Đề tài Môi trường marketing của sản phẩm sữa Vinamilk

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC . .3

PHẦN MỞ ĐẦU.5

NỘI DUNG.7

CHƯƠNG I: Phân tích môi trường kinh doanh và mục tiêu .7

I. Giới thiệu tổng quan về công ty .7

II. Môi trường vĩ mô.9

1. Yếu tố pháp luật - chính trị.9

2. Yếu tố kỹ thuật – công nghệ.10

3. Yếu tố văn hóa xã hội.10

4. Yếu tố tự nhiên.11

5. Yếu tố kinh tế.11

6. Thực trạng nghành sữa.12

III. Môi trường vi mô .13

1. Nhà cung ứng.13

2. Đối thủ cạnh tranh.14

3. Khách hàng .15

4. Công chúng .16

IV Phân tích mô hình SWOT.17

V. Mục tiêu.19

CHƯƠNG II: Chiến lược marketing.20

1. Chiến lược sản phẩm .21

2. Chiến lược giá .24

3. Chiến lược phân phối 26

4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp .28

5. Kết hợp chiến lược giá và chiến lược phân phối .29

CHƯƠNG III: Kế hoạch thực hiện .31

I. Tổ chức thực hiện và ngân sách marketing .31

II. Dấu hiệu của thất bại 33

KẾT LUẬN .34

Tài liệu tham khảo .35

Bảng phân công công việc 35

 

 

