Tập những động tác mới, hoặc ôn động tác cũ hay nâng cao trình độ luyện tập của trẻ.
+ Rèn luyện phát triển thân thể toàn diện và các tố chất thể lực.
Bồi dưỡng và giáo dục ý chí, phẩm chất đạo đức tốt cho trẻ.
* Thực hiện bài tập phát triển chung:
- Phát triển và rèn luyện các nhóm cơ chính; cơ bả vai, cơ chân, cơ mình, những động tác phát triển hệ hô hấp và những động tác hỗ trợ cho bài tập vận động cơ bản.
Ví dụ: Bài tập vận động cơ bản là “ném xa” thì khi chọn động tác cho bài tập phát triển chung, giáo viên lưu ý chọn động tác tay đưa từ dưới lên cao và tập động tác này số lần nhiều hơn các động tác còn lại. Hoặc bài tập vận động cơ bản là “bật nhảy tại chỗ”, nhiệm vụ chính là tập cho trẻ biết nhún chân, giáo viên nên chọn bài tập phát triển chung có động tác đứng lên ngồi xuống nhiều hơn.
Khi tập, nên cho trẻ cầm các dụng cụ như cờ, nơ, quả bông, gậy thể dục, nhưng các dụng cụ đó phải phù hợp với vận động và không gây mệt mỏi cho trẻ. Các dụng cụ đó phải tạo cho trẻ lượng vận động chính xác, được sắp đặt theo từng thể loại để dễ lấy và phân phát cho trẻ. Khi chia dụng cụ cho trẻ, giáo viên phải lựa chọn các biện pháp sao cho không mất thời gian và phải được tiến hành nhanh, gọn. Cần chú ý kết hợp sử dụng dụng cụ và tập tay không cho trẻ để trẻ có cảm giác đúng về động tác khi tập không có dụng cụ.
24 trang |
Chia sẻ: trang80 | Lượt xem: 14408 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi phát triển thể chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như thế nào? Do đó, khi tập luyện bất kì động tác vận động nào tôi cũng phải phân tích và hỏi lại trẻ cách mình đã thực hiện động tác ấy như thế nào? Để cho trẻ tự động trả lời và nói lên đầy đủ các nhận xét, ý tưởng của mình với ngôn ngữ phù hợp, không ê a, không nói quá to. Cứ như thế tôi thực hiện việc rèn nề nếp cho trẻ hàng ngày, hàng tuần theo từng chủ đề và xuyên suốt cả năm học.
Ngoài ra tôi luôn dành khoảng thời gian nhất định để trò chuyện với phụ huynh
về tình hình của trẻ và trò chuyện cùng trẻ để biết được tình hình, tâm lý của trẻ và
thường xuyên chú ý đến trẻ nhiều hơn, đặc biệt là những trẻ có biểu hiện không bình thường như: ốm, ho, cúmvà có kế hoạch rèn luyện trẻ phù hợp.
Vào giờ trả trẻ tôi cung cấp cho phụ huynh những thông tin cần thiết giúp phụ
huynh biết được tình hình vui chơi - học tập của con mình ở lớp, hướng dẫn phụ huynh dạy trẻ các kỹ năng vận động đơn giản.
2.3.2. Tạo môi trường hoạt động thuận lợi để phát huy tính tích cực, khả năng sáng tạo của trẻ
Môi trường lớp học đẹp cũng là một yếu tố trực tiết tác động hàng ngày đến trẻ chính vì vậy việc xây dựng cảnh quang trường, lớp cũng được tôi đặc biệt quan tâm.
Chương 3. Những giải pháp mang tính khả thi.
Việc học tập nâng cao chuyên môn là việc làm cần thiết của hết mọi người, do đó tôi luôn nghiên cứu tập san, sách báo, thông tin trên mạng để gợi ý , tạo cơ hội cho giáo viên sưu tầm cập nhật, chọn lọc áp dung và thực tế cho phong phú hấp dẫn giờ học hơn
* Yêu cầu đối với giáo viên:
- Là giáo viên tôi luôn phải chuẩn bị chu đáo cho tiết học, cũng như các hình thức khác. Trước hết, tôi xác định nhiệm vụ cụ thể đối với việc tập luyện cho trẻ, lựa chọn các bài tập hoặc trò chơi phù hợp với nhiệm vụ, với mức độ chuẩn bị thể lực của trẻ.
Xác định thứ tự các bài tập đã lựa chọn, cách tiến hành như: phương pháp hướng dẫn, hình thức tổ chức, dụng cụ, nhạc đệm, chuẩn bị trước khi tập, an toàn của dụng cụ, lựa chọn dụng cụ, bố trí dụng cụ cho buổi tập.
Biết chọn lọc nội dung lồng ghép, tích hợp phù hợp với từng đề tài
Ví dụ : Đề tài “ Bò trong đường hẹp ” tích hợp ATGT, bò đúng đường của mình ...
