Đề tài Một số biện pháp bảo toàn và phát triển vốn cố định tại Công ty Vận tải đường biển Hà Nội

Trong những năm qua cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thị trong nước, Công ty Vận tải đường biển Hà Nội đã có những bước phát triển đáng kể trong lĩnh vực kinh tế-xã hội. Cũng như bất kỳ doanh nghiệp Nhà nước khác, làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng là vấn đề sống còn của Công ty vận tải trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay.

 

Trong thời gian thực tập tại Công ty Vận tải đường biển HN, em đã đi sâu vào tìm hiểu công tác bảo toàn và phát triển vốn cố định của Công ty. Kết hợp thực tiễn và lý thuyết tích luỹ trong quá trình học tập, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến để xây dựng biện pháp nhằm bảo toàn và phát triển vốn cố định cho Công ty.

 

Do thời gian nghiên cứu hạn chế, cùng với kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân chưa nhiều nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thày cô và các bạn.

 

Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của PGS. Lê Thế Tường, là giáo viên hướng dẫn, đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, đóng góp những ý kiến quí báu để luận văn được hoàn thiện.

 

 

doc35 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp bảo toàn và phát triển vốn cố định tại Công ty Vận tải đường biển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đưa vào giá thành sản phẩm hàng năm. Điều quan trọng ở đây là sử dụng chi phí sửa chữa lớn như thế nào để có hiệu quả. Tính hiệu quả của việc sử dụng chi phí sửa chữa lớn phải được đặt trên các yêu cầu sau: - Đảm bảo duy trì năng lực hoạt động bình thường của TSCĐ trong đời hoạt động của nó. - Phải cân nhắc giữa chi phí sửa chữa lớn bỏ ra với việc thu hồi hết giá trị còn lại của TSCĐ, để quyết định cho tồn tại tiếp tục hay chấm dứt đời hoạt động của TSCĐ. Chương II Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định của công ty vận tải đường biển hà nội I. vài nét về công ty vận tải đường biển Hà nội 1. Quá trình hình thành và phát triển: Trong sự nghiệp phát triển nền Kinh tế quốc dân, vận tải hàng hoá đóng một vai trò quan trọng, nó đảm bảo cho mối quan hệ Kinh Tế giữa các nghành, các vùng trong nước, giữa thành thị với nông thôn, góp phần phục vụ đắc lực cho việc đi lại của nhân dân và giao lưu hàng hoá. Xuất phát từ nhu cầu thực tế phát triển Kinh tế của thủ đô một cách toàn diện, năm 1980, thường vụ thành uỷ và UBND thành phố quyết định thành lập đội tàu biển HN nhằm phục vụ cho sự phát triển Kinh tế toàn diện, đa nghành cùng với các loại hình dịch vụ khác như: đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường sông...góp phần làm tăng thu ngoại tệ cho thành phố và nối liền mạch máu giao thông giữa HN với cả nước, HN với các nước khác trong khu vực cũng như trên thế giới. Giao thông vận tải là mạch máu của Kinh tế thủ đô, chủ trương này được thể hiện trong Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố khoá VIII và đến tháng 12 năm 1981 Công ty Vận tải Đường biển Hà nội ra đời theo Quyết định 397 QĐ/UB ngày 30/1/1982 của UBND thành phố HN. Phần trích yếu: Trụ sở chính của công ty: Số nhà 56 Bis- Phố Bà Triệu- Hoàn Kiếm- HN. Tên giao dịch: Công ty Vận tải Đường biển Hà nội. Tên tiếng anh: Hanoi Maritime Transportation Company ( Viết tắt là HAMATCO ). Điện thoại:8.240372 – 8.268402 Fax:84-48.256836 Tài khoản: Tiền Việt nam: 002.1.00.0000.57.6 Ngoại tệ: 002.1.37.0020.43.4 Giao dịch tại Ngân hàng Ngoại thương Hà nội. -Vốn hiện có của Công ty: 34.097.305.000 đồng. Trong đó: + Vốn cố định và đầu tư dài hạn: 30.918.110.000 đồng. + Vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn: 3.161.195.000 đồng. -Nguồn vốn: + Vốn chủ sở hữu: 30.244.548.000đồng. + Vốn vay: 3.874.109.000 đồng. