LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I 3
KINH DOANH HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 3
I. Kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường. 3
1. Mục tiêu của kinh doanh thương mại. 3
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 5
2.1 Doanh nghiệp thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường. 5
2.2 Các hình thức kinh doanh thương mại. 7
II. Nội dung việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại. 9
1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại. 9
1. Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. 13
1.1 Quản lý kinh doanh thương mại bằng các phương pháp quản lý hành chính. 13
1. Tổ chức và điều khiển hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại. 16
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh. 21
III. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KINH DOANH HOÁ CHẤT. 23
1. Đặc điểm của mặt hàng hoá chất 23
2. Đặc điểm của kinh doanh hoá chất 23
CHƯƠNG II 24
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY HOÁ CHẤT – BỘ THƯƠNG MẠI. 24
I. Tổng quan về Công ty Hóa Chất. 24
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 24
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. 25
2.1 Chức năng của Công ty. 25
2.2 Nhiệm vụ của Công ty. 26
3. Hệ thống tổ chức của Công ty và chức năng của các đơn vị phòng ban trực thuộc. 28
3.1 Ban giám đốc. 28
3.2 Các phòng ban. 28
3.3 Các đơn vị khác. 30
II. Tình hình thực trạng kinh doanh của Công ty Hóa Chất. 31
1. Đặc điểm môi trường kinh doanh của Công ty. 31
1.1. Một số khó khăn đối của Công ty trước sự dịch chuyển của nền kinh tế nước ta. 31
1.2. Một số đặc điểm bên trong Công ty. 32
2. Môi trường cạnh tranh của Công ty. 37
3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. 38
III. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và phương hướng phát triển. 43
1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. 43
1.1. Ưu điểm 43
1.2 Nhược điểm. 44
2. Đánh giá công tác quản trị hoạt động kinh doanh. 44
2.1 Đánh giá theo chức năng quản trị. 44
2.2 Đánh giá theo hoạt động tác nghiệp. 45
3. Phương hướng phát triển của Công ty trong vài năm tới. 46
3.1. Định hướng xuất nhập khẩu. 46
3.2. Định hướng phát triển kinh doanh trong nước. 48
3.3. Định hướng về công tác tài chính. 49
3.4. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, lao động tiền lương. 50
3.5. Kế hoạch phát triển sản xuất,đầu tư hợp tác liên doanh liên kết. 51
3.6. Kế hoạch khoa học và ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý kinh doanh. 51
3.7. Kế hoạch xây dựng cơ bản. 51
CHƯƠNG III 52
Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở Công ty Hoá Chất – Bộ Thương Mại. 52
1. Phát triển công tác thu thập và xử lý thông tin, nắm bắt nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường kinh doanh. 52
2. Định hướng kinh doanh theo hướng đa dạng hoá mặt hàng,kết hợp kinh doanh mặt hàng hoá chất với mặt hàng khác. 53
3. Nâng cao hiệu quả dụng vốn trên cơ sở các biện pháp phát triển vốn kinh doanh. 54
4. Dự trữ hợp lý hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh. 55
5. Đổi mới công tác bán hàng trên cơ sở sử dụng chiến lược tiếp thị. 56
6. Sử dụng đòn bẩy kinh tế để kích thích người lao động. 56
7. Nâng cao chất lượng sản phẩm. 57
KẾT LUẬN. 58
60 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1110 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Hoá Chất - Bộ Thương Mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n được
Cách tính này cho ta biết mỗi đồng doanh số bán ra đem lại cho chúng ta bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Cách 3:
P3 = Tổng lợi nhuận * 100 / Tổng chi phí kinh doanh
Cách tính này phản ánh hiệu quả chi phí. Nó cho biết một đồng chi phí bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
III. Đặc điểm chung của kinh doanh hoá chất.
1. Đặc điểm của mặt hàng hoá chất
Mặt hàng hoá chất là một mặt hàng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong đời sống mặt hàng hoá chất xuất hiện ở mọi nơi và đây là thứ không thể thiếu trong các nhà máy sản xuất công nghiệp. Hoá chất là mặt hàng độc hại và nguy hiểm đối với con người nên đòi hỏi cần phải có kho tàng dự trữ và bảo quản cẩn thận tránh bị thất thoát ra ngoài môi trường. Do tính chất nguy hiểm của mặt hàng này nên việc sử dụng hoá chất vào sản xuất, tiêu dùng đòi hỏi phải hết sức cẩn thận để không xảy ra những tai nạn đáng tiếc.
