LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 3
1. Khái niệm về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . 4
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẶT HÀNG LÂM SẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG 7
1. Đặc điểm về sản phẩm . 7
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật . 8
3. Đặc điểm về lao động . 10
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu . 13
5. Đặc điểm về thị trường . 13
5.1. Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh . 13
5.2. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm . 14
III. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP . 15
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh . 15
1.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp . 15
1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản . 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG . 19
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG . 19
1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dương . 10
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái Dương . 20
2.1. Quá trình phát triển của công ty . 20
2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty . 20
II. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG . 22
1. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh . 22
1.1.Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh 24
1.2. Những điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh 25
2. Nguyên nhân gây ra hạn chế. 27
2.1. Nguyên nhân khách quan. 27
2.2. Nguyên nhân chủ quan . 28
III. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG . 30
1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty . 30
1.1.Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp . 30
1.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu tư cơ bản 32
1.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động . 32
1.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định . 34
1.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động . 35
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG . 39
I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH . 39
1. Mục tiêu và kế hoạch của công ty trong thời gian tới . 39
1.1. Mục tiêu . 39
1.2. Kế hoạch sản xuất năm 2006 . 40
2. Phương hướng phát triển của công ty . 40
2.1. Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ . 40
2.2. Phương hướng phát triển sản phẩm . 41
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY . 41
1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thi trường . 41
1.1.Thành lập phòng marketing. 42
1.2.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường . 43
2. Xây dựng chính sách sản phẩm . 44
3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý . 46
4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm . 47
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động . 48
6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn 50
7. Tăng cường liên kết kinh tế . 52
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC . 53
KẾT LUẬN . 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
MỤC LỤC .
60 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp Chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợt mức kế hoạch về doanh thu, lợi nhuận, giá trị tổng sản lượng.
- Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện do thu nhập tăng từ 750.000đ/ người/ tháng năm 2000 lên đến 950.000đ/ người/ tháng trong năm 2001 và đến năm 2005 là 1.450.000đ/ người/ tháng.
- Công ty hàng năm đã đóng góp một phần nhỏ cho ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như tạo công ăn việc làm cho người lao động cùng với sự phát triển của công nghệ mới trong quá trình tạo nên một bước mới trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
1.1. Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Thái Dương là một công ty tư nhân có dây chuyền công nghệ mới được đưa vào sản xuất cùng với một loạt các dây chuyền sản xuất phục vụ cho sự hoạt động của công ty luôn được đảm bảo một cách thông suốt từ trên xuống dưới. Những công nghệ mới được đưa vào sản xuất đã góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ưu điểm của dây chuyền công nghệ này là do nhập từ nước ngoài cùng với công nhân kỹ thuật cao được đào tạo cơ bản do các chuyên gia hướng dẫn nên đáp ứng được các nhu cầu đặt ra để nâng cao năng suất lao động, tận dụng được nguồn nhân lực sẵn có và tạo thế chủ động cho công ty.
Với sản phẩm là các loại mặt hàng về đồ thủ công mỹ nghệ, gỗ chất lượng cao và uy tín của công ty về chất lượng sản phẩm, phương thức sản xuất kinh doanh là một điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty tiếp tục đa dạng hoá về sản phẩm của mình, mở rộng thị trường tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về quan hệ giao dịch của công ty, công ty có mối quan hệ mật thiết với các cơ sở cung cấp nguyên vật liệu trong nước và các nguồn hàng từ nước ngoài. Công ty đã đạt được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Công ty đã có nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ và có chất lượng cao.
Thị trường hiện có các sản phẩm do công ty sản xuất chiếm tới 10% thị trường miền Trung. Đó là thị trường hiện có của công ty đồng thời cũng là một thị trường tiềm năng lớn đối với một số sản phẩm nếu như công ty đa dạng hoá được các sản phẩm của mình có trình độ công nghệ kỹ thuật cao để có được các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường.