doc35 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 30862 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Môi trường marketing của sản phẩm sữa Vinamilk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à điều kiên thuận lợi để Vinamilk có thể phát huy tiềm năng vốn có của mình. Có thể tạo ra được nhiều sản phẩm hơn đáp ứng nhu cầu của thị trường tốt hơn từ đó sẽ thu được nhiều lợi nhuận về cho công ty hơn. Lạm phát tăng, nhu cầu tăng lương cho cán bộ công nhân viên để bù đắp cũng phải tính đến. Lạm phát 10% mà các doanh nghiệp vẫn giữ lương của cán bộ công nhân viên nguyên như vậy cũng là vấn đề đang bàn tới. Lạm phát tăng mà lương của công nhân viên vẫn giữ nguyên đây cũng là một thách thức với thị trường tiêu dùng. Khi sảy ra lạm phát, với cùng một lượng tiền đó thì số lượng hàng hóa mua được sẽ ít đi. Như vậy, với ngành sữa lại là một thách thức và nguy cơ lớn. Khi thu nhập của họ không đủ đáp ứng tiêu dùng những thứ cơ bản nhất hàng ngày thì họ sẽ không thể nghĩ tới việc tiêu dùng sữa. Đây sẽ là một trở ngại lớn với Vinamilk, khi Vinamilk đang muốn ngày càng nâng cao thị phần của mình trên thị trường tiêu dùng. 6. Thực trạng nghành sữa. Hiện tượng sữa có chứa chất melamine. Trong nước hiện tượng này đã làm ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý người tiêu dùng và tới các doanh nghiệp trong nghành sữa. Vinamilk cũng là một trong số những doanh nghiệp bị kéo vào cơn lốc này. Người tiêu dùng từ khi biết trong sữa có chứa chất Melamine đã hoang mang và không còn tin tưởng dùng sản phẩm sữa nữa, từ đó doanh thu của doanh nghiệp cũng giảm sút mạnh mẽ. Sữa có chứa chất melamine được phát hiện đầu tiên vào ngày 24/11 ở TRUNG QUỐC. Từ đó các công ty sữa không ngừng bị kiểm tra chất lượng vì sự phản ánh của người dân về sữa nhiễm chất độc này. Dẫn đến ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. Mà theo ước tính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều nhất đó là Vinamilk. Vì Vinamilk là doanh nghiệp có thị phần tiêu dùng lớn tại VIỆT NAM. Khi người tiêu dùng không tin tưởng dùng sữa nữa thì doanh số bán ra sẽ giảm đáng kể. Qua điều tra thực tế, các bộ phận có trách nhiệm đã đưa ra được danh sách các sản phẩm sữa nhiễm khuẩn. Và lấy lại danh dự cho các sản phẩm không chứa Melamine. Vinamilk từ đó đã phải xây dựng lại thương hiệu của mình vững chăc hơn để nhanh lấy lại lòng tin của người tiêu dùng. Đây có thể coi là cơ hội và nó cũng là nguy cơ lớn đối với Vinamilk: Cơ hội: nếu Vinamilk biết nắm bắt thời cơ này, rồi nhanh chóng lấy lại lòng tin của người tiêu dùng để ngày càng nâng cao thị phần của mình trên thị trường sữa thì doanh nghiệp sẽ phát triển nhanh chóng. Cần có những biện pháp cụ thể như: cho mọi người dùng thử sản phẩm, quảng bá và nói về sản phẩm của mình không chứa chất Melamine.. như vậy mọi người sẽ hiểu biết nhiều về Vinamilk và dùng nhiều hơn. Thách thức: Vinamilk đang trong cơn lốc soáy, nếu không có cách nhìn hay chiến lược sáng suốt thì khó có thể vượt qua được các doanh nghiệp khác. Vì vậy, thách thức lớn với Vinamilk là phải làm thế nào để lấy lại vị thế của mình và lòng tin dùng của mọi người. Nếu Vinamilk biết cách nắm bắt cơ hội và vượt qua được thách thức này thì doanh nghiệp sẽ phát triển mạnh mẽ và đạt được mục tiêu nhanh hơn. III. Môi trường vi mô. 1. Nhà cung ứng. Nguồn cung cấp nguyên, nhiên vật liệu chủ yếu cho Vinamilk là do các trang trại nuôi bò sữa. Và nguồn nguyên liệu sữa nhập khẩu từ nước ngoài. Các trang trại nuôi bò sữa được Vinamilk đắc biệt chú trọng đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện đại nhất. Đây cũng là một lợi thế lớn của Vinamilk. Là một doanh nghiệp lớn nên so với các doanh nghiệp trong ngành, Vinamilk luôn mua được nguyên liệu đầu vào với giá có lợi, thậm chí trong một số trường hợp Công ty có thể đàm phán lại giá mua khi thị trường có những biến động lớn. Tuy nhiên, sự biến động trên thị trường nguyên liệu vẫn là một trong những lo ngại hàng đầu của doanh nghiệp này. Chính vì thế, nhằm ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào, Vinamilk đã và đang phát triển vùng nguyên liệu với các trang trại bò sữa kiểu mẫu để cung cấp con giống, dịch vụ cho phát triển chăn nuôi bò sữa tại địa phương. Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk Name of Supplier Product(s) Supplied ·    Fonterra (SEA) Pte Ltd Milk powder ·    Hoogwegt International BV Milk powder ·    Perstima Binh Duong, Tins ·    Tetra Pak Indochina Carton packaging and packaging machines 2. Đối thủ cạnh tranh. Với tiềm năng ngày càng lớn của Vinamilk trên thị trường đã dẫn đến việc đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng đổ sô vào Việt Nam để triển khai hoạt động kinh doanh. Đó là những thách thức lớn cho Vinamilk trong quá trình cạnh tranh giành thị trường sữa. Hiện tại, Vinamilk đang phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh trong nước hay nói cách khác là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của Vinamilk. Trên thị trường hiện nay sữa Vinamilk và Nutifood đang dẫn đầu ngành sữa nhưng sữa bột của Abbott dẫn đầu về doanh số tại thị trường Việt Nam do giá bán cao hơn nhiều so với sản phẩm nội địa. Nếu tính giá trung bình của thị trường năm 2005, giá sữa chỉ khoảng 122 đ/gam thì giá sữa của Abbott lên đến 222 đ/gam so với Nutifood chỉ 77 đ/gam và Vinamilk 89 đ/gam. 3. Khách Hàng. Số lượng khách hàng của thị trường sữa rất đa dạng và phong phú. Có đầy đủ tầng lớp và lứa tuổi từ trẻ sơ sinh tới người già. Đây là một nghành có thị trường tiêu thụ rộng lớn. Vậy nên Vinamilk có rất nhiều cơ hội để quảng bá hình ảnh và sản phẩm của mình tới người tiêu dùng để mọi người tin dùng và sử dụng. Người tiêu dùng đa số dùng sản phẩm sữa với mục đích là bổ sung chất dinh dưỡng vậy nên chi tiêu cho sản phẩm này chiếm khoảng từ 5 – 10% thu nhập của bản thân. Yêu cầu về chất lượng đòi hỏi cao. Vì đây là sản phẩm trong giỏ hàng hóa bổ sung chất dinh dưỡng nên cần đảm bảo an toàn vệ sinh và hơn hết là về vấn đề giá cả phải phù hợp với từng tầng lớp tiêu dùng ngoài xã hội. Để tất cả mọi người đều có thể chọn cho mình một sản phẩm sữa phù hợp. Người tiêu dùng sử dụng sữa đa số đều chung thành với sản phẩm mình lựa chọn. Qua điều tra thực tế cho thấy có khoảng 80% người tiêu dùng chung thành với sản phẩm và thương hiệu tiêu dùng của họ. Vì khi sử dụng họ đã cân nhắc kĩ lưỡng và tin dùng. Và với Vinamilk, khách hàng rất chung thành với nhãn hiệu này. Từ đó ta nhận thấy, đây là cơ hội để Vinamilk phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ của mình. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Người xưa có câu: "khách hàng là thượng đế". Vinamilk có những chính sách và những chương trình khuyến mại, giảm giá chi ân khách hành đặc biệt. Giúp làm cho thương hiệu ngày càng trở nên thân thuộc với người dân. Công Chúng. Đại đa số người dân tin dùng sản phẩm sữa Vinamilk. Qua một cuộc điều tra thực tế gần đây cho thấy cứ khảo sát 10 người thì có 6 người thích dùng sản phẩm sữa Vinamilk và đã dùng. Các công ty trực tiếp ảnh hưởng tới hoạt đông marketing của Vinamilk bao gồm: giới