2. Đặc điểm của kinh doanh hoá chất
Trước đây, hoá chất là một ngành hàng độc quyền của nhà nước và chỉ có một số công ty có thẩm quyền mới được phép kinh doanh ví dụ như: Công ty Hoá Chất - Bộ Thương Mại. Hiện nay, dưới tác động của cơ chế thị trường nhiều công ty được phép kinh doanh mặt hàng này khiến sự cạnh tranh của ngành hàng hoá chất trên thị trường diễn ra ngày càng gay gắt. Cũng trong những năm trước đây, mặt hàng hoá chất trên thị trường nước ta chủ yếu là hàng nhập ngoại từ Trung Quốc, Liên Xô cũ và một số quốc gia khác. Ngày nay, một số công ty hoá chất trong nước tiến hành ngày càng nhiều mặt hàng có thể sở dĩ cạnh tranh với hàng nhập ngoại khiến cho thị trường hoá chất ngày càng đa dạng phong phú về số lượng, chủng loại và giá cả cũng được giảm nhiều. Thị trường kinh doanh chứa đựng đầy sự cạnh tranh gay khó khăn cho những doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực kinh doanh hoá chất.
chương iithực trạng hoạt động kinh doanh ở công ty hoá chất – bộ thương mại.
I. Tổng quan về Công ty Hóa Chất.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Hoá Chất – Bộ Thương Mại có tên giao dịch quốc tế là CHEMCO có nguồn gốc ban đầu là trạm hoá chất thuộc công ty Ngũ Kim – Bộ nội thương được thành lập tháng 6 năm 1958. Công ty có mạng lưới kinh doanh, quy mô lớn, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài chính, có tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu theo thể thức nhà nước quy định, hoạt động theo hiến pháp và pháp luật của nhà nước Việt Nam.
Công ty đã có hệ thống cơ sở vật chất tương đối hoàn chỉnh, hình thành một đội ngũ can bộ có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công ty đã đảm nhiệm cung ứng vật tư hoá chất cho các ngành sản xuất và nhu cầu nhân sinh với khối lượng lớn và ngày càng gia tăng.
Đến năm 1963 Công ty thuộc quyền quản lý của Cục bách hoá Ngũ Kim- Bộ Nội Thương. Năm 1968 Cục Điện Máy Hoá Chất trực tiếp quản lý công ty.
Ngày 22 tháng 12 năm 1971 theo quyết định số 81-số 821 VT/QĐ thành lập Công ty Hoá Chất trực thuộc Tổng Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện Và Dụng Cụ Cơ Khí. Sự chuyển đổi này là một bước ngoặt quan trọng, bắt đầu từ đây Công ty có điều kiện thống nhất quản lý do cung ứng vật tư theo kế hoạch cho các nhu cầu quốc phòng sản xuất, xây dựng cơ bản, nghiên cứu khoa học kĩ thuật các khu vực kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.
Từ tháng 7 năm 1985 dến 30 tháng 10 năm 1990 sau khi giải thể tổ chức liên hiệp Công ty Hoá Chất thuộc Tổng Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện Và Dụng Cụ Cơ Khí – Bộ Vật Tư.
Tháng 9 năm 1991 đến tháng 9 năm 1994 Công ty Hoá Chất trực thuộc Tổng Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện Và Dụng Cụ Cơ Khí-Bộ Thương Mại. Từ tháng 10 năm 1994 đến nay, Công ty Hoá Chất trực thuộc Bộ Thương Mại. Giai đoạn này công cuộc đổi mới đất nuớc diễn ra sôi động và đạt đuợc một số kết quả ban đầu đặc biệt là công nghiệp. Nền kinh tế thị trường đã đem đến cho Công ty nhiều thời cơ nhưng cũng đem lại cho Công ty nhiều thách thức. Với bề dày kinh nghiệm của mình, trên cơ sở tiếp thu những đường lối của Đảng và Nhà Nước, Công ty đã xây dựng và triển khai thực hiện đề án đổi mới toàn diện tổ chức kinh doanh của Công ty .
