đe dọa đối với hoạt động của các doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến các quyết định Marketing trong tương lai của chính doanh nghiệp đó.
Năm 2007 dân số nươc ta khoảng 85 triệu người với tốc độ tăng dân số là
1.14%, dân số tăng hơn 1 triệu người/ năm. Việt Nam là nước có số dân đông thứ 13 trên thế giới và mật độ dân cư là 254 người trên kilômet vuông. Với quy mô dân số như vậy, Việt Nam là một thị trường thuận lợi cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hơn 70% dân số sống ở nông thôn và 30% dân số sống ở thành thị. Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, tốc độ đô thị hóa nông thôn ngày càng nhanh chóng, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao một cách đáng kể. Bên cạnh đó trình độ dân trí của người dân cũng đã có những thay đổi theo hướng tiến bộ hơn, nhu cầu sử dụng các đồ dùng Nhựa ngày càng nhiều hơn.
Sau đây là sản lượng tiêu thụ nhựa của người dân trong những năm qua:
Bảng số 1: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ NHỰA DVT:kg/người/năm ( Nguồn: Tạp chí ngành nhựa số tháng 1/2008)
Năm
96
97
98
99
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
SL
5,6
6,5
7,7
9,5
11,6
13
15,6
18
20,1
23,2
25,4
28,1
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy được nhu cầu về sản lượng nhựa bình quân đầu người ngày càng tăng cao vì sản phẩm nhựa là sản phẩm dễ thay thế nên đây là cơ hội và triển vọng phát triển và gia tăng sản lượng của công ty.
3. Phân tích thưc trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
3.1Môi trương bên trong donh nghiệp
3.1.Thực trạng về cơ sở vật chất
3.1.1. Mặt bằng kinh doanh
Công ty Nhựa Đà Nẵng được bố trí xây dựng nằm trên đường Trần Cao Vân – Thành phố Đà Nẵng, là nơi có vị trí thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nằm ở trung độ của Việt Nam, gần trục giao thông thuỷ bộ Bắc Nam, nằm trong khu vực có nhiều đầu mối giao thông của thành phố thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hoá và đi lại bằng các phương tiện đuờng thuỷ, đường bộ, đường sắt và đường hàng không như:
- Cách Cảng Đà Nẵng 10 km
- Cách sân bay Đà Nẵng 3 km
- Cách ga xe lữa 3 km
Tổng diện tích mặt bằng hiện có của Công ty là 17.400m2, diện tích sử dụng được là 15.200 m2 và được bố trí như sau:
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MĂT BẰNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
DVT: m2
STT
Diện tích sử dụng
Số lượng
Tỷ trọng
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Diện tích nhà làm việc
Diện tích kho hàng
Diện tích nhà xưởng sản xuất
Diện tích sinh hoạt
Diện tích công trình phụ
Diện tích sân bãi, đất, lối đi …
Diện tích khác
1.400
1.000
3.800
250
50
10.660
240
8,05
5,75
21,84
1,44
0,29
61,26
1,38
8
Tổng nguồn vốn
17.400
100
( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng)
Nhìn vào bảng bố trí mặt bằng của công ty ta thấy diện tích sân bãi và diện tích xưởng sản xuất chiếm hầu hết diện tích của Công ty khoảng 82%. Điều này là rất phù hợp với công ty sản xuất sản phẩm để kinh doanh và đặc biệt hơn cả là đặt tính sản phẩm với nhiều chủng loại như ống nhựa nên rất cần hệ thống sân bãi, lối đi bên cạnh hệ thống nhà kho. Bên cạnh đó với tổng diện tích khá lớn là 17.400 m2 đã tạo điều kiện cho công ty mở rông quy mô sản xuất kinh doanh sau này và đặc biệt với vị thế mặt bằng của công ty đặt ngay tại trung tâm thành phố đã tạo không ít thuận lợi cho công ty trong việc vận chuyển nguyên vật liệu cũng như sản phẩm của công ty tới khách hàng, vì khi đó chi phí sẽ thấp hơn.