tài chính như Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam; Cơ quan nhà nước như: Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty trên sàn giao dịch chứng khoán; Các phương tiện thông tin đại chúng mà Vinamilk có liên kết như: đài phát thanh truyền hình Hà Nội các đài báo địa phương…có sự liên kết này sẽ giúp Vinamilk quảng bá hình ảnh và thương hiệu của mình nhanh và hiệu quả hơn tới người tiêu dung. IV- Mô Hình SWOT. Điểm mạnh - Công nghệ sản xuất tiên tiến và liên tục được đổi mới với những dây chuyền sản xuất hiện đại và tính tự động hóa cao để đáp ứng nhu cầu về chất lương cao nhất của người tiêu dùng. - Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và năng lực làm việc hiệu quả, có tinh thần trách nhiêm và cống hiến hết mình cho công ty. - Vinamilk là tâp đoàn được thành lập lâu năm có bề dầy trong việc kinh doanh, có nhiều kinh nghiệm trong việc sản xuất. - Các chiến lược tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu trong nước của Công ty đề ra có tác dụng giảm bớt áp lực về nguyên vật liệu nhập khẩu để làm giảm tối thiểu ảnh hưởng của tỷ giá. - Vinamilk thường xuyên tổ chức các chiến dich quảng bá thương hiệu và sản phẩm trên thị trường. - Vinamilk có số lượng sản phẩm đa dạng thích hợp với nhiều thành phần lứa tuổi. - Vinamilk đã đầu tư 11 tỷ đồng xây dựng 60 bồn sữa và xưởng sơ chế có thiết bị bảo quản sữa tươi. Là công ty đi đầu trong việc đầu tư vùng nguyên liệu có bài bản và theo kế hoạch. Điểm yếu - Năng lực marketing của Vinamilk thì yếu, không tương xứng với sức mạnh to lớn của hệ thống sản phẩm và lực lượng sản xuất hùng hậu của công ty. Marketing chưa xây dựng được một chiến lược truyền thông và những thông điệp hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng về những điểm mạnh và ưu thế của các thương hiệu và sản phẩm của Vinamilk. - Sản phẩm sữa tươi của Vinamilk thì tỷ trọng sữa tươi rất cao, từ 70% đến 99% sữa tươi so với các đối thủ chỉ có khoảng 10% sữa tươi nhưng Vinamilk lại chưa hề có một thông điệp nào mạnh mẽ để khẳng định ưu thế đó đến người tiêu dùng. - Với 50% nguyên liệu đầu vào của Công ty là nhập khẩu và 30% doanh thu của Công ty là từ xuất khẩu, những biến động về tỷ giá có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Cơ hội - Tốc độ tăng trưởng của thị trường sữa Việt Nam rất cao, sức hấp dẫn của thị trường lớn và sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh trong những năm tới. - Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách phát triển ngành chăn nuôi bò sữa,và quyết định quy hoạch ngành công nghiệp sữa của việt nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. - Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính khá ổn định trong tương lai, Vinamilk sẽ dần giảm tỷ trọng sữa nguyên liệu nhập khẩu, thay thế vào đó là nguồn nguyên liệu sữa bò tươi, đảm bảo chất lượng sản phẩm sữa cho người tiêu dùng và góp phần thúc đẩy các ngành hỗ trợ trong nước. Những yếu tố này đã có tác động tích cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. -Việt Nam ra nhập WTO sẽ giảm hàng rào thương mại và là lợi thế lớn cho thương hiệu sữa Vinamilk vươn xa ra tầm quốc tế khẳng định thương hiệu và chất lượng sản phẩm của mình. Thách thức - Trong thời kì hiện nay, nền kinh tế tăng trưởng chậm, lạm phát cao từ đó dẫn tới thu nhập của người dân giảm sẽ tác động tới sức tiêu thụ sữa trong nước, làm giảm lợi nhuận và doanh thu của Công ty. - Việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho các công ty nước ngoài thâm nhập vào thị trường trong nước, tăng sức cạnh tranh giữa các công ty trong ngành. Ngoài ra, việc giảm thuế nhập khấu đối với các sản phẩm sữa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các sản phẩm sữa ngoại nhập. - Trên thị trường thì khách hàng có rất nhiều lựa chọn về sản phẩm sữa nên vấn đề ép giá của khách hàng và nhà cung cấp tăng mạnh. - Cần quan tâm tới sự thay đổi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về dòng sản phẩm. V- Mục Tiêu. Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh. Với chúng tôi, mục tiêu lớn nhất khi làm bài nghiên cứu này là lập ra một chiến lược marketing phù hợp với thời kì hiện nay và để thực hiện chiến lược này chúng tôi đưa ra sản phẩm mới với tên gọi: HEALTHY. Để giúp công ty vượt qua được thời kì khó khăn này cùng với đó là lấy lại niềm tin của người tiêu dùng và khẳng định thương hiệu một cách vững chắc hơn trên thị trường, giúp công ty phát triển mạnh mẽ hơn. Sau đó là giải quyết vấn đề "tiền nào của đấy", trên thị trường tiêu dùng hiện nay người tiêu dùng không khó gì để tìm mua một sản phẩm sữa. Chỉ cần vào một quán tạp hóa thì sẽ có rất nhiều chủng loại sữa để người tiêu dùng lựa chọn. Nhưng làm thế nào để chọn cho mình một sản phẩm sữa chất lượng thì quả là một điều khó khăn. Không phải lúc nào quan điểm "nhiều tiền là tốt" cũng đúng, vậy làm thế nào để chon được sản phẩm với quan điểm "tiền nào của đấy"? Chúng tôi rất mong sẽ đưa ra được một bài nghiên cứu hay và bổ ích, giúp người tiêu dùng giải quyết được những vấn đề nêu trên. Chương II: Chiến Lược Marketing. Trong thời kì mở cửa của nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, chúng ta không thể không nhắc đến tầm quan trọng của các chiến lược marketing giúp Vinamilk cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là một triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thoả mãn cho nhu cầu của khách hàng. Nắm bắt xu thế đó, trong những năm qua, mặc dù phải cạnh tranh với các sản phẩm sữa trong và ngoài nước, song bằng nhiều nỗ lực, Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam (Do Báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức), Vinamilk là thương hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ tăng trưởng 30%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm và liên tiếp được bình chọn là sản phẩm đứng đầu TOP TEN hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm liền 1997-2004. Để đạt được những thành tựu như trên, không phải bất cứ một doanh nghiệp Việt Nam nào cũng dễ dàng đạt được. Chắc chắn các nhà lãnh đạo của thương hiệu nổi tiếng Vinamilk đã phải thực hiện khâu marketing hết sức thành công. Những năm tiếp theo đây (2010 - 2015), Vinamilk cũng cần phải đề ra những chiến lược marketing cụ thể để có thể giữ được vị thế mà mình đã đạt được và để phát triển nhanh chóng hơn nữa. Đây là một chiến lược marketing chúng tôi đề ra nhằm giúp Vinamilk phát triển tiềm năng và vị thế của mình hơn nữa trên thị trường nội địa cũng như quốc tế. Chiến lược marketing sau đây là chiến lược bao gồm toàn bộ bốn chiến lược: sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến hỗn hợp. Nhưng chủ đạo của chiến lược này là sự kết hợp của chiến lược về giá và chiến lược phân phối. . 