Trong tình hình chuyển đổi cơ chế kinh tế của cả nước, Công ty đã chuyển đổi về chất và nhiệm vụ của mình,từ chỗ cung ứng vật tư theo kế hoạch chuyển hẳn sang nhiệm vụ kinh doanh vật tư theo cơ chế thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển, Công ty đã mở rộng nhiệm vụ của mình từ chỗ chuyên doanh hoá chất đa ngành trong đó vẫn lấy ngành hoá chất công nghiệp làm chủ đạo. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu và xuất khẩu. Công ty nhập khẩu chủ yếu là hoá chất công nghiệp và xuất khẩu chủ yếu là cao su, khoáng sản và nông sản.
Hiện nay, Công ty Hoá Chất có trụ sở chính tại 135 Nguyễn Văn Cừ-Quận Long Biên –Hà Nội.
Điện thoại: 8271762 – 8271944.
Fax: 8271764.
Email: chemco@hn.vnn.vn
Đây là trung tâm giao dịch của Công ty với cả nước.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
2.1 Chức năng của Công ty.
Chức năng chính của Công ty là chuyên doanh các mặt hàng hoá chất, xuất nhập khẩu trên 200 mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về hoá chất cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố và các tỉnh trong cả nước, góp phần ổn định thị trường và tạo ra lợi nhuận cho Công ty, đóng góp vào ngân sách nhà nước ,cải thiện cho đời sống cán bộ công nhân viên.Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là:NaOH, CaCO3, Na2CO3, các loại axít như:HCl, H2SO4, HNO3... hay nhựa: PE, PVC... Ngoài ra còn có các mặt hàng ngoài ngành như:Mn, Si,..., oxit các loại như:TiO2, MgO,...,các loại muối như:NaNO3, NH4Cl..trong đó hàng nhập khẩu chiếm 90% còn lại là 10% hàng mua trong nước. Hàng nhập khẩu của Công ty chủ yếu là hàng của Trung Quốc, Nhật Bản, Nam Triều Tiên, Thái Lan. Hàng mua trong nước của Công ty từ : Công ty Supe Phốt Phát Hoá Chất Lâm Thao, Công ty Hoá Chất Đức Giang. Khách hàng chủ yếu của Công ty là các doanh nghiệp sản xuất, chủ yếu là các doanh nghiệp phía Bắc như:
+ Các nhà máy dệt: Nhà máy dệt 8/3,dệt Vĩnh Phú.
+ Các nhà máy sản xuất bột giặt: Lix,Đasô,Đức Giang.
+ Các nhà máy sản xuất kính: Kính Đáp Cầu, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Phả Lại, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Đà Nẵng, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Thanh Đức –Hà Nội.
+ Các nhà máy sản xuất giấy: Nhà máy giấy Bãi Bằng, Nhà máy giấy Yên Bái, Nhà máy giấy Trúc Bạch.
2.2 Nhiệm vụ của Công ty.
+ Công ty đuợc Bộ Thương Mại giao nhiệm vụ chính là quản lý và kinh doanh các mặt hàng hoá chất phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và an ninh quốc phòng, tham gia vào hoàn thiện các sản phẩm hàng công nghiệp.
+ Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân, tổ chức tốt khâu tạo nguồn và bán hàng, giảm bớt khâu trung gian.
+ Giảm chi phí kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng .
+ Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, xã hội và người lao động, có trách nhiệm bảo vệ tài sản, bảo vệ doanh nghiệp, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên phạm vi doanh nghiệp và bảo vệ môi trường.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với mục đích và nội dung kinh doanh của Công ty. Tích luỹ nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn có sẵn, giữ vững tỷ lệ bảo toàn và phát triển vốn do Bộ Thương Mại giao. Đảm bảo đầu tư mở rộng Công ty đổi mới trang thiết bị kĩ thuật, nâng cao hiệu quả kinh doanh, bù đắp mọi chi phí, làm nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
+ Nghiên cứu khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị trường trong nước và thế giới để cải tiến và cung ứng hàng hoá, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật, nâng cao chất lượng và số lượng hàng hoá đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao năng lực, trình độ, thực hiện đầy đủ các chế độ về bảo hộ lao động và an toàn lao động.