3.1.2. Máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị cũng là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất để chế tạo ra sản phẩm, đảm bảo cho quá trình sản xuất được hoàn thiện và liên tục. Do bị chi phối bởi đơn hàng nên việc sử dụng lao động và máy móc thiết bị không đều. Khi không có nhiều đơn hàng thì một số máy móc không sử dụng hoặc sử dụng không hết công suất. Còn ngược lại thì sử dụng tối đa hoặc tăng ca. Ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng sản phẩm.
BẢNG THỐNG KÊ TIÊU BIỂU MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY
STT
Tên máy móc
Nước sản xuất
Số lượng
Công suất thực tế
Năm SX
1
Máy cán tráng
Đài Loan
1
1.150m/h
1994
2
Máy dệt ống 6 thoi
Đài Loan
3
12kg/h
1996
3
Máy ép laphông nhựa PVC
Đài Loan
1
50kg/h
1997
4
Máy in ống 4 thoi
Singapore
1
3.000m/h
1994
5
Máy màng mỏng
Đài Loan
5
60kg/h
1997
6
Máy SX ống nước nhỏ PVC
Đức
1
250kg/h
1995
7
Máy tạo hạt nhựa
Đài Loan
1
400kg/h
2002
8
Máy SX ống nước lớn PVC
Đài Loan
2
40kg/h
1994
9
Máy làm bao ximăng
Đài Loan
1
160bao/ph
1997
10
Máy sản xuất HD
Việt Nam
1
30kg/h
1994
11
Lò cáp nhiệt đối lưu
Việt Nam
1
1996
(Nguồn: Phòng kỹ thuật – Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng)
Nhìn vào bảng danh mục tiêu biểu trên ta thấy rằng máy móc thiết bị của công ty rất đa dạng với rất nhiều chủng loại nên rất phù hợp cho mục đích sản xuất kinh doanh, nhiều mặt hàng, sản phẩm của công ty và đa số máy móc, trang thiết bị của công ty đều nhập từ nước ngoài ( khoảng 80%), nhưng hầu hết máy móc này đều đã có thời gian sử dụng khá lâu, đa phần đều có năm sản xuất dưới năm 1995 và phần lớn được nhập từ Đài Loan với công nghệ cũ, năng suất chưa cao.
3.1.3.Thực trạng về sử dụng nguồn nhân lực
Nhân lực là tài sản vô cùng quan trọng của Doanh nghiệp. Họ chính là người trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ cho Công ty.
BẢNG PHÂN CHIA LAO ĐỘNG THEO TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng (người)
Tỷ lệ
( %)
Số lượng (người)
Tỷ lệ
( %)
Số lượng (người)
Tỷ lệ ( %)
Lao động
272
100
260
100
221
100
Lao động gián tiếp
41
15.0
37
14.2
37
16.7
- Đại học
21
7.7
26
10
28
12.7
- Trung cấp
4
1.5
1
0.4
4
1.8
- Phục vụ sản xuất
16
5.9
10
3.8
10
4.5
Lao động trực tiếp
231
85
223
85.8
184
83.3
Lao động thời vụ
0
0
0
0
0
0
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng)
Qua bảng thống kê về tình hình lao động phân chia theo trực tiếp và gián tiếp ta thấy lực lượng gián tiếp giảm xuống ở năm 2006 và giữ nguyên ở năm tiếp theo. Cụ thể lực lượng lao động gián tiếp của năm 2005 là 41 người chiếm tỷ lệ 15% sau đó năm 2005 là 37 người chiếm tỷ lệ 14,2 % và năm 2007 vẩn là 37 người chiếm tỷ lệ là 16,7 %. Đây là lực lượng không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Mặc dù lực lượng đó giảm nhưng chất lượng lao động lại tăng rỏ rệt, lao động đại học tăng còn trung cấp và phục vụ sản suất thì giảm
3.1.4. Phân tích thực trạng về tài chính tại Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