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Công ty Vận tải đường biển HN được thành lập với chức năng và nhiệm vụ là vận chuyển hàng hoá trong nước từ Bắc vào Nam và từ Nam ra Bắc nhằm cung ứng hàng hoá vật tư cho toàn đất nước. Mặt khác Công ty còn có nhiệm vụ phát triển đội tàu ngày càng mở rộng, vươn ra để vận chuyển các mặt hàng trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu ngoài nước, nhằm mở rông giao lưu Kinh tế giữa các cảng của Việt nam với các nước để tăng thu ngoại tệ cho HN, góp phần phát triển thủ đô một cách toàn diện. Công ty vận tải đường biển HN là một công ty mà nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển bằng đường biển. Khách hàng (thường là những khách hàng quen) có khối lượng hàng cần vận chuyển lớn với giá trị cao và thường phải vận chuyển đến những vùng xa như Bắc á, Đông á. Ngoài khách hàng tư nhân thì khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước, đây là những khách hàng chính của Công ty mà Công ty thường xuyên phục vụ công tác vận tải theo các hợp đồng xuất nhập khẩu. Ngoài ra, công ty còn quan hệ với các doanh nghiệp khai thác và buôn bán, chế biến nhiên liệu (VD: xăng, các loại dầu FO, DO.. )để phục vụ cho việc chạy tàu như: Công ty Petrolimex, BP, Total.. . Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty vận tải đường biển đã được bổ sung thêm nhiệm vụ uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá cho các đơn vị trong nước thông qua hoạt động đường biển, liên doanh, liên kết kinh tế với các thành phần kinh tế và được nhà nước cho phép hoạt động để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn đầu tư cho Công ty. Ngoài chức năng và nhiệm vụ trên, Công ty còn nhận làm đại lý môi giới hàng hoá và xuất nhập khẩu qua tàu để phục vụ sản xuất cho các đơn vị kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh của thành phố. Trong những năm gần đây, Nhà nước đặc biệt chú trọng tới vấn đề giao thông đường bộ, sửa chữa đường xá, cầu cống...chính vì vậy, giao thông đường bộ trở nên nhiều tiềm năng phát triển. Bên cạnh đó do yêu cầu về vận tải ngày càng mang tính cạnh tranh khốc liệt, giao thông vận tải lại chiếm ưu thế lớn trong lĩnh vực vận tải. Từ năm 1997 công ty quyết định mở rộng đầu tư sang giao thông đường bộ, thành lập Trung tâm taxi Thăng Long và Trung tâm dịch vụ với nhiều tuyến xe chất lượng cao liên tỉnh. Để đáp ứng được nhiệm vụ trên, Công ty đã không ngừng tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh bằng cách đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm phát triển đồng bộ, hiện đại hoá các hình thức dịch vụ của Công ty. Cho đến nay, Công ty đã có được một đội tàu, ô tô hoạt động có uy tín với các đơn vị trong và ngoài nước, có một đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên và lực lượng thuyền viên đủ dày dạn kinh nghiệm về chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng được yêu cầu phức tạp của ngành hàng hải cũng như giao thông đường bộ. 3. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty Vận tải đường biển HN 3.1 Tình hình lao động và tiền lương: Công ty Vận tải đường biển HN có số lượng lao động vào khoảng 445 người, trong đó: - Cán bộ có trình độ Đại học cao đẳng chiếm 47 %. - Cán bộ có trình độ Trung cấp chiếm 35%. - Cán bộ có trình độ sơ cấp và CNKT chiếm 18%. Bậc lương của người lao động được trả theo chức danh do Nhà nước qui định. Công ty đã áp dụng cách trả lương: mức lương của từng người lao động dược phân phối trên cơ sở tổng quĩ tiền lương chia cho tổng hệ số tiền lương của toàn bộ công nhân viên. Trích lương hàng tháng, quí theo phương pháp ứng tiền lương theo ngày làm việc. Cuối năm kết toán tiền lương trên cơ sở kết quả kinh doanh để xác định tổng quĩ tiền lương. Mức lương trung bình: Năm 2000 là 700.000đ/người/tháng. Năm 2001 là 750.000đ/người/tháng. 3.2.Bộ máy tổ chức của Công ty: - Đứng đầu công ty là Giám đốc: là người có toàn quyền quyết định việc điều hành hoạt động sản xuất của Công ty. - Phó giám đốc kinh doanh: là người trợ giúp Giám đốc trong các công việc điều hành và xây dựng các dự án kinh doanh của Công ty, tham gia cùng Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế, thay mặt Giám đốc điều hành các công việc khi Giám đốc đi vắng. - Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp Giám đốc phụ trách về các vấn đề kỹ thuật của Công ty và phụ trách Trung tâm thương mại vận tải ô tô. - Dưới ban Giám đốc là các phòng ban nghiệp vụ như: Phòng tổ chức hành chính, phòng tài vụ kế toán , phòng khai thác, phòng Kỹ thuật vật tư. Các phòng ban trực tiếp tham mưu Ban Giám đốc, giúp ban Giám đốc điều hành và hướng dẫn kiểm tra nghiệp vụ các xí nghiệp thành viên, đồng thời giúp các xí nghiệp này hoạt động theo kế hoạch thống nhất trong toàn Công ty. + Phòng tổ chức hành chính: tham mưu giúp Giám đốc về công tác tổ chức CB CNV, giải quyết các chế độ chính sách. Tổ chức tiếp nhân công văn, tài liệu lưu trữ, in ấn, đánh máy..., quản lý và sử dụng con dấu. + Phòng tài vụ kế toán: có trách nhiệm theo dõi, phản ánh tất cả các số liệu và tình hình nguồn vốn, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ, kiểm tra kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp ngân sách, tổ chức công tác kế toán. + Phòng kỹ thuật vật tư: theo dõi và chịu trách nhiệm về những thông số kỹ thuật của tàu biển, chịu tránh nhiện về những qui định đi biển (như là đăng kiểm, bảo hiểm...) theo dõi và cấp phát vật tư sửa chữa tàu, theo dõi các chi phí về sửa chữa, chi phí về cầu cảng, bến bãi. + Phòng khai thác: nghiên cứu thị trường, quan hệ giao dịch và khai thác nguồn hàng, tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch và phương án sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế để giúp cho Giám đốc đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ có hiệu quả. 3.3. Chế độ tài chính kế toán được sử dụng tại Công ty Niên độ kế toán: tính theo năm dương lịch, từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: nhập trước xuất trước Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Căn cứ các qui định trong chế độ về quản lý và sử dụng TSCĐ doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng TSCĐ. Từ đó xác định mức khấu hao hàng tháng cho TSCĐ theo công thức sau: Nguyên giá của TSCĐ Mức trích KH trung bình hàng tháng = Thời gian sử dụng x 12 Công ty tiến hành nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. 