1. Chiến lược sản phẩm. Cái gì đập vào mắt người tiêu dùng đầu tiên – sản phẩm hay bao bì của sản phẩm đó? Hiển nhiên là bao bì rồi? Vì vậy, nó đòi hỏi nhiều nỗ lực từ các nhà marketing của Vinamilk. Mẫu mã bao bì: Vinamik rất quan tâm đến mẫu mã bao bì của sản phẩm vì công ty biết nó rất quan trọng, xu thế hiện nay là chú trọng đến mẫu mã bên ngoài, mẫu mã bao bì đẹp luôn làm khách hàng quan tâm vì thế nó được mệnh danh là người bán thầm lặng. Bao bì là: hộp thiếc, hộp giấy, chai nhựa, túi giấy, ...Vinamilk sử dụng nhựa nguyên sinh để sản xuất hộp đựng. Đây là những hạt nhựa được tổng hợp trực tiếp từ: dầu mỏ hoặc các sản phẩm hóa dầu khác. Chất lượng bao bì đảm bảo đạt chuẩn quốc tế. Vinamilk còn tự sản xuất riêng những bao bì nhựa và mẫu nhựa đi kèm với sản phẩm. Quan trọng nhất để có bao bì nhựa hoặc mẫu nhựa đạt chuẩn, đầu tiên phải là hạt nhựa nguyên sinh. Vinamilk đã mua những loại hạt nhựa nguyên sinh này từ những các nhà cung cấp quốc tế như Dow của Mỹ, BASF của Đức và Total của Pháp. Những loại hạt nhựa này đều đáp ứng tiêu chuẩn khắt khe tại châu Âu và Mỹ (Cục Quản lý Dược và Thực Phẩm). Nói cách khác, những nguyên liệu này đều có giấy chứng nhận về chất lượng cũng như an toàn cho người khi dùng trong thực phẩm. Vinamilk xây dựng riêng cho mình một bản quy chuẩn riêng dựa trên những bản quy chuẩn của các nước tiên tiến như Mỹ, EU. Ngoài ra, công ty còn đưa các mẫu nhựa này đi kiểm nghiệm về một số chỉ tiêu để bảo đảm an toàn cho người sử dụng. Mẫu hũ sữa chua của Vinamilk đã được Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 chứng nhận an toàn cho người sử dụng từ tháng 4 năm 2009. Kiểu dáng bao bì sản phẩm: Vinamilk có đầy đủ kiểu dáng cho từng loại sản phẩm. Mầu sắc chủ đạo là mầu xanh và trắng thường là những mầu sáng. Ngoài vỏ đi kèm là hình ảnh chú bò sữa, đây là biểu tượng của Vinamilk. Mỗi khi nhắc tới là người tiêu dùng nghĩ ngay tới Vinamilk. Chi phí cho bao bì thường thường sẽ chiếm 20% giá của sản phẩm. Vì chất lượng của sản phẩm tốt là một chuyện nhưng bao bì để bảo quản sản phẩm cũng là một điều cần Vinamilk quan tâm. Người tiêu dùng cũng sẵn sàng chấp nhận với mức giá đó khi mua được sản phẩm chất lượng. Nghiên cứu sản phẩm mới: Nhu cầu người tiêu dùng luôn luôn thay đổi vì vậy công việc của người đưa ra chiến lược marketing là nghiên cứu và tìm ra sự thay đổi đó. Vinamik đang và đã đưa ra một số sản phẩm mới hiệu quả. Trong đó phải kể đến 3 sản phẩm là sữa giảm cân, bia, cafe moment. Sữa vinamik là sản phẩm mang tính tìm kiếm cao nên chúng tôi chú trọng đến kiểu dáng mẫu mã. Kiểu dáng phải bắt mắt gây chú ý và độc đáo, sự khác biệt với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên thị trường, để khi sản phẩm của công ty được đặt trên cùng các sản phẩm khác của đối thủ cạnh tranh trong các siêu thị hay các đại lý bán buôn, bán lẻ sẽ thu hút được khách hàng mua sản phẩm của công ty. Công ty sẽ luôn nắm bắt mọi cơ hội thời cơ để quảng bá sản phẩm của công ty mình. VD như: việc đăng một bài báo nói về sản phẩm hay sắp xếp một cuộc trả lời phỏng vấn về dòng sản phẩm của công ty. Có rất nhiều cách để duy trì sự hài lòng của khách hàng và công ty sẽ chú trọng tập trung vào những cách thực sự có ý nghĩa với khách hàng như: +) Tiết kiệm chi phí một cách tối đa để từ đó giảm giá thành của sản phẩm +) Luôn luôn chú trọng tới chất lượng của sản phẩm để có những chương trình phát triển sản phẩm mới (bất kỳ 1 sự thay đổi nào về đặc điểm vật chất dù là rất nhỏ như kiểu mẫu, bao gói, mầu sắc....) cũng được khách hàng định nghĩa là sản phẩm mới. +) Công ty luôn đưa ra những công dụng mới cho từng sản phẩm ( VD: đối với những sản phẩm sữa chua thì ngày xưa chỉ có loại sữa trắng nhưng bây giờ công ty đã có thêm loại sữa chua hoa quả, dòng sản phẩm mới này không chỉ tốt như sữa trắng mà còn có thêm công dụng của các vitamin trong hoa quả). +) Với việc đa dạng hoá sản phẩm nhằm thoả mãn khách hàng có thể tha hồ lựa chọn những sản phẩm mà mình mong muốn. Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm với số lượng lớn đến đông đảo người tiêu dùng trên toàn quốc. * Chúng tôi những nhà marketing sẽ tìm hiểu thị trường và cho ra đời 1 loại sản phẩm mới đạt tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm sữa tươi với tên gọi: HEALTHY. Ý nghĩa tên của sản phẩm này là: mạnh khỏe, mong cho tất cả những ai sử dụng HEALTHY đều có một sức khỏe tốt và tinh thần thoải mái. Sản phẩm sữa này phù hợp với mọi lứa tuổi. Nó có rất nhiều công dụng khác nhau như: giúp trẻ nhỏ không chán ăn, những người trung tuổi làm việc tốt hơn hiệu quả hơn và người già ăn nhiều hơn, ngủ ngon hơn. Vì thời đại ngay nay mọi người sống đầy đủ hơn nên nhu cầu chăm sóc bản thân cao hơn. Đặc biệt là trẻ nhỏ và người già. Nên sản phẩm sữa này rất phù hợp. Mẫu mã bao bì sẽ được thiết kế từ to tới nhỏ, có đủ loại cho mọi người lựa chon. Vỏ ngoài được làm bằng nhựa nguyên sinh. Mầu chủ đạo là mầu xanh dương. Có hình chú bò sữa biểu tượng cho Vinamilk. Bên cạnh có ghi hướng dẫn sử dụng và các thành phần bên trong sữa. Nguyên liệu chủ yếu là sữa tươi và chiếm 90% , 10% còn lại là các chất có tác dụng làm trẻ nhỏ không chán ăn, những người trung tuổi làm việc tốt hơn hiệu quả hơn và người già ăn nhiều hơn, ngủ ngon hơn. Nguyên liệu sữa tươi để sản xuất sữa HEALTHY chiếm 80% được sản xuất tại các trang trại nuôi bò sữa của Vinamilk, còn lại 20% là nguyên liệu nhập khẩu. Chất lược được cục an toàn vệ sinh thực phẩm kiểm định. Vậy nên người tiêu dùng an tâm đây là sản phẩm chất lượng. Vì đây là sản phẩm mới chưa doanh nghiệp nào sản xuất nên chúng tôi hy vọng Vinamilk sẽ thành công. 2. Chiến lược giá. Giá sữa bán lẻ của Việt Nam cao hơn so với giá trung bình trên thế giới. Mức giá sữa bán lẻ cho người tiêu dùng Việt Nam ở mức khoảng 1,1 USD/lít cao gần tương đương so với các nước có bình quân thu nhập đầu người cao như Bắc Mỹ, Châu Đại Dương và cao hơn hẳn so với các nước có thu nhập bình quân theo đầu người tương tự như Việt Nam. Trước tiên công ty có mục tiêu là ít nhất giá của sản phẩm tối thiểu cũng phải bù đắp đủ các chi phí phát sinh. Vinamik là sản phẩm đại trà nên công ty phải tính toán thật kỹ lưỡng trước khi lập chiến lược giá cho sản phẩm và nhất là sản phẩm mới. Công ty thường xuyên tham khảo giá thị trường và giá của đối thủ cạnh tranh trước khi đưa ra giá của một sản phẩm mới. Cần chú trọng định giá theo phương pháp mục tiêu trọng điểm (VD: tập trung vào những khách hàng có tiềm năng để họ hướng tới việc sử dụng sản phẩm dịch vụ của công ty hơn). Do nguyên liệu sữa là nhập ngoại với giá cao và bị động trong khâu cung ứng. Do vậy công ty đã kiểm soát chất lượng sữa tươi như ký hợp đồng với các điều khoản bắt buộc, tuyệt đối không nhận sữa từ người vắt sữa thuê... đồng thời công ty còn kết hợp với các công ty liên doanh Capia xây dựng trung tâm huấn luyện kỹ thuật nuôi bò sữa tại Lâm Đồng. Chủ động nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sữa, lãnh đạo công ty phải có những chủ trương phát triển nguồn nguyên liệu nội địa giảm dần nguyên liệu nhập khẩu để từ đó giảm giá thành của các sản phẩm của công ty. Hiện tại Vinamilk đã xây dựng và đưa vào hoạt động một số trang trại nuôi bò sữa như: Tuyên Quang, Lâm Đồng và Thanh Hóa, Bình Định và Nghệ An. Trang trại bò sữa Nghệ An có quy mô chăn nuôi là 3.000 con với 1.500 vắt sữa, cung cấp mỗi ngày 30 tấn sữa cho nhà máy chế biến sữa của Vinamilk tại Nghệ An; … Để giảm giá của sản phẩm sữa xuống mực thấp