1.3.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn qua các năm (2005 – 2007)
Bảng : TỔNG KẾT TÀI SẢN QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
TT(%)
Giá trị
TT(%)
Giá trị
TT(%)
A/TÀI SẢN
I.TSLĐ-ĐTNH
27,449,422,443
78.34
26,221,712,449
73.3
31,638,352,668
79.7
1.Tiền
639,386,171
1.82
2,651,976,064
7.41
2,869,312,223
7.2
2.Các khoản phải thu
8,781,356,852
25.06
10,054,062,192
28.1
8,702,127,246
21.9
3.Hàng tồn kho
16,877,189,311
48.17
13,327,109,526
37.25
19,907,524,812
50.1
4.TSLĐ khác
1,151,490,109
3.29
188,564,667
0.53
159,361,387
0.4
II.TSCĐ-ĐTDH
7,587,551,942
21.66
9,553,168,725
26.7
8,078,960,909
20.3
1.Tài sản cố định
7,557,551,942
21.57
9,343,107,815
26.12
8,048,960,909
20.3
2.Chi phí trả trước dài hạn
0
0
0
0
0
0
3.Bất động sản đầu tư
0
0
180,060,910
0.5
0
0
4. Đầu tư tài chính dài hạn
30,000,000
0.09
30,000,000
0.08
30,000,000
0.08
TỔNG TÀI SẢN
35,036,974,385
100
35,774,881,174
100
39,717,286,577
100
B/NGUỒN VỐN
0
I.NỢ PHẢI TRẢ
14,877,467,250
42.46
15,041,353,046
42.04
18,015,463,408
45.4
1.Nợ ngắn hạn
13,329,165,156
38.04
12,182,813,929
34.05
16,234,480,019
40.9
2.Nợ dài hạn
1,452,027,830
4.14
2,858,539,117
7.99
1,780,983,389
4.5
3.Nợ khác
96,274,264
0.27
0
0
0
0
II.NGUỒN VCSH
20,159,507,135
57.54
20,733,528,128
57.96
21,701,823,169
54.6
1.Nguồn vốn và quỹ
20,211,358,756
57.69
20,741,590,034
57.98
21,674,597,455
54.6
2. Nguồn kinh phí
-51,851,621
-0.15
-8,061,906
-0.02
27,225,714
0.07
TỔNG NGUỒN VỐN
35,036,974,385
100
35,774,881,174
100
39,717,286,577
100
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
*Tài sản
Dựa vào bảng phân tích trên ta có thể đánh giá như sau: Tổng tài sản của Công ty đều tăng trong 3 năm. Cụ thể cuối năm 2005 thì giá trị của Tổng tài sản của Công ty là 35,036,974,385đ nhưng đến năm 2006 thì tăng nhẹ lên là 35,774,881,174đ và năm 2007 là 39,717,286,577đ. Sự gia tăng của tổng tài sản xuất phát từ sự biến động của từng loại tài sản trong công ty, cụ thể là:
+ VỀ TSLĐ & ĐTNH
Đối với TSLĐ & ĐTNH của Công ty thì có sự biến động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Công ty, luôn lớn hơn 73%. Cụ thể là cuối năm 2005 tỷ trọng TSLĐ là 78,34% với mức giá trị là 27,449,422,443đ thì đến 2006 tỷ trọng TSLĐ đã tăng lên 73.3% với mức giá trị là 26,221,712,449đ và đến cuối năm 2007 là 79.7% với mức giá trị là 31,638,352,668đ. Những nhân tố khiến cho TSLĐ & ĐTNH có sự biến động và luôn ở mức cao hơn so với TSCĐ& ĐTDH trong tổng tài sản là:
- Khoản phải thu biến động và có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2005 khoảng phải thu chiếm 25.06% trong tổng tài sản và đến năm 2006 thì chiếm 28.1% và nó đã chiếm 21.9% trong năm 2007. Sự biến động của khoản phải thu chủ yếu do sự biến động của khoản phải thu khách hàng. Ở năm 2006 so với năm 2005 tăng giá trị này tăng lên là 1,470,867,882 đ. Tuy nhiên ở năm 2007 so với 2006 thi nó đã giảm xuống 1,351,934,944đ Điều này cho thấy việc khắc phục tình trạng giải quyết hoạt động thu hồi các khoản phải thu khá hiệu quả.
- Hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao trọng tổng tài sản và luôn biến đổi trong 3 năm. Cụ thể năm 2005 chiếm 48,17% trong tổng tài sản nhưng tỷ trọng này có giảm xuông vào năm 2006 với tỷ trọng 37,25% và năm 2007 lại tăng mạnh với tỷ trọng là 50.1%. Hàng tồn kho luôn ở mức cao làm cho tốc độ quay vòng của vốn lưu động giảm, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đồng vốn trong công ty. Nguyên nhân cơ bản của việc tồn kho luôn ở mức cao là do đặc điểm sản xuất của Công ty từ trước đến nay là chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nên nhu cầu dự trữ là rất lớn.
+ Về TSCĐ & ĐTDH
Đối với TSCĐ& ĐTDH trong 3 năm qua tăng rồi lại giảm cụ thể là năm 2006 là 9,553,168,725đ chiếm tỷ trọng là 26.7% cao nhất so với năm 2005 và 2007 lần lượt là 7,587,551,942đ (21.66%), 8,078,960,909đ (20.3%)
Việc tăng giảm của TSCĐ&ĐTDH chủ yếu là do sự tăng giảm của TSCĐ, cụ thể năm 2005 với giá trị là 7,557,551,192đ chiếm tỷ trọng 21,57% và tăng mạnh trong năm 2006 với giá trị là 9,343,107,815đ chiếm 26,12%. Sau đó lại giảm xuống vào năm 2007 với giá trị là 8,048,960,909đ chiếm 20.3%. Việc tăng lên rồi giảm xuống của TSCĐ là do sự mở rộng và thu hẹp của máy móc, trang thiết bị nhằm mang lại tối đa sự hiệu quả cho công ty trước sự biến động của nhu cầu thị trường.
Đứng trước một thị trường Nhựa với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, sự tăng giảm về TSCĐ cũng không có gì là khó hiểu, điều này thể hiện sự nhạy bén, kịp thời trong kinh. Tuy nhiên lại có sự phân bổ không đồng đều về tỷ trọng tài sản, TSLĐ&ĐTNH luôn chiếm tỷ trọng cao, trong đó lượng tồn kho luôn giữ tỷ trọng cao nhât nhưng bên cạnh đó công ty đã có chính sách thu nợ khá tốt trong năm qua
* Nguồn vốn
Dựa vào bảng phân tích về nguồn vốn ta thấy nguồn vốn của Công ty không ngừng tăng lên trong 3 năm qua. Cụ thể năm 2005 là 35,036,974,385 nhưng tới năm 2007 là 39,717,286,577đ . Sự gia tăng này xuất phát từ sự biến động ở cả hai loại vốn, đó là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong đó:
+ Nợ phải trả của Công ty có xu hướng gia tăng nhưng tăng nhẹ trong 2 năm đầu năm 2005 là 14,877,467,250đ chiếm tỷ trọng 21,57% sang năm 2006 thì giá trị nơ phải trả là 15,041,353,046 chiếm tỷ trọng là 42,04%. Nhưng sang năm 2007 chỉ số này là 18,015,463,408đ chiếm 45.5% tỷ trọng. Sự gia tăng của nợ phải trả chủ yếu là do sự gia tăng của nợ ngắn hạn tăng mà trong đó phần lớn là vay ngân hàng. Điều này cho thấy tính tự chủ về tài chính của Doanh nghiệp thấp, vốn kinh doanh của Doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vốn vay. Một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng này là nhu cầu mở rộng sản xuất.
+ Nguồn vốn của Công ty cũng vậy không ngừng tăng lên trong 3 năm qua thể hiện ở chỗ là năm 2005 chiếm tỷ trọng là 57,54% tương ứng với mức giá trị là 20,159,507,135đ và tăng nhẹ vào năm 2006 với tỷ trọng là 57.96% tương ứng với mức giá trị là 20,733,528,128đ và đã tăng lên vào năm 2007 là 21,701,823,169đ nhưng tỷ trọng chỉ còn 54.6%. Sự gia tăng của nguồn vốn chủ sở hữu này trong 3 năm là do sự gia tăng của các quỹ và đặc biệt là sự gia tăng của lợi nhuận chưa phân phối. Cụ thể lợi nhuận chưa phân phối tăng từ 2,349,283,096đ năm 2005 lên 2,733,79,034đ năm 2006 và năm 2007 là 3,066,797,455đ. Tất cả những điều này cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty có xu hướng tăng lên, có kết quả tốt dẫn đến lợi nhuận của các cổ đông ngày càng tăng, các thành viên trong công ty tin vào tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty nên họ sẽ tăng đầu tư vào Công ty và kết quả là nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty ngày càng tăng.