4. Kết quả kinh doanh hai năm gần đây Một trong những vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty trong điều kiện cơ chế thị trường là phải giành được thế chủ động trong SXKD trên thị trường để có thể ký được nhiều hợp đồng vận chuyển có khă năng mang lại lợi nhuận cao. Muốn đạt được điều đó đòi hỏi Công ty phải kinh doanh đạt hiệu quả, phải thực hiện nghiêm ngặt các chính sách, chế độ kinh tế để đảm bảo lấy thu nhập bù chi phí và có lãi, không ngừng nâng cao đời sống của CB CNV, tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước. Kết quả kinh doanh Đơn vị: nghìn đồng Biểu số: 1 Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh Số tiền % Tổng doanh thu thuần 22.065.794 22.659.347 593.553 2.7 Giá vốn hàng bán 19.628.420 20.050.128 422.308 2.1 Lợi nhuận gộp 2.437.374 2.609.219 171.872 7.1 Chi phí bán hàng 572.120 618.109 45.989 8.0 Chi phí QLDN 1.295.229 1.391.006 95.777 7.4 Lợi nhuận từ hoạt động KD 570.025 600.104 30.079 5.3 Thuế thu nhập DN 182.408 192.033 9.625 5.3 Lợi nhuận sau thuế 387.617 408.071 20.454 5.3 Do đặc điểm của Công ty là chuyên kinh doanh về dịch vụ vận tải nên vốn đầu tư của Công ty là rất lớn từ vài nghìn USD cho đến vài triệu USD cho mỗi con tàu, mỗi ô tô. Với chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty là vận tải hàng hoá bằng đường biển nên doanh thu chủ yếu của Công ty là số tiền cước phí vận chuyển của đội tàu biển mang lại, sau đó phần còn lại phải kể đến là doanh thu của khối sản xuất kinh doanh dịch vụ góp phần làm cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Khác với các công ty, doanh nghiệp khác, tổng trị giá hàng mua vào để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vận tải đường biển HN là tất cả các chi phí về sửa chữa, chi phí về cầu cảng, bến bãi. Ngoài ra, hàng năm, Công ty phải bỏ ra một chi phí tương đối lớn để mua bảo hiểm nhằm đảm bảo sự an toàn cho người và hàng hoá trên tàu. Qua bảng kết quả kinh doanh (biểu số 1) ở trên ta thấy Công ty ngày càng phát triển, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Chỉ tiêu tổng doanh thu thuần năm 2001 tăng 539,5tr về số tuyệt đối và tăng 2.7% về số tương đối so với năm 2000, cụ thể là năm 2000 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đạt 570tr. Còn năm 2001 đạt 600tr tăng 5.3% so với năm 2000. Giá vốn hàng bán năm 2001 tăng 2,1% so với năm 2000 và do doanh thu tăng lên nhưng tốc độ tăng của giá vốn hàng bán thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Thuế nộp ngân sách Nhà nước cũng được thực hiện tốt hơn. Năm 2000 đạt 182tr và năm 2001 là 192tr tăng 5.3% so với năm 2000. Trong 2 năm 2000 và 2001 tuy doanh thu có tăng nhưng mức tăng chưa rõ rệt do trong 2 năm này Công ty đã gặp không ít khó khăn trước sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Qua đây ta thấy tỷ lệ chi phí bán hàng tăng rất cao, với tốc độ tăng là 8% và chi phí QLDN tăng 7,4% nhưng về lượng tăng không lớn, nhờ đó mà hoạt động kinh doanh vẫn có lãi. Công ty cần tìm hiểu nguyên nhân để khắc phục, không để thất thoát chi phí. Nói cách khác, trong kinh doanh phải đảm bảo rằng tổng chi phí bán hàng cần phải tăng với tốc