Công ty có một thị phần tương đối lớn so với nhiều những doanh nghiệp có cùng loại hình sản xuất kinh doanh như công ty kể cả với các doanh nghiệp nhà nước, chiếm tới 10% thị phần và các doanh nghiệp còn lại chiếm 90% thị phần. Như vậy là trong môi trường cạnh tranh gay gắt này, công ty vẫn chiếm lĩnh được thị trường bằng uy tín, chất lượng sản phẩm mặc dù công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu về thị trường trong nước, sự thay đổi trong môi trường kinh doanh và các chính sách của nhà nước và các ngành.
- Hiện nay bậc thợ trung bình của công ty là 4,1 / 7. Chỉ tiêu này là tương đối cao so với các doanh nghiệp khác, chứng tỏ trình độ tay nghề của công nhân là khá cao, nên vấn đề về chất lượng lao động của công ty là một lợi thế trong việc sử dụng nguồn lao động. Doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao, lành nghề, có kinh nghiệm tốt,...nên có khả năng cao hơn trong chủ động đàm phán cũng như việc nhận gia công các mặt hàng có chất lượng cao cho một số doanh nghiệp khác. Chất lượng của người công nhân ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Công ty nằm ở Nghệ An, tuy rằng với vị trí này chưa thực sự thuận lợi đối với một doanh nghiệp sản xuất mới ra đời, nhưng công ty đã nhạy bén trong việc nắm bắt những thông tin về tình hình kinh tế - xã hội rất kịp thời, sự thay đổi trên thị trường, sự thay đổi trong môi trường kinh doanh và các chính sách của nhà nước và các ngành nghề kinh doanh của mình.
1.2. Những điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặc dù có một số ưu điểm trên, nhưng nhìn chung công ty vẫn còn nhiều khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Vấn đề về kỹ thuật công nghệ: Ngoài những dây chuyền máy móc được nhập từ nước ngoài, còn lại một loạt những máy móc đã quá lạc hậu so với sự phát triển một cách nhanh chóng của công nghệ hiện nay.
Công tác kinh doanh của công ty gồm những khâu như sau: thu thập thông tin, xử lý thông tin và ra quyết định kinh doanh. Đối với công ty TNHH Thái Dương thì các khâu này hoạt động rất thủ công. Các khâu của hoạt động này rất cần có sự hỗ trợ của các phương tiện hiện đại: dịch vụ mạng và Internet, các phương pháp nghiên cứu hiện đại, các ứng dụng thương mại điện tử Email...Những hạn chế về kỹ thuật này đã gây ra những tổn thất cho công ty và làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của công ty. Ngoài ra còn có những thiệt hại như luôn bị thiếu thông tin về các đối tác kinh doanh, ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh rất lúng túng và thiếu chính xác, không xử lý và phân loại được thông tin thứ cấp.
- Về thị trường: do nhu cầu về số lượng, chất lượng của những doanh nghiệp có sử dụng sản phẩm của công ty đòi hỏi sự thích ứng một cách nhanh nhạy trong cơ chế thị trường mà thực sự thì trong lĩnh vực này công ty thực sự chưa chú trọng nhiều, vì vậy gặp rất nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu thị trường cũng như việc phát triển thị trường. Công việc này nhiều khi còn rất chồng chéo, không hiệu quả cho nên không tạo nên sự khác biệt nhiều về chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã sản phẩm.
Hiện nay việc nghiên cứu nhu cầu thị trường của công ty còn rất yếu kém, công ty không có biện pháp nghiên cứu thị trường riêng của mình, nên việc nắm bắt nhu cầu thị trường không nhanh nhạy làm cản trở việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Vấn đề về vốn: việc sản xuất đòi hỏi phải có một số vốn lưu động tương đối lớn, năm 2005 vừa qua vốn lưu động của công ty tăng lên chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngắn hạn, điều này ảnh hưởng đến tài chính cũng như khả năng thanh toán của công ty. Nợ nhiều, công ty phải trả lãi nhiều làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi, phải đối mặt với áp lực thanh toán nợ đến hạn.