Nhìn chung, Trong 3 năm qua nguồn vốn của Công ty đều có sự biến động đặc biệt là sự gia tăng của nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này đã cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đang có xu hướng tốt, các cổ đông tin vào hoạt động của Công ty và quyết định đầu tư
4. Kết quả hoạt động kinh doanh.
BẢNG 7. TỔNG H ỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
STT
Chỉ tiêu
Năm
2005
2006
2007
1
Tổng doanh thu
54,195,234,973
57,895,012,669
63,860,824,234
2
Các khoản giảm trừ
0
0
0
3
Doanh thu thuần (1-2)
54,195,234,973
57,895,012,669
63,860,824,234
4
Giá vốn hàng bán
48,561,610,966
50,568,480,115
54,850,562,664
5
LN gộp (3-4)
5,633,624,007
7,326,532,554
8,875,261,570
6
Doanh thu hoạt động tài chính
18,958,244
26,804,997
95,639,277
7
Chi phí tài chính
494,811,151
602,751,611
949,590,319
8
Chi phí bán hàng
1,301,205,102
1,979,477,821
2,516,635,786
10
Chi phí quản lý Doanh nghiệp
1,447,231,995
1,738,646,492
2,107,156,655
11
LN từ HĐKD(5+6-7-8-9)
2,409,334,003
3,032,461,627
3,397,518,087
12
Thu nhập khác
187,121
4,809,524
9,761,905
13
Chi phí khác
0
0
0
14
Lợi nhuận khác(12-13)
187,121
4,809,524
9761905
15
Lợi nhuận trước thuế
2,409,521,124
3,037,271,151
3,407,279,992
16
Thuế
60,238,028
303,481,117
340,482,537
17
Lợi nhuận sau thuế
2,349,283,096
2,733,790,034
3,066,797,455
( nguồn: Phòng Kế toán)
Ta nhận thấy Tổng doanh thu qua 3 năm có sự tăng trưởng rõ rệt các năm. Giá trị tăng lên của năm 2007 so với 2006 tăng gần như gấp đôi so với giá trị tăng thêm của 2006 so với 2005. điều này chứng tỏ công ty có một chiến lược khá tốt trong dài hạn, có một chính sách kinh doanh rõ ràng. Đứng trước nhiều đối thủ “đàn anh” trong ngành Nhựa như Tiền Phong, Bình Minh nhưng công ty đã xác định đúng thị trường của mình, xác định đúng khách hàng mục tiêu của mình.
+ Giá vốn hàng bán qua các năm đều có sự biến động bởi do hầu hết các nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất đều phải nhập từ nước ngoài và chịu sự tác động của giá cả thế giới. Công ty cần phải có những biện pháp khắc phục vì nó sẽ ảnh hưởng đến doanh lợi của Doanh nghiệp.Bên cạnh đó, công ty cần có sự hổ trợ của ngành.
+ Xét về chi phí ta thấy chi phí bán hàng và quản lý Doanh nghiệp tăng đều qua các năm. Sở dĩ Doanh nghiệp đã tăng chi phí bán hàng là nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm trước sự cạnh tranh quyết liệt của các đối thủ cạnh tranh, công ty có sự tăng về số lượng mặt hàng qua các năm, năm 2007 công ty có thêm sản phẩm mới nữa đó là mũ bảo hiểm
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng, ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty ngày một có hiệu quả và luôn được cải thiện. Tuy nhiên, Công ty cần phải có nhiều biện pháp hơn nữa để nâng cao sức tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường trước những đối thủ mạnh.