độ nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Có như vậy tình hình tăng doanh thu mới đạt hiệu quả cao. Tình hình quản lý và sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cũng chưa tốt. Vậy để có thể tiết kiệm, giảm chi phí QL đòi hỏi Công ty cần phải xác định các định mức và quản lý theo định mức của từng khoản mục chi phí. Qua đánh giá một số chỉ tiêu, ta thấy chi phí bỏ ra còn rất cao, do đó Công ty cần có thêm những biện pháp mới nhằm hạ thấp chi phí hơn nữa, thông qua đó làm tăng doanh thu, cuối cùng nâng cao lợi nhuận của Công ty. II. tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty Vận tải đường biển Hà Nội. 1. Phân cấp tổ chức quản lý của Công ty: Công ty Hamatco là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Các xí nghiệp thành viên là đơn vị hạch toán phụ thuộc được Giám đốc Công ty uỷ quyền cho mở các tài khoản cần thiết ở Ngân hàng và hạch toán kinh tế nội bộ theo phân cấp của Công ty. Công ty được ngân sách cấp vốn lưu động ban đầu một lần theo qui định của Nhà nước, có quyền chủ động tạo vốn và không ngừng tăng vốn tự bổ sung bằng việc mở rộng sản xuất kinh doanh và liên kết kinh tế. Đồng thời Công ty cùng xí nghiệp thành viên chấp hành nghiêm chỉnh chế độ tài chính, tín dụng do Nhà nước qui định. 2. Đánh giá tình hình quản lý-bảo toàn và phát triển vốn cố định ở Công ty Vận tải đường biển Hà Nội. Để tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm duy trì, bảo toàn và phát triển vốn, việc phân tích đánh giá tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Nó cung cấp thông tin hữu ích cho người quản lý để làm cơ sở cho những quyết định quản lý đúng đắn. Để biết tình trạng huy động và sử dụng vốn tại Công ty, ta chủ yếu dựa vào bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty. Bảng tổng kết tài sản còn gọi là bảng cân đối kế toán là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài chính của một tổ chức vào một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ. Nó phản ánh tất cả tài sản mà DN hiện có theo cơ cấu và giá trị từng loại, đồng thời phản ánh nguồn hình thành nên tài sản đó. Bảng cân đối kế toán Đơn vị: nghìn đồng Biểu số: 2 Tài sản Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 So sánh 2001/2000 Số tiền TL A. tSLĐ và ĐTNH 3.245.000 3.144.648 3.161.195 16.547 0.5 I. Tiền 2.210.440 1.610.492 1.859.081 248.589 15.4 II. Khoản ĐT TCNH 0 0 0 III.Các khoản phải thu 528.379 1.188.256 645.637 -542.619 -45.7 IV. Hàng tồn kho 145.594 145.594 132.817 -12.777 -8.8 V. TS lưu động khác 360.569 200.306 523.660 323.354 161.4 B. TSCĐ và ĐTDH 26.676.361 28.604.754 30.918.110 2.313.356 8.1 I. Tài sản cố định 23.376.361 25.304.754 27.618.110 2.313.356 9.1 1. TSCĐ hữu hình 23.376.361 25.304.754 27.618.110 2.313.356 9.1 - Nguyên giá 56.704.258 58.699.512 61.036.987 2.337.475 4.0 - Giá trị hao mòn lũy kế 33.327.897 33.394.758 33.418.877 24.119 0.07 II. Khoản ĐT TCDH 3.300.000 3.300.000 3.300.000 0 0 1. Góp vốn liên doanh 3.300.000 3.300.000 3.300.000 0 0 III. CP XD dở dang 0 0 0 0 0 Tổng cộng TS 29.921.361 31.749.402 34.079.305 2.329.903 7.3 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 2.812.734 3.639.740 3.874.109 234.369 6.4 I. Nợ ngắn hạn 2.750.734 3.606.740 3.830.109 223.369 6.2 II. Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 III. Nợ khác 62.000 33.000 44.000 11.000 33.3 B. nguồn vốn CSH 27.108.627 28.109.662 30.205.196 2.095.534 7.5 I. Nguồn vốn quĩ 27.031.627 28.032.662 30.128.196 2.095.534 7.5 II. Nguồn kinh phí 77.000 77.000 77.000 0 0 Tổng nguồn vốn 29.921.361 31.749.402 34.079.305 2.329.903 7.3 Qua bảng cân đối (biểu số 2) của Công ty ta thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn tăng qua các năm, cụ thể năm 2001 đã tăng 3,5 tỷ đồng tức là tăng 8% so với năm 2000. Điều này cho thấy Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng qui mô sản xuất, đầu tư chiều sâu, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn trong năm 2001 tăng 16 trđ tương đương 0,5% so với năm 2000. Có điều này là do tài sản lưu động khác tăng một cách vượt trội 323trđ tức là tăng 160%, sau đó phải kể đến tiền tăng về lượng là 248 trđ tương đương với 15,4%. Trong năm 2001 các khoản phải thu giảm đáng kể từ 1,1 tỷđ năm 2000 xuống còn 645trđ năm 2001, tức là giảm 542 trđ tương đương với -45,7%. Điều này chứng tỏ công tác thu hồi vốn của Công ty là khá tốt và Công ty đã không bị khách hàng và các đơn vị khác chiếm dụng vốn nhiều. Hàng tồn kho trong năm này cũng đã giảm 8,8% từ 145 trđ năm 2000 xuống còn 132 trđ năm 2001 tức là đã giảm 12 trđ. TSCĐ của Công ty trong năm 2001 tăng 2,3 tỷđ tương đương với 8,1% so với năm 2000. Có tình hình trên là do trong năm này Công ty đã đầu tư mua sắm thêm phương tiện vận tải đường bộ và nâng cấp thiết bị tàu biển (như mua các thiết bị cứu sinh theo qui định mới về an toàn đường biển của Nhà nước). Nguyên giá TSCĐ trong năm 2001 cũng tăng 2,3 tỷđ tương đương với 4% so với năm 2000. Tuy nhiên giá trị hao mòn luỹ kế chỉ tăng 24 trđ tương đương với 0,07% do những TSCĐ mới được đầu tư và mới được đưa vào sử dụng thời gian không lâu nên giá trị hao mòn luỹ kế không tăng cao. Ngoài ra, ta thấy Công ty có một khoản góp vốn liên doanh không đổi hàng năm là 3,3 tỷđ. Qua bảng nguồn vốn ta thấy Nợ phải trả của Công ty năm 2001 tăng 234 trđ tức là tăng 6,4% so với năm 2000. Nợ phải trả của Công ty tăng là do nợ ngắn hạn tăng là chủ yếu và tăng 223 trđ tương đương với 6,2%. Qua bảng ta cũng thấy Công ty không vay dài hạn. Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty trong năm 2001 tăng so với năm 2000 là 2 tỷđ và tăng hơn 7,5%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do nguồn vốn quỹ tăng 2 tỷđ. Nguồn kinh phí của Công ty trong 3 năm không thay đổi là 77 trđ. Để nắm rõ hơn về tình hình nguồn vốn của Công ty ta theo dõi bảng sau: Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 1999-2000 Đơn vị: nghìn đồng Biểu số: 3 TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT A Nợ phải trả 2.812.734 9.4 3.639.740 11.5 3.874.109 11.4 I Nợ ngắn hạn 2.750.734 7.2 3.606.740 10.6 3.830.109 11.2 II Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 III Nợ khác 62.000 2.2 33.000 0.9 44.000 0.2 B Vốn CSH 27.108.627 90.6 28.109.662 88.5 30.205.196 88.6 I Nguồn vốn quĩ 27.031.627 90.3 28.032.662 88.2 30.128.196 88.4 II Nguồn kinh phí 77.000 0.3 77.000 0.3 77.000 0.2 Tổng nguồn vốn 29.921.361 100 31.749402 100 34.079.305 100 Tỷ suất tự tài trợ 90.6 88.5 88.6 Qua bảng cơ cấu nguồn vốn (biểu số 3) ta thấy nợ phải trả, mà chủ yếu là nợ ngắn hạn qua các năm đều tăng cả về số tương đối và số tuyệt đối. Năm 1999, nợ phải trả là 2,8 tỷđ thì sang năm 2000 là 3,6 tỷđ và