- Vấn đề bộ máy quản lý: có được một bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ làm giảm được chi phí quản lý, dễ điều hành, phát huy được tinh giảm đến quá mức, vượt quá giới hạn cho phép sẽ làm cho công ty thiếu mất một số bộ phận chức năng, người cán bộ quản lý phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc tạo cho họ sự mệt mỏi, không chuyên tâm được vào công việc. Công ty TNHH Thái Dương là một trong những công ty rơi vào tình trạng này và đang gặp phải rất nhiều khó khăn, khi nhu cầu về các bộ phận quản lý chức năng tăng lên và đòi hỏi có trình độ chuyên môn cao để giải quyết các công việc cụ thể.
- Vấn đề lao động: tuy rằng công ty có số lượng công nhân có trình độ tay nghề cao ( công nhân bậc 5 trở lên) có kinh nghiệm tốt, tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng những công nhân có trình độ kỹ thuật cao này cũng đồng nghĩa với độ tuổi trung bình của họ cao tạo ra những khó khăn cho công ty. Đó là thời gian lao động của họ còn ít, sức khoẻ giảm sút về cả thể lực lẫn tinh thần làm ảnh hưởng đến năng suất lao động. Mặt khác đội ngũ lao động này không được tiếp cận với kiến thức và trình độ khoa học kỹ thuật đương đại, nên việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật gặp nhiều khó khăn.
Vấn đề xây dựng cơ cấu lao động sao cho hợp lý để đảm bảo việc làm ổn định, nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động vẫn là một bài toán khó cho doanh nghiệp.
- Vấn đề về chính sách: hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc chặt chẽ vào các chính sách của nhà nước, đặc biệt là các chính sách xuất nhập khẩu, các điều kiện để được khai thác và chế biến, các chính sách về thuế suất ưu đãi cho các doanh nghiệp có tỷ lệ nội địa hoá theo quy định. Do vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn phải chịu sự chi phối của các chính sách nhà nước và có những thay đổi theo sự thay đổi của chính sách.
2. Nguyên nhân gây ra hạn chế.
2.1. Nguyên nhân khách quan.
- Về môi trường kinh doanh: sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế thị trường, những mặt trái và khuyết tật của cơ chế thị trường luôn tạo ra những cái bẫy vô hình để đưa bất kỳ một doanh nghiệp nào rơi vào vực thẳm của sự phá sản. Hơn nữa công ty còn phải đối phó trước sự ra đời của hàng loạt các công ty, doanh nghiệp khác có cùng loại hình sản xuất và trước sự kiện Việt Nam tham gia vào tổ chức WTO. Đây không chỉ là vấn đề hạn chế bởi môi trường mà nó còn là sự thách thức của công ty trong thời gian tới. Sự đoàn kết của các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao, không những không tăng cường liên kết với nhau mà còn có xu hướng cạnh tranh, thủ tiêu lẫn nhau. Nguyên nhân này dẫn tới sự thiếu tin tưởng lẫn nhau của các doanh nghiệp trong nước, đồng thời vô hình hoá tạo ra lợi thế cho các công ty nước ngoài trong cạnh tranh, trong khi mọi tiềm năng hoạt động của họ đều mạnh hơn các doanh nghiệp trong nước. Không những vậy, nhiều cơ sở sản xuất tư nhân núp bóng các doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh để lũng đoạn thị trường về giá cả, cũng như nhiều yếu tố khác vượt khỏi sự kiểm soát của nhà nước dẫn đến chất lượng sản phẩm không được đảm bảo, gây thiệt hại cho các nhà sản xuất chân chính, trong đó có công ty TNHH Thái Dương.
- Về chính sách, pháp luật của nhà nước: nhà nước chưa thực sự có những chính sách hợp lý đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, không khuyến khích được doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị công nghệ, chủ động trong việc sản xuất kinh doanh. Mặt khác hệ thống pháp luật nước ta chưa đầy đủ và thiếu sự đồng bộ, đặc biệt là sự thay đổi đột ngột, thường xuyên các văn bản mới ra đời, phủ định, không thống nhất với văn bản cũ là vấn đề gây rất nhiều khó khăn, phiền toái trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, việc cải cách thủ tục hành chính ở nước ta vẫn cồng kềnh các thủ tục nhập khẩu hàng hoá cũng như thủ tục vay vốn để sản xuất kinh doanh vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra thái độ của cán bộ ngành có liên quan luôn gây ra những phiền hà, nhiễu sự đối với các doanh nghiệp trong ngành nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.