+ Quản lý chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, thực hiện theo quy chế hiện hành của Công ty và Bộ Thương Mại.
+ Chủ động giao dịch và đàm phán kí kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng ngoại thương và các văn bản khác về hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết thuộc các lĩnh vực đã được quy định với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của nhà nước và pháp luật.
+ Tham gia các hội chợ triển lãm, quảng cáo hàng hoá, tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty và mở rộng mạng lưới đại lý, giới thiệu sản phẩm trong phạm vi kinh doanh của Công ty .
3. Hệ thống tổ chức của Công ty và chức năng của các đơn vị phòng ban trực thuộc.
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm:
+ Ban giám đốc với giám đốc và ba phó giám đốc.
+ Bốn phòng nghiệp vụ.
+ Bốn trung tâm và của hàng, một tổng kho và một xưởng sản xuất.
3.1 Ban giám đốc.
+ Giám đốc Công ty là người phụ trách chung cụ thể là mọi chức năng, nhiệm vụ, hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, phụ trách công tác tài chính, công tác kế hoạch, công tác tổ chức, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác thi đua khen thưởng kỉ luật, công tác đời sống.
+ Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh nội địa, an toàn lao động, bảo vệ kĩ thuật kho và xưởng.
+ Một phó giám đốc kiêm giám đốc trung tâm kinh doanh chất dẻo và vật tư thiết bị điện, phụ trách công tác liên doanh liên kết và công tác xây dựng cơ bản.
3.2 Các phòng ban.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Đây là bộ phận chiếm đa phần tổng doanh thu của Công ty. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu gồm một trưởng phòng, hai phó phòng và một số nhân viên vào khoảng 30 người. Chức năng và nhiệm vụ của phòng là trực tiếp mua bán các loại vật tư hàng hoá chất và một số vật tư khác phục vụ cho sản xuất. Tập hợp nhu cầu của cửa hàng và trung tâm của khách hàng, xác định nhu cầu vật tư của mỗi loại, quan hệ cung - cầu của thị trường ở từng thời điểm để lên đơn hàng và làm thủ tục nhập khẩu, nắm bắt thông tin về nguồn hàng, giá cả để từ đó thực hiện điều chỉnh việc mua vào, bán ra và giá bán nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đồng thời đáp ứng kịp thời vật tư cho sản xuất và nhu cầu xã hội. Đây là bộ phận quan trọng không thể thiếu được của Công ty. Nó tạo ra thuận lợi trong việc tiêu thụ hàng hoá cũng như việc kí kết các hợp đồng của Công ty.
+ Phòng tài chính – kế toán
Phòng tài chính – kế toán có nhiệm vụ quản lý về tài chính, vốn phục vụ cho kinh doanh,hạch toán phân tích tài chính các hoạt động kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách theo chế độ đối với các hoạt động của công ty. Đây cũng là một phòng quan trọng trong bộ máy của Công ty. Nó góp phần tăng lượng tiền mặt trong kinh doanh khiến Công ty chủ động hơn trong các hoạt động kinh doanh của mình.
+ Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính quản lý nhân sự , tiếp nhận, bố trí, điều động cán bộ công nhân viên của Công ty vào các công việc hợp lý, xây dựng các chế độ chính sách tiền lương, biện pháp an toàn trong lao động. Các công việc cụ thể của phòng tổ chức hành chính là:
Thực hiện chế độ lao động tiền lương đối với cán bộ công nhân viên, quản lý trang thiết bị văn phòng làm việc.
Tổ chức đời sống cán bộ công nhân viên như: nhà ở, điện, nước,…
Tổ chức đưa đón cán bộ đi công tác phục vụ công tác kinh doanh.
+ Phòng nghiên cứu thị trường
Phòng nghiên cứu thị trường mới được thành lập năm 2003. Do mới được thành lập nên số nhân viên trong phòng mới chỉ có 5 người. Phòng nghiên cứu thị trường được thành lập nhằm tìm ra các thị trường mới cho Công ty cũng như phát triển các thị trường sẵn có.Nói một cách khác, phòng nghiên cứu thị trường thực hiện nhiệm vụ marketing cho Công ty. Bên cạnh chức năng marketing phòng nghiên cứu thị trường cũng có chức năng kinh doanh như các phòng ban khác.