4.1.1.Phân tích thông số tài chính
CÁC THÔNG SỐ TÀI CHÍNH
THÔNG SỐ KHẢ NĂNG
THANH TOÁN
Chỉ tiêu
Diễn giải
Đvt
2005
2006
2007
Khả năng thanh toán hiện thời
TSLĐ/Nợ ngắn hạn
lần
2.06
2.15
1.95
Khả năng thanh toán nhanh
(TSLĐ-Tồn kho)/Nợ ngắn hạn
lần
0.79
1.06
0.72
Vòng quay tồn kho
GVHB/Tồn kho
Vòng
2.88
3.79
2.74
- Số ngày tồn kho bình quân
365/Vòng quay tồn kho
ngày
126.85
96.19
132.73
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần/các khoản Pthu
vòng
6.17
5.76
7.32
- Thời gian thu tiền bình quân
365/Vòng quay các khoản phải thu
ngày
59.14
63.39
49.86
Vòng quay tài sản
Doanh thu thuần/Tổng tài sản
vòng
1.55
1.62
1.60
Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần/TSLĐ
vòng
1.97
2.21
2.01
THÔNG SỐ NỢ
Thông số nợ dài hạn
Nợ dài hạn/(Nợ dài hạn+vốn CSH)
0.07
0.12
0.076
Thông số nợ trên TS
Tổng nợ/Tổng tài sản
0.42
0.42
0.45
THÔNG SỐ KHẢ NĂNG SINH LỢI
ROS
LN ròng/Tổng DT
0.04
0.05
0.048
ROA
LN ròng/Tổng TS
0.07
0.08
0.077
ROE
LN ròng/vốn CSH
0.12
0.13
0.14
Thông Số Khả Năng Thanh Toàn
+ Khả năng thanh toán hiện thời
Qua bảng thông số tài chính của Công ty ta thấy khả năng thanh toán hiện thời của Công ty tăng lên rồi lại giảm xuống nhưng sự tăng giảm này là không đáng kể. Năm 2005 là 2.06 lần, năm 2006 là 2.15 lần và năm 2007 là 1.95 lần. Chỉ số này cho biết khả năng thanh toán của công ty trong việc đáp ứng nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn, nó nhấn mạnh đến khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của các TSNH trong tương quan với các khoản nợ ngắn hạn. Với dữ liệu trên chưa thể khẳng định được tình hình kinh doanh của công ty. Nhưng qua 3 năm thông số này đều lớn hơn 1 điều này có nghĩa là Công ty thuận lợi trong việc tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động.
+ Khả năng thanh toán nhanh
Thông số này là công cụ hỗ trợ, bổ sung cho thông số khả năng thanh toán hiện thời khi đánh giá về khả năng thanh toán. Thông số này không xét đến lượng tồn kho, nó tập trung đến các tài sản có tính chuyển hóa thành tiền cao như tiền mặt, phải thu khách hàng. Qua thông số này qua 3 năm ta có thể thấy được lượng tồn kho của công ty là rất lớn, tăng lên ở năm 2006 rồi lại giảm xuống ở năm tiếp theo. Điều này có thể thấy được sự khó khăn trông việc cạnh tranh với các đối thủ trong năm vừa qua. Năm 2007 lượng tồn kho trong công ty chiếm hơn 50% trong tổng TSNH.
Qua hai thông số khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh, đã đặt ra cho công ty một bài toán trong công việc quản lý hàng tồn kho.
+ Vòng quay tồn kho.
Thông số này cho biết hàng tồn kho quay bao nhiêu vòng để chuyển thành phải thu khách hàng thông qua hoạt động bán hàng trong năm. Thông thường, vòng quay hàng tồn kho càng cao, hoạt động quản trị tồn kho càng hiệu quả và hàng tồn kho càng mới và khả nhượng. Tuy nhiên, đôi khi vòng quay hàng tồn kho cao có thể là dấu hiệu duy trì quá ít hàng tồn kho và do đó có thể xảy ra tình trạng cạn dữ trữ. Vòng quay hàng tồn kho thấp là dấu hiệu duy trì nhiều hàng hóa lỗi thời, quá hạn, chậm chuyển hóa. Năm 2006 là năm công ty quản lý hàng tồn kho tốt nhất trong ba năm trên với 3.79 vòng tương ứng với 96.19 ngày tồn kho nhưng sang năm 2007 thì vòng quay này là 2.74 giảm hơn so với năm 2005 là 2.88. Qua đây có thể thấy rõ hơn về lượng tồn kho của công ty, nhưng đây cũng là đặc thù của ngành, luôn sẵn sàng sản phẩm cho khách hàng cũng như lợi thế cạnh tranh.