2.2. Nguyên nhân chủ quan.
- Bộ máy quản lý công ty chưa được hoàn thiện là do bản thân lãnh đạo của công ty chưa nhận thấy rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, bộ phận và lợi ích đem lại từ việc thực hiện các nhiệm vụ đó. Ngoài việc quan tâm đến lợi ích của người lao động thì việc sắp xếp bố trí phù hợp với khả năng của họ cho phép công ty tận dụng được năng lực của người lao động, khuyến khích họ phát huy hết khả năng của mình. Trong công ty có sự sắp xếp từ ban lãnh đạo đến các phòng ban đều phải gánh vác nhiều nhiệm vụ khác nhau, không tạo được điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Đặc biệt là dù công ty có nhu cầu rất lớn về việc tìm hiểu , nghiên cứu thị trường để mở rộng thị trường và tăng tốc độ tiêu thụ của sản phẩm nhưng hiện nay công ty vẫn chưa có một chính sách cụ thể cho lĩnh vực này.
- Trong mấy năm gần đây công ty tuyển dụng lao động rất ít là do tính chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không được ổn định, nhiều công nhân phải tạm nghỉ khi công ty không đủ việc làm. Công ty chưa có những biện pháp để tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo công ăn việc làm ổn định cho lao động, đào tạo và tuyển dụng thêm công nhân để có được đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao.
- Công nghệ chưa được đổi mới là do đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam, là không có sự ứng dụng khoa học, công nghệ một cách thời sự, có thói quen, dẫn tới sự thụt lùi, xa lạ với sự tiếp cận thị trường bằng những phương tiện hiện đại. Do chưa cạnh tranh mạnh dạn về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư đào tạo nguồn nhân lực của công ty. Trình độ ngoại ngữ, tin học trong hệ thống cán bộ, nhân viên quá kém nên gây khó khăn cho vấn đề hiện đại hoá của công ty. Mặt khác khoa học kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển đã đưa ra thị trường nhiều sản phẩm công nghệ do áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật đó, thì với trình độ khoa học hạn chế, sự hiểu biết về ngoại ngữ vi tính kém, việc cập nhật các thông tin về khoa học công nghệ hầu như không có thì việc lập kế hoạch, đầu tư mua sắm trang thiết bị của công ty gặp nhiều khó khăn và việc sử dụng các loại công nghệ này có thể kém hiệu quả. Công ty sẽ phải mất một khoản chi phí tương đối lớn cho các nhà tư vấn trong vấn đề này.
III. thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh thái dương.
1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong những năm qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại nhưng công ty đã có những cố gắng to lớn để trụ vững, ổn định và có những bước đi lớn để đạt được hiệu quả cao. Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho 100 cán bộ, công nhân viên nhằm đảm bảo đời sống của họ, góp phần làm ổn định trật tự an ninh xã hội và tăng thu cho ngân sách nhà nước.
1.1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Cũng như mọi doanh nghiệp nhà nước khác, doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu mà công ty TNHH Thái Dương xem là động lực thúc đẩy sự phát triển. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta mới chỉ biết doanh nghiệp có phát triển theo chiều rộng hay không, nhưng để biết được sự phát triển theo chiều sâu của công ty ta phải xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.
Bảng1: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp.