3.3 Các đơn vị khác.
+ Tổng kho Đức Giang: có nhiệm vụ bốc xếp, dự trữ vật tư hàng hoá xuất nhập khẩu và bảo quản hàng hoá phục vụ cho công tác kinh doanh toàn Công ty.
+ Xưởng sản xuất hoá chất công nghiệp: làm nhiêm vụ sản suất bao bì,can nhựa phục vụ cho kinh doanh axit sunfuaric. Ngoài ra còn nghiên cứu sản xuất một số mặt hàng hoá chất như: phèn kép, axit…
+ Các cửa hàng trung tâm(bao gồm 9 quầy hàng): kinh doanh các mặt hàng hoá chất, được phân bổ tại nhiều địa điểm khác nhau trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các cửa hàng kinh doanh và trung tâm được quảnlý bằng chế độ giao khoán với mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh vì nó gắn thu nhập với kết quả lao động của các cá nhân trong đơn vị.
+ Công ty còn có các đại diện tại các cửa khẩu như: Lạng Sơn,Móng Cái, Lào Cai và một trung tâm đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. Các trung tâm đại diện này hoạt động như các đơn vị độc lập.
Sơ đồ tổ chức công ty Hóa chất –Bộ Thương Mại
Giám đốc
Phó GĐ 2
Phòng KH
Phòng TCKT
Phó GĐ 1
Phòng KD XNH
Phó GĐ 3
Phòng TCHC
Tổng kho
Đức Giang
Trung tâm KDHC và TBTH
Trung tâm KDCD và VTTBĐ
Xưởng sản xuất công ngiệp Đức Giang
Cửa hàng HCVL
Điện
Cửa hàng KDTH số II
4.2.
II. Tình hình thực trạng kinh doanh của Công ty Hóa Chất.
1. Đặc điểm môi trường kinh doanh của Công ty.
1.1. Một số khó khăn đối của Công ty trước sự dịch chuyển của nền kinh tế nước ta.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV khởi xướng công cuộc đổi mới (năm 1986). Theo đó khẳng định “ kiên quyết xoá bỏ tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và sự phát triển của nền kinh tế ”. Đây là một mốc vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế cả nước nói chung và với Công ty Hoá Chất nói riêng.
Trước sự vân động của nền kinh tế cả nước, Công ty Hoá Chất đã nắm bắt và chuyển dịch theo cơ chế quản lý mới song mọi việc còn mới mể nên không tránh khỏi những khó khăn, bỡ ngỡ ban đầu. Mặc dù tiến hành đổi mới từ năm 1986 nhưng thực sự đến năm 1990 công cuộc đổi mới kinh tế mới diễn ra sôi động và thực sự đạt được một số kết quả.
Năm 1991 Liên Xô và Đông Âu tan rã, Công ty Hoá Chất đứng trước thách thức to lớn: nguồn vật tư nhập khẩu trước đây bị cắt đứt. Trước tình hình đó, dưới sự chỉ đạo của Tổng Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện, Công ty Hoá Chất đã mở rộng hướng tạo nguồn từ thị trường Trung Quốc thông qua việc nhập khẩu hàng hoá qua biên giới Việt – Trung. Tháng 9 năm 1991 Công ty đã nhập khẩu lô hàng đầu tiên qua cửa khẩu Lào Cai theo hợp đồng Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện đã kí với khách hàng Trung Quốc.
Từ năm 1991 đến nay, vật tư hoá chất hoàn toàn được thương mại hoá trên thị trường và ngày càng có nhiều các tổ chức và cá nhân tham gia kinh doanh. Đứng trước tình hình đó, Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện đã hướng dẫn để Công ty Hoá Chất đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý. Nhờ những chiến lược đó mà Công ty ngày càng phát triển(doanh số của Công ty năm 1991 là 30 tỷ và đến nay doanh số của Công ty đã là hơn 300 tỷ).