năm 2001 là 3,8 tỷđ. Tuy nhiên về tỷ trọng thì năm 2000 và 20001 là xấp xỉ ngang nhau, chiếm khoảng 11,5% trong số tổng nguồn vốn. Nợ ngắn hạn trong năm 2001 tăng 223 trđ và tăng 0,6% so với năm 2000. Nợ ngắn hạn tăng là do các khoản vay ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả công nhân viên và phải trả khác tăng. Qua khoản nợ ngắn hạn này cho ta thấy Công ty đã sử dụng hình thức chiếm dụng vốn hợp lý từ các khoản thanh toán với công nhân viên, với khách hàng và với Nhà nước chưa đến hạn trả và nộp. Công ty đã không ngừng bổ sung vốn tự có của mình. Nguồn vốn chủ sở hữu khá cao và nguồn vốn này xét về lượng qua các năm đều tăng, cụ thể năm 2001 tăng 2 tỷđ so với năm 2000. Nhưng về tỷ trọng thì 2 năm 2000 và 2001 lại không bằng năm 1999. Cụ thể năm 1999, vốn chủ sở hữu chiếm 90,6% trong số tổng nguồn vốn, nhưng sang năm 2000 và 2001 chỉ chiếm 88,6% trong tổng số nguồn vốn. Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu giảm là do nợ ngắn hạn tăng. Qua tỷ suất tự tài trợ ta thấy khả năng tự tài trợ của Công ty là khá an toàn. Về tài sản: tình hình tài sản của Công ty như sau: Bảng cơ cấu tài sản của Công ty năm 1999 – 2001. Đơn vị: nghìn đồng Biểu số: 4 TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT A TSLĐ và ĐTNH 3.245.000 10.8 3.144.648 10 3.161.195 9.3 I Tiền 2.210.440 7.4 1.610.492 5.1 1.859.081 5.4 II Đầu tư TCNH 0 0 0 0 0 0 III Khoản phải thu 528.379 1.8 1.188.156 3.8 645.637 1.9 IV Hàng tồn kho 145.594 0.5 145.594 0.5 132.817 0.4 V TSLĐ khác 360.569 1.1 200.306 0.6 523.660 1.6 VI Chi sự nghiệp 0 0 0 0 0 0 B TSCĐ và ĐTDH 26.676.361 89.2 28.604.754 90 30.918.110 90.7 I TSCĐ 23.376.361 78.0 25.304.754 79.6 27.618.110 81 II Đầu tư TCDH 3.300.000 11.1 3.300.000 10.4 3.300.000 9.7 III CPXD dở dang 0 0 0 0 0 0 Tổng tài sản 29.921.361 100 31.749.402 100 34.079.305 100 ở đây nghiên cứu tài sản của Công ty có nghĩa là nghiên cứu tài sản mà Công ty cần phải bảo toàn được vốn. TSLĐ của Công ty xét về lượng tăng đều hàng năm nhưng về tỷ trọng lại giảm. Từ 10,8% năm 1999, xuống còn 10% năm 2000 và 9,3% trong năm 2001. Có điều này là do Công ty đã chú trọng vào đầu tư TSCĐ nên tỷ trọng của TSLĐ giảm. Các khoản phải thu của Công ty giảm đáng kể. Năm 2000 chiếm 3,8% thì đến năm 2001 giảm xuống còn một nửa là 1,9%. Hàng tồn kho của Công ty trong năm 2001 giảm là 12 trđ nhưng tỷ trọng chỉ giảm 0,1% so với năm 2000. Do đặc điểm kinh doanh của Công ty nên tài sản cố định luôn cao hơn tài sản lưu động. Qua bảng ta thấy TSCĐ của Công ty tăng đều qua các năm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Năm 1999 TSCĐ chiếm 89,2% trong số tổng tài sản thì đến năm 2000 là 90% và năm 2001 là 90,7%. Ngoài ra, trong 3 năm 1999-2001 ta thấy Công ty có một khoản đầu tư góp vốn liên doanh không đổi là 3,3 tỷ đồng, Tỷ trọng của khoản đầu tư góp vốn này cũng chiếm 11,1% trong năm 1999, đến năm 2000 giảm xuống còn 10,4% và năm 2001 nó chỉ chiếm 9,7% trong tổng số tài sản của Công ty 3. Quản lý vốn cố định HAMATCO là Công ty chuyên kinh doanh về dịch vụ vận tải, là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Sản phẩm của vận tải là sự di chuyển hàng hoá và hành khách. Sản phẩm vận tải không dự trữ được mà chỉ dữ trữ năng lực vận tải .Chính vì thế nên TSCĐ là yếu tố sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty HAMATCO là