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2003/2002
2004/2003
1. Doanh thu trên đồng chi phí
1.5038
1.4805
2.0811
-1,55
40,6
2. Sức sản xuất của vốn
3.9529
3.3257
20.7771
-15,9
525
3. Doanh lợi theo DT thuần
0,873%
5,48%
1,183%
529
-78,4
4. Doanh lợi theo vốn KD
3,09%
16,3%
13,96%
428,2
-14,5
5. Doanh lợi theo chi phí
1.18%
7,26%
1,39%
515,3
- 80,8
biểu 1
0
50000
100000
150000
200000
250000
năm 2002 năm 2003 năm 2004
1.Doanh thu trên đồng chi phí
2.Sức sản xuất của vốn
BIểU2 4
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
2002
2003
2004
Tỷ xuất lợi nhuận theo doanh thu
thuần
Tỷ xuất lợi nhuận theo chi phí
Qua 2 biểu đồ trên ta thấy chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí là tương đối cao, đặc biệt là sang năm 2004 là 2,0811 tăng 41% so với năm 2003.
Điều này cho thấy, công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất và tiêu thụ khiến cho một đồng chi phí bỏ ra thu về được nhiều đồng doanh thu hơn. Đây là một điều kiện cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn ở công ty khá cao, năm 2002, một đồng vốn sản xuất tạo ra 3,9529 đồng doanh thu; năm 2002 là 3,3257 đồng và năm 2004 là 20,7771 đồng; tăng 524,7% so với năm 2003. Điều này chứng tỏ công ty đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh, tuy rằng năm 2004 chỉ tiêu này giảm so với năm 2003 do doanh thu giảm trong khi vốn kinh doanh lại tăng lên.
Năm 2004 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của doanh nghiệp tăng lên rất nhiều so với năm 2003 với tỷ lệ là 519,9% điều này chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, đến năm 2005 thì tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giảm 86% so với năm 2004 do tốc độ tăng doanh thu hơn nhiều lần so với tốc độ tăng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2004 và 2005 đều tăng lên so với năm 2003, tuy vậy năm 2005 lại thấp hơn so với năm 2004 do tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng vốn kinh doanh. Nếu năm 200, với 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì sẽ thu được 0,0309 đồng lợi nhuận thì năm 2004 là 0,1632 đồng và năm 2005 là 0,1396 đồng, tăng lên 428,2% và 351,8% so với năm 2002. Điều này chứng tỏ trình độ lợi dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên.
Cũng giống như tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của doanh nghiệp năm 2004 và 2005 tăng lên 627,8% và 58,5% so với năm 2003, chứng tỏ sự tiết kiệm chi phí của năm 2004 và 2005 tăng lên so với năm 2003.
1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu tư cơ bản:
1.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động :
Số lao động trong kỳ và tổng chi phí tiền lương trong vài năm gần đây được thống kê như sau:
Bảng 2: Tình hình sử dụng lao động của công ty.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số lượng lao động bình quân trong kỳ
Người
65
71
79
Tổng chi phí tiền lương
Nghìn đồng
65.630
73.000
79.000
Thu nhập bình quân
Nghìn đ/người
1.250
1.350
1.450
Số lao động hiện có
Người
65
71
79
Qua số liệu trên ta có bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của công ty như sau:
Bảng 3: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2002
2003
2004
1. Chỉ tiêu năng suất lao động
Nghìn đồng/người
234,24
208,194
883,245
2.Kết quả sản xuất trên 1 đồng chi phí tiền lương
đồng/ đồng
31,875
21,521
79,376
3.Lợi nhuận bình quân tính cho 1 lao động
Nghìn đồng/người
1,964
11,21
12,69
4.Hệ số sử dụng lao động
%
67,35
64,98
68,49
0
500
1000
1500
2000
2002
2003
2004
Biểu 3
Biểu năng xuất lao động Lợi nhuận bình quân 1 lao động
Trong 3 năm qua thì số lao động bình quân trong công ty không thay đổi nhiều, nhưng chi phí tiền lương tăng lên với tốc độ ngày càng tăng, chứng tỏ công nhân được sử dụng nhiều về mặt thời gian (làm thêm giờ).
Chỉ tiêu năng suất lao động tuy có giảm so với năm 2003, nhưng sang đến nam 2005 chỉ tiêu này tăng lên rất nhiều, bằng 703,98% và 804,56% so với năm 2003 và năm 2004. Con số này khá cao chứng tỏ tuy số lượng lao động không nhiều nhưng làm việc có hiệu quả.