+ Vòng quay các khoản phải thu
Thông số này cung cấp nguồn thông tin nội bộ về chất lượng phải thu khách hàng và mức hiệu quả của công ty trong hoạt động thu nợ, thông số này cho biết số lần phải thu khách hàng chuyển hóa thành tiền trong năm. Số vòng quay càng lớn thì thời gian chuyển hóa từ doanh số thành tiền mặt càng ngắn. Thật khó có thể đưa ra một kết luận chính xác cho tình hình chuyển hóa thành tiền của các khoản phải thu tại công ty khi không có số liệu về ngành, nhìn chung thì vòng quay các khoản phải thu của công ty không được cao, cao nhất là năm 2007 với 7.32 vòng tương ứng với 49.86 ngày còn năm 2006 thông số này là 5.76 vòng ứng với 63.39 ngày thu tiền. Điều này chứng tỏ công ty có được chính sách thu nợ tốt hơn trong năm qua.
+ Vòng quay tài sản
Thông số này đo lường tốc độ chuyển hóa của tổng tài sản để tạo ra doanh thu. Thông số này cho biết hiệu qủa tương đối của công ty trong việc sử dụng tổng tài sản để tạo ra doanh thu. Từ những phân tích trước đây về khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho, chúng ta có thể kết luận rằng đầu tư quá mức vào khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho là nguyên nhân làm vòng quay tổng tài sản thấp. Kết quả trên cho thấy việc đầu tư là mang lại lợi nhuận nhưng chưa được cao điều này cũng dễ thấy được khi lượng tồn kho của công ty là tương đối lớn qua các năm.
Thông Số Nợ
+ Thông số nợ trên tài sản
Tỷ lệ này nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn vay bằng cách biểu diễn tỷ lệ phần trăm phần tài sản được tài trợ bằng vốn vay. Ở đây chênh lệch không nhiều qua các năm, năm 2005 và 2006 đều có tỷ lệ là 42% , 58% còn lại được tài trợ bằng vốn chủ. Còn sang năm 2007 thông số nợ trên tài sản là 45% về lý thuyết thì vào thời điểm này nếu công ty được bán đi thì phải bán được ở mức tối thiểu là 0.45 đồng trên mỗi đồng tài sản để không đưa các chủ nợ vào nguy cơ mất vốn, từ đây có thể thấy được tỷ lệ tài trợ bằng vốn chủ càng lớn, lớp đệm an toàn cho các chủ nợ càng lớn. Hay nói cách khác tỷ lệ nợ trên tổng tài sản càng cao, rủi ro tài chính càng cao và ngược lại
+ Thông số nợ dài hạn
Thông số này cho thấy tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn dài hạn của công ty. Nó biểu thị tầm quan trọng của nợ dài hạn trong cấu trúc vốn của công ty. Thông số này của công ty là không đều qua các năm, tăng lên rồi lại giảm xuống, cao nhất là năm 2006, là 0.12 chứng tỏ năm này công ty khai thác tốt lợi thế đòn bẩy nhất trong 3 năm qua. Tuy nhiên , cần lưu ý là các tỷ lệ nợ chỉ tính trên số liệu kế toán nên đôi khi cũng cần tính lại các thông số này theo giá trị thị trường để có được thông tin đánh giá chuẩn xác hơn.
Thông Số Khả Năng Sinh Lợi
+ Thu nhập trên tổng tài sản( ROA)
Thể hiện hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty qua 3 năm có xu hướng tăng lên rồi lại giảm nhẹ nhưng chưa cao. Cụ thể năm 2005 cứ 1 đồng đầu tư thì thu về 0.07 đồng tiền lời, năm 2006 là 0.08 và năm 2007 là 0.077.
+ Thu nhập trên vốn chủ(ROE)
Thông số này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp trong việc tạo ra thu nhập cho các cổ đông của họ. Đây có lẽ là thông số qan trọng nhất đối với các cổ đông nắm giữ cổ phiếu, nó cho thấy khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư của họ trong công ty. Tron
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thong_3804.doc