1.2. Một số đặc điểm bên trong Công ty.
a) Đặc điểm về nhân sự.
Trong mỗi công ty, yếu tố hàng đầu quyết định sự thành hay bại của công ty chính là yếu tố con người. Do đó Công ty luôn chú trọng khâu tuyển chọn lao động cũng như đào tạo đội ngũ nhân viên trong Công ty. Các thành viên trong Công ty phải có tác phong làm việc công nghiệp , hiện đại. Đối với những cá nhân có sáng kiến đóng góp cho sự phát triển của Công ty thì Công ty luôn có những chế độ khen thưởng hợp lý để khích lệ tinh thần họ. Tuy nhiên, đi đôi với những hình thức khen thưởng, khích lệ Công ty cũng có những hình thức kỉ luật thích đáng đối với những cán bộ công nhân viên nào vi phạm nội quy của công ty đã đề ra. Công ty luôn sử dụng đúng người đúng việc nên tăng được năng suất và hiệu quả lao động đồng thời tránh được hiện tượng dư thừa lao động.
Công ty Hoá Chất là một công ty khá lớn với gần 300 cán bộ công nhân viên được bố trí các công việc khác nhau. Với lượng cán bộ công nhân viên khá lớn nhưng ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ công nhân viên trong Công ty thông qua việc tổ chức cho họ đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ khác nhau như: đi học đại học tại chức, bồi dưỡng quản lý kinh tế, nghiệp vụ máy tính...
Đối với người lao động tiền lương cao và ổn định là một nguồn động viên rất lớn với họ và nó tạo động lực khiến cho người lao động gắn bó với công việc và công ty. Thấu hiểu điều đó nên ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến việc cải thiện mức lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty .
b) Đặc điểm về tài chính.
Nền kinh tế thị trường là một môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt và có nhều biến động phức tạp khó lường trước đo đó muốn Công ty tồn tại, đứng vững và phát triển thì ban lãnh đạo Công ty phải đưa ra những chiến lược phát triển hợp lý. Một trong những chiến lược đó của Công ty là chiến lược về vốn (đặc biệt là vốn lưu động). Nguồn vốn phải được đảm bảo và phát triển không ngừng nhằm ổn định cho việc phát triển kinh doanh của Công ty. Công ty đã xác lập mối quan hệ hợp đồng lâu dài với các ngân hàng thương mại như Ngân hàng công thương Chương Dương và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Công ty huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong đó chủ yếu là vay ngân hàng, đồng thời Công ty cũng tích cực thu hút nguồn vốn đầu tư khác như tranh thủ huy động vốn trong nội bộ Công ty. Nguồn vốn nội bộ Công ty được huy động thông qua việc gửi tiết kiệm nội bộ của các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Những nguồn vốn này góp phần quan trọng vào việc tăng lượng vốn của Công ty giúp cho Công ty chủ động trong kinh doanh. Nhờ có chiến lược về vốn kinh doanh(huy động tạo vốn và quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn)nên Công ty đã đảm bảo việc ổn định và tăng trưởng về vốn, không để xảy ra tình trạng thua lỗ và nộp nhân sách hàng năm đều đặn.
Tổng số vốn kinh doanh, tổng doanh thu và doanh thu xuất khẩu của Công ty.
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
Vốn lưu động
9.806
9.806
10.255
10.255
Vốn cố định
6.300
6.300
7.443
7.443
Tổnh vốn kinh doanh
16.106
16.106
17.698
17.698
Tổng doanh thu
312.673
321.123
328.485
284.985
Doanh thu xuất khẩu
9.027
9.930
8.403
18.545
( Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng trên ta thấy vốn là một nhân tố quan trọng tác động tới hoạt động kinh doanh của Công ty.
c) Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh.
Công ty Hoá Chất là doanh nghiệp thương mại do Bộ Thương Mại quản lý, chuyên kinh doanh về mặt hàng hoá chất. Công ty đã xác định rõ các mặt hàng kinh doanh phù hợp với các điều kiện thực tế của Công ty. Công ty có một hệ thống kho bãi tốt có khả năng đảm bảo cho việc bảo quản hàng hoá. Do đó hàng hoá của Công ty luôn dược đảm bảo trong tình trạng tốt. Mặt hàng hoá chất là một mặt hàng dễ biến đổi chất lượng và độc hại đối với con người nên Công ty rất chú trọng đến vấn đề bao bì đóng gói hàng hoá. Bao bì tốt thì chất lượng hàng hoá được bảo đảm và cũng tránh được nguy hiểm cho con người khi tiếp xúc với loại hàng hoá này.