Như trên đã phân tích, mặc dù năng suất bình quân và kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương của công ty năm 2004 giảm so với năm 2003, nhưng chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động năm 2004 tăng lên rất nhiều so với năm 2003 bằng 470,77%. Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng lao động của công ty được tăng lên vì lợi nhuận chính là một thước đo của hiệu quả, nó bằng hiệu của kết quả trừ đi chi phí.
Nhưng một điều đáng lưu ý là hệ số sử dụng lao động của công ty không phải là một con số đáng mong đợi (70%). Kết quả này là do tính chất sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng. Khi có nhiều đơn đặt hàng thì số lượng lao động được huy động hết khả năng ngoài ra còn ký thêm hợp động lao động và ngược lại khi không có nhiều việc thì một số lớn lao động phải tạm nghỉ. Qua đó công ty cần phải tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho lao động của mình có việc làm ổn định.
1.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Bảng 4: Thống kê sự biến động vốn cố định của công ty TNHH Thái Dương.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Vốn cố định
2.500
2.600
3.500
-Vốn lưu động
300
500
500
-Vốn vay ngắn hạn
500
600
700
Bảng 5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
2004/2003
(%)
2005/2004
(%)
- Sức sản xuất vốn cố định(đ/đ)
5,5863
5,397
46,78
-3,39
766,8
- Sức sinh lợi của vốn cố định(đ/đ)
0,046
0,271
0,314
489
15,8
Sức sinh lợi của vốn cố định tăng liên tục từ năm 2003 đến năm 2005. Nếu năm 2003 sức sinh lợi của vốn cố định là 0,046 thì đến năm 2004 và năm 2005, sức sinh lợi của vốn cố định tăng lên 489%(0,225) và 582%(0,268) so với năm 2003. Như vậy có thể nói 3 năm qua việc quản lý và sử dụng vốn cố định ở công ty là tương đối tốt, đặc biệt là năm 2005, đó là kết qủa của việc đầu tư có hiệu quả cho công nghệ sản xuất, cải tiến tổ chức sản xuất hợp lý, hoàn chỉnh cơ cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ.
1.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có vốn. Vốn lưu động là bộ phận thứ hai có vai trò quan trọng đặc biệt trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lưu động được sử dụng vào quá trình tái sản xuất. Do vậy để nghiên cứu tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động của công ty TNHH Thái Dương ta phải nghiên cứu cơ cấu vốn theo các nguồn sau:
- Theo nguồn hình thành:
+ Vốn vay ngắn hạn
+ Vốn tự bổ sung
- Theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển:
+ Vốn dự trữ
+ Vốn trong sản xuất
+ Vốn trong lưu thông
a. Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành:
Bảng 6: Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Vốn lưu động
340
492
1.010
-Vốn vay ngắn hạn
100
251
733
-Vốn tự bổ sung
345
357
719
Do sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả, nên năm 2004 và năm 2005 vốn tự bổ sung vào vốn lưu động của công ty ngày càng tăng lên. Năm 2003, vốn tự bổ sung là 345 triệu đồng, năm 2004 là 357 triệu đồng và năm 2005 là 719 triệu đồng, tăng 108,4% và 101,4% so với năm 2003 và năm 2004.