hơn mức giá của thị trường hiện nay Vinamilk sẽ giảm bớt phần chi phí cho việc quảng cáo trên những phương tiện thông tin đại chúng hoặc đài báo. Ví dụ như: nên cắt giảm chi phi cho quảng cáo trên tivi, Vinamilk chỉ cần đăng kí quảng cáo trong khoảng thời gian sáng, trưa và tối vì những lúc đó mọi người dân sẽ có thời gian rảnh rỗi theo dõi tivi, còn những khoảng thời gian khác thì không nên vì lúc đó mọi người đi làm không có thời gian xem nữa. Như vậy, một khoản chi phí lớn sẽ được giảm đi từ đó giá sữa cũng giảm được phần nào. *Với sản phẩm mới HEALTHY, giá được quan tâm nhiều nhất. Không phải lúc nào sản phẩm với giá cao cũng chất lượng. Vậy nên chúng tôi sẽ đặt mức giá đủ để người tiêu dùng hài lòng. Bên cạnh đó thì cũng thu lại được nguồn vốn bỏ ra và lợi nhuận để Vinamilk phát triển mạnh mẽ hơn. Chúng tôi dự tính: chi phí cho bao bì mẫu mã chiếm 20%, chi cho nguyên liệu 40%, chi cho giai đoạn sản xuất 20%, chi cho việc quảng cáo 10% và 10% còn lại là những vấn đề phát sinh. Vì nguyên liệu chủ yếu là sữa tươi trong nước nên giá thành cũng giảm hơn so với những sản phẩm được sản xuất ra với nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Từ đó, chúng tôi xác định giá thành của sản phẩm sữa tươi HEALTHY như sau: Bảng giá thành sữa Healthy. ĐVT: nghìn VNĐ. 200 ml 300 ml 600 ml 800 ml 1000 ml Trẻ em 4 6.5 13 16 20 Người lớn 6 8.5 16 21 22.5 * Sự khác biệt giữa sữa dành cho trẻ em và người lớn: + Trẻ em: vì đây là thời kì trẻ em đang phát triển nên sữa có khả năng giúp các em đầy đủ dưỡng chất để phát triển một cách hoàn hảo hơn. Thành phần của sữa bao gồm sữa tươi, Kcal, đường, chất đạm, chất béo, canxi và một số loại vitamin như A, D, E… + Người lớn: đây là lúc mọi người quan tâm tới sức khỏe của mình nhất là về sương. HEALTHY bổ sung năng lượng và bồi bổ cho cơ thể trong quá trình hoạt động và phát triển. Vấn đề thiếu CANXI rất phổ biến và ngiêm trọng. Vậy nên thành phần sữa gồm có: sữa tươi, DHA, Choline, Omega 3, Omega 6, đường, tỉ lệ kết hợp vượt trội giữa Canxi và Phốt Pho, cùng với vitamin D & FOS giúp hấp thu canxi tốt đa và tạo hệ xương vững chắc. … 3.Chiến lược phân phối Vinamilk cũng đã thiết lập được hệ thống phân phối sâu và rộng, xem đó là xương sống cho chiến lược kinh doanh dài hạn. Hiện nay, Công ty có trên 180 nhà phân phối, hơn 80.000 điểm bán lẻ phủ rộng khắp toàn quốc. Giá cả cạnh tranh cũng là thế mạnh của Vinamilk bởi các sản phẩm cùng loại trên thị trường đều có giá cao hơn của Vinamilk. Vì thế, trong bối cảnh có trên 40 DN đang hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các loại, trong đó có nhiều tập đoàn đa quốc gia, cạnh tranh quyết liệt, Vinamilk vẫn đứng vững và khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam. Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường. Chính sách về đại lý: Vinamik có những ưu đãi với những đại lý để họ trở thành những người bạn thân thiết, chung thuỷ với sản phẩm của mình. Trường hợp vi phạm hợp đồng công ty kiên quyết cắt bỏ để làm gương cho các đại lý khác. Hệ thống đại lý của công ty phân làm 2 nhóm: nhóm có các sản phẩm về sữa gồm có sữa đặc, sữa bột...và nhóm sản phẩm về kem, sữa chua, sữa tươi. +) Với nhóm sản phẩm về sữa: để được làm đại lý cho các sản phẩm này vinamik đặt ra điều kiện thiết yếu là phải giữ cam kết không bán bất kỳ sản phẩm sữa nào khác. +) Với nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sưa tươi: công ty chủ trương mở r

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_nghien_cuu_san_pham_sua_vinamilk_0876.doc
Tài liệu liên quan