Chủng loại mặt hàng kinh doanh của Công ty thường là các loại hàng hoá chất phục vụ chủ yếu cho các công ty sản xuất như: NaOH, H2SO4, HCl, NaHSO3. Bên cạnh các mặt hàng phải nhập khẩu, hiện nay, Công ty đầu tư thêm trang thiết bị sản xuất và nhân lực để sản xuất một số mặt hàng thay thế cho hàng nhập khẩu như: phèn kép, một số loại axit.
Danh mục một số hàng hoá chất Công ty kinh doanh
TT
Tên hoá chất
TT
Tên hoá chất
1
Natri hydroxyt (xút)
21
Amon clorua
2
Natri cacbonat (Sođa)
22
Amon phốt phát
3
Nhựa PVC
23
Đạm urê
4
Nhựa PE
24
Bary cacbonat
5
Phocmôn
25
Bary clorua
6
Parafin
26
Bary sunfat
7
Axit sunfuric
27
Can xicacbonat
8
Axit photphoric
28
Vôi bột
9
Natri nitrat
29
Đất đèn
10
Amon sunfat
30
Natri hydro sunfit
11
Amôn nitrat
31
Axit clohydric
12
Natri poly photphat
32
Axit axetic
13
Bột kẽm oxít
33
Nước javen
14
Than đen
34
Lưu huỳnh
15
Phèn kép
35
Natri sunfua
16
Kali clorua
36
Natri sunfat
17
Cao su tổng hợp
37
Natri nitrit
18
Cao su tự nhiên
38
Nước ôxy già
19
Fero các loại
39
Dầu hoá dẻo
20
Quặng crômít
40
Hàn the
(Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu)
Công ty kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau:
Bảng 4: Một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Stt
Tên hoá chất
Stt
Tên hoá chất
1
Xút
8
Natri sunfat
2
Sôđa
9
Dầu hoá dẻo
3
Nhựa PVC
10
Axít sunfuaric
4
Nhựa PE
11
Amôn sunfat
5
Parafin
12
Amôn nitrat
6
Phooc môn
13
Quặng crômit
7
Natri nitrat
14
Fêrô các loại
( Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.)
d) Đặc điểm về thị trường.
Khách hàng chủ yếu của Công ty là các doanh nghiệp sản xuất, chủ yếu là các doanh nghiệp phía Bắc như:
+ Các nhà máy dệt: Nhà máy dệt 8/3,dệt Vĩnh Phú.
+ Các nhà máy sản xuất bột giặt: Lix,Đasô,Đức Giang.
+ Các nhà máy sản xuất kính: Kính Đáp Cầu, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Phả Lại, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Đà Nẵng, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Thanh Đức –Hà Nội.
+ Các nhà máy sản xuất giấy: Nhà máy giấy Bãi Bằng, Nhà máy giấy Yên Bái, Nhà máy giấy Trúc Bạch.
Thị trường của Công ty tập trung đa phần vào các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Hiện nay, Công ty đang rất quan tâm đến việc mở rộng thị trường nên cuối năm 2003 phòng nghiên cứu thị trường được thành lập. Nhiệm vụ của phòng nghiên cứu thị trường là phát triển các thị trường truyền thống của Công ty đồng thời tìm kiếm các thị trường mới.Trong những năm qua Công ty chú trọng phát triển tại các địa phương: Hải Phòng, Lạng Sơn, Thành Phố Hồ Chí Minh.Thời gian tới, Công ty sẽ hướng ra các địa phương khác nơi tập trung những khu công nghiệp mới như: Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc là nơi tập trung nhiều nhà máy sản xuất. Công ty đang thay thế dần việc nhập khẩu hàng hoá bằng việc mua hàng của các doanh nghiệp sản xuất trong nước và các cơ sở tự sản xuất như các cơ sở sản xuất hoá chất ở Việt Trì.