b.Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển:
Bảng 7: Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Vốn lưu động trong khâu dự trữ
795
1.408
2.884
Vốn lưu động trong khâu sản xuất
1.156
1.267
1.943
Vốn lưu động trong khâu lưu thông
1.454
2.254
5.279
Qua biểu trên, ta có thể thấy vốn lưu động trong khâu lưu thông của doanh nghiệp là lớn nhất mà chúng ở dạng tiền là chủ yếu, các khoản phải thu của doanh nghiệp nhỏ, điều đó có nghĩa là vốn lưu động của doanh nghiệp ít bị ứ đọng trong khâu dự trữ và khâu sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động ở trong khâu dự trữ chiếm tỷ lệ ít nhất trong năm 2003 ( chiếm tỷ lệ 23,5%) nhưng đến năm 2004 và năm 2005 tỷ lệ này lớn hơn tỷ lệ vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh (năm 2004: vốn dự trữ chiếm 28,57%, vốn có trong sản xuất chiếm 25,7%; năm 2005: vốn dự trữ chiếm 28,54%; vốn trong sản xuất chiếm 19,22%) nhưng vẫn nhỏ hơn nhiều so với vốn trong khâu lưu thông (năm 2003, vốn lưu thông chiếm 42,7%, năm 2004 chiếm 45,73% và năm 2005 chiếm 52,24%). Vốn lưu động trong khâu sản xuất kinh doanh giảm tỷ lệ ở năm 2004 và năm 2005 là do thành phẩm tồn kho đã được tiêu thụ nhanh, điều này sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2004 là 0,41 tức là một đồng vốn lưu động bỏ ra thu được 0,41 đồng lợi nhuận, mức tăng so với năm 2003 là 0,315 tỷ lệ tăng là 331,6% điều này cho ta thấy nếu sức sinh lợi không đổi so với năm 2003 thì để đạt được lợi nhuận như năm 2004.
Tuy nhiên nếu ta so sánh kết quả đạt được của năm 2005 với năm 2004 thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động bị giảm thể hiện là năm 2005 sức sinh lợi giảm xuống - 39% so với năm 2004 (1 đồng vốn lưu động bỏ ra chỉ thu về được 0,25 đồng lợi nhuận). Nguyên nhân gây ra là do tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
- Sức sản xuất của vốn lưu động năm 2004 giảm 3,8 và tỷ lệ giảm là 31,3% so với năm 2003 do doanh thu năm 2004 giảm trong khi vốn lưu động tăng lên. Nhưng sang đến năm 2005, chỉ tiêu này tăng lên nhiều hơn so với năm 2004 là 29,04 với tỷ lệ tăng là 348,2% tức là 1 đồng vốn lưu động bỏ ra của năm 2005 sẽ thu về được nhiều hơn năm 2004 là 29,04 đồng lợi nhuận.
- Số vòng quay của vốn lưu động trong năm hay còn được gọi là số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm, được xác định bằng doanh thu thuần chia cho vốn lưu động bình quân, chỉ tiêu này càng cao càng tốt cho doanh nghiệp.
Số vòng quay của vốn lưu động của công ty năm 2004 là 7,46 vòng/ năm giảm 3,43 vòng so với năm 2003. Tuy nhiên năm 2005 số vòng quay của vốn lưu động tăng đến 13,74 vòng / năm( với tỷ lệ tăng 184,6% so với năm 2004 xuống còn 16,9 ngày / vòng ở năm 2005. Điều này chứng tỏ trong năm 2005 công ty đã sử dụng đồng vốn lưu động có hiệu quả.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động :
Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động =
=
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này càng giảm càng tốt.
Như vậy, năm 2004 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty là 0,13 tăng 44,4% so với năm 2003. Tuy nhiên hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2005 giảm 0,08 với tỷ lệ giảm là 61,5% so với năm 2004, điều này cho thấy năm 2005 công ty đã tìm cách làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình.
Tóm lại, qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, ta thấy rằng công ty TNHH Thái Dương nhìn chung là kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, có nhiều chỉ tiêu đánh giá qua mấy năm gần đây đã không theo một xu hướng nhất định. Do doanh thu năm 2004 giảm so với năm 2003 nên các chỉ tiêu có liên quan đến doanh thu bị giảm xuống. Mặt khác, do mức tăng đột biến về doanh thu của năm 2005 thì các chỉ tiêu như sức sản xuất, doanh thu trên một đồng chi phí tăng lên đáng kể.
Qua đây ta thấy, mặc dù công ty vẫn đạt được mục tiêu lợi nhuận nhưng tốc độ tăng lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu, vốn kinh doanh và chi phí nên các chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu, theo vốn kinh doanh và theo chi phí giảm. Điều này chứng tỏ việc sử dụng các yếu tố đầu vào vẫn còn lãng phí. Nếu nỗ lực khắc phục nhược điể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0448.Doc