một công ty lớn, phạm vi hoạt động rộng, hình thức đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá đặc biệt, chính vì vậy TSCĐ chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của Công ty. Trong đó phương tiện vận tải chiếm 87,9% tổng giá trị TSCĐ. TSCĐ lớn của Công ty chủ yếu là hai loại phương tiện vận tải: tàu biển và ô tô. Ngoài các phương tiện vận tải Công ty còn đầu tư các thiết bị máy móc phục vụ cho việc kinh doanh như nhà cửa vật kiến trúc, công cụ, dụng cụ phục vụ cho công tác quản lý. Xuất phát từ nhu cầu kinh doanh vận tải phục vụ khách hàng cũng như đầu tư thêm cho tuyến xe chất lượng cao, căn cứ vào kết quả kinh doanh năm 2000, Công ty đã lập kế hoạch đầu tư mua sắm thêm TSCĐ trong năm 2001. TSCĐ của Công ty được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, với nhiều loại có đặc thù kỹ thuật và công dụng khác nhau.Vì vậy để tạo thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán kế toán, kế toán Công ty đã phân chia TSCĐ theo các loại đặc thù và dựa vào một số tiêu thức sau: Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng: - TSCĐ đang sử dụng chiếm 96,6% tổng giá trị TSCĐ - TSCĐ chưa cần dùng chiếm 1,3% tổng giá trị TSCĐ - TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý chiếm 2,1% tổng giá trị TSCĐ Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật: - Nhà cửa vật kiến trúc chiếm 4% tổng giá trị TSCĐ - Phương tiện vận tải chiếm 87,9% tổng giá trị TSCĐ - Thiết bị máy móc, dụng cụ quản lý chiếm 8,1% tổng giá trị TSCĐ III. tình hình bảo toàn và phát triển TSCĐ tại Công ty 1. Tình hình phát triển TSCĐ của Công ty Bảng theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ của Công ty (31/12/2001) Đơn vị: đồng Biểu số: 5 Loại TSCĐ Nguyên giá Số đầu năm Giảm TSCĐ Tăng TSCĐ Số cuối năm I. Nhà cửa, vật kiến trúc 1.535.192.021 0 0 1.535.192.021 II. Máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý 265.720.100 0 2.200.000.000 2.465.720.100 III. Phương tiện vận tải 56.779.814.310 205.725.000 343.200.000 56.917.289.310 IV. TSCĐ khác 118.786.366 0 0 118.786.366 Tổng TSCĐ 58.699.512.797 205.725.000 2.543.200.000 61.036.987.796 Nghiên cứu sự tăng giảm TSCĐ của Công ty chính là nghiên cứu sự phát triển vốn cố định tại Công ty. Qua bảng (biểu số 5) ta thấy loại TSCĐ nhà cửa, vật kiến trúc và TSCĐ khác không thay đổi giữa số đầu năm và số cuối năm. Nhà cửa, vật kiến trúc chiếm 1,5 tỷđ, và TSCĐ khác chiếm 118 trđ. Loại TSCĐ máy móc, thiết bị, dụng cụ quan lý trong năm này tăng rất cao. Chêch lệch giữa số đầu năm và số cuối năm là 2,2 tỷđ, tương đương tăng gấp 8,3 lần. Có điều này là do Công ty đã mua sắm một số thiết bị máy móc như Rada, máy định vị vệ tinh, và thiết bị cứu sinh phục vụ cho tàu biển. Loại TSCĐ phương tiện vận tải trong năm này giảm 205 trđ là do Công ty đã tiến hành thanh lý một xe ô tô NISSAN chở khách. Đồng thời trong năm Công ty đã đầu tư mua sắm thêm 1 ô tô minibus IVECO trị giá 342 trđ. Như vậy trong năm, Công ty mới chỉ tiến hành thanh lý được 1 xe ô tô và cũng đã chú trọng vào đầu tư TSCĐ để nâng cao năng lực của TSCĐ. Nhưng sự đầu tư này chỉ là đầu tư vào những thiết bị riêng lẻ mà không phải đầu tư vào mua sắm mới cho tàu biển. Để biết rõ hơn về tỷ trọng của từng loại TSCĐ của Công ty ta theo d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0002.doc
Tài liệu liên quan