e) Đặc điểm về marketing
Gần đây, chính sách nhà nước thay đổi cho phép các ccông ty TNHH, các công ty vừa và nhỏ được phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất nên tình hình cạnh tranh trên thị trường hoá chất rất gay gắt. Trong khi đó công ty lại phản ứng chậm với tình hình. Một phần là do bộ máy tổ chức còn cồng kềnh nhưng mặt khác là do hiểu biết về marketing của cán bộ công nhân viên Công ty còn hạn chế. Phần lớn các cán bộ công nhân viên đều cho rằng marketing là tiếp thị bán hàng đơn thuần. Việc mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mới, áp dụng các công cụ marketing còn rất hạn chế. Cuối năm 2002 phòng thị trường được thành lập mang tính chất của phòng marketing nhưng do mới thành lập nên không có được những hoạt động mang nhiều ý nghĩa đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
f) Đặc điểm đầu vào - đầu ra
Đầu vào chủ yếu của Công ty vẫn chủ yếu là hàng hoá nhập khẩu từ Trung Quốc và một số quốc gia khác. Ngoài ra Công ty vẫn duy trì mối quan hệ với các đơn vị sản xuất trong nước để nhập hàng. Khách hàng chủ yếu của Công ty là các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước. Đó là các nhà máy sản xuất ở phía Bắc và hiện nay Công ty đang tiến hành mở rộng thị trường đến các khu công nghiệp mới ở Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc...và các nhà máy ở phía Nam.
2. Môi trường cạnh tranh của Công ty.
Hiện nay có nhiều cơ sở sản xuất trong nước trước đây chỉ chuyên sản xuất nay đã đứng ra kinh doanh các mặt hàng đó. Công ty gặp không ít khó khăn vì thực sự phải cạnh tranh với không chỉ các doanh nghiệp nước ngoài mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước. Những doanh nghiệp đứng ra kinh doanh thực sự là đối thủ của Công ty như: Nhà Máy Hoá Chất Đức Giang. Ngay tại trụ sở kho chứa hàng của Công ty cũng có đối thủ cạnh tranh.Đó chính là các cán bộ của Công ty sau một thời gian làm việc cho Công ty đã tách ra thành lập cơ sở kinh doanh riêng và trở thành đối thủ cạnh tranh của Công ty .
Bên cạnh những thành tựu mà Công ty đã đạt được thì Công ty còn gặp một số khó khăn như: thị trường chưa được mở rộng và trên thị trường còn nhều đối thủ cạnh tranh. Nhận thức dược điều đóban lãnh đạo Công ty đã đưa ra những phương án chiến lược như:chiến lược về vốn, chiến lược marketing, chiến lược quản lý nhân sự. Nhờ đó tổ chức Công ty gọn nhẹ và có hiệu quả công tác cao,phát huy tối đa năng lực từng bộ phận và đảm bảo tập trung vào một mối thống nhất, nâng cao khả năng cạnh tranhcủa Công ty.
Trên thị trường quốc tế, đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty là các công ty Trung Quốc vì đa phần các sản phẩm của Công ty đều nhập về từ Trung Quốc và một số doanh nghiệp Đài Loan. Những doanh nghiệp nước ngoài thường có lượng công nhân lớn và lượng vốn lớn nên các doanh nghiệp đó chính là những đối thủ cạnh tranh rất mạnh của Công ty. Đặc biệt khi hàng rào thuế quan được loại bỏ trong những năm tới thì Công ty gặp nhiều khó khăn hơn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp này.
3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2001
Chỉ tiêu
TH năm 2001
So với
KH (%)
So với năm 2000 (%)
Tổng giá trị mua:
Nhập khẩu
Mua nội
Mua khác
294.270
262.066
19.849
12.355
102
102,5
100
100
102,12
103,24
108,06
77,46
Tổng giá trị bán:
Xuất khẩu
Bán trong nước và bán khác
318.619
9.930
308.689
102
102,2
97,2
106,84
110,0
106,75
Doanh số bán của các đơn vị
Phòng kinh doanh XNK
Cửa hàng HCVLĐ Hà nội
Cử
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0003.doc