Qua các tiết dự giờ đồng nghiệp, chúng tôi thấy một số giáo viên tập các động tác thể dục chưa chuẩn cần rèn luyện. Sau đó chúng tôi tổ chức các buổi tập rèn luyện các động tác chưa chuẩn cho giáo viên vào các buổi họp tổ khối
* Đối với trẻ:
Trẻ hứng thú tham gia giờ học , thực hiện được các kỹ năng vận động
Trẻ tập trung chú ý trong giờ học
Từ những yêu cầu đó tôi đã đưa ra một số biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho trẻ 24 – 36 tháng qua nhiều hình thức cụ thể đó là:
1. Giải pháp thứ nhất: Thể dục sáng.
Như chúng ta đã biết, tác dụng của thể dục buổi sáng đối với trẻ em hàng ngày có ý nghĩa to lớn về giáo dục và sức khỏe cho trẻ em, đặc biệt là trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo và mầm non. Buổi sáng ngay sau khi ngủ dậy tập thể dục đơn giản, trẻ tích lũy được sự sảng khoái cho cả ngày.
Tập luyện thường xuyên như vậy, cơ thể của trẻ nâng cao hoạt động của các cơ quan của cơ thể, thúc đẩy sự phát triển những kỹ năng vận động cần thiết, củng cố các nhóm cơ, hình thành tư thế đúng đắn.
Thể dục sáng hàng ngày cho trẻ vào một thời gian nhất định trước bữa ăn sáng. Thời gian tập khoảng 15 phút. Cũng như các buổi tập khác, trẻ nên mặc quần áo thích hợp để dễ vận động. Trang bị dụng cụ như gậy, nơ, vòng, quả bông, cờ thể dục phù hợp với động tác để tạo hứng thú cho trẻ tập. Giáo viên nên quan sát cách đứng của trẻ, tư thế đầu, vai, mông và đặc biệt là cột sống của trẻ. Trẻ cần đứng thẳng, vai thả đều, không lên gân, tay cử động thoải mái, không cúi đầu. Giữ cho trẻ tư thế đứng ngay cả khi nghỉ, khi đi bộ, chạy và làm các cử động khác. Số lần lặp lại mỗi bài tập phụ thuộc vào tính chất mỗi động tác, cũng như trình độ thể lực của trẻ. Những bài tập khó, có khối lượng vận động lớn chỉ nên lặp lại 2- 3 lần, còn động tác phát triển chung đối với tay, chân thì nên từ 4- 6 lần. Chọn động tác và sắp xếp bài tập cho trẻ cần theo một số quy định. Trước hết động tác phải phù hợp và hấp dẫn đối với trẻ em. Bài tập phải có tác động hoàn thiện kĩ năng đi, chạy, bò, tung, thúc đẩy sự hình thành tư thế đúng, gây sự hoạt động tích cực của các cơ quan hô hấp, tuần hoàn, các nhóm cơSẽ rất tốt nếu tổ chức thể dục buổi sáng bằng các trò chơi vận động có chủ đề gồm 3 – 4 động tác thể dục. Không nên quên đi bộ, các bài tập củng cố cơ vai, cơ chân, tay lưng, bụng, chạy 10- 15giây và đi bộ kết thúc nhằm hồi tĩnh hô hấp, điều hòa hoạt động tim, chuyển dần cơ thể vào trạng thái yên tĩnh bình thường. Mỗi lần tập thể dục sáng cần thay đổi chủ đề trò chơi. Sự đa dạng đó phụ thuộc vào óc tưởng tượng của mỗi chúng ta. Có thể soạn các bài tập có động tác bướm bay, chim bay
2. Giải pháp thứ 2: Thể dục giờ học.
a. Khởi động:
Để trẻ tập trung chú ý, giáo viên cần sử dụng tín hiệu khác nhau như : trống, xắc xô,Ngoài ra, nếu có điều kiện, giáo viên sử dụng tín hiệu âm thanh- âm nhạc, đó là tín hiệu dễ thu hút sự chú ý của trẻ. Tuy nhiên, trong một tiết học, giáo viên nên sử dụng một loại dụng cụ tín hiệu thống nhất để khỏi ảnh hưởng đến sự chú ý của trẻ. Bên cạnh những tín hiệu trên, giáo viên có thể sử dụng khẩu lệnh, mệnh lệnh.
Có thể tiến hành phần khởi động như sau:
Giáo viên cho trẻ đi bộ thành vòng tròn khép kín, giáo viên đi vào phía trong vòng tròn ngược chiều với trẻ để theo dõi và điều khiển trẻ tập. Cho trẻ đi thường phối hợp với các kiểu đi: đi kiễng gót, đi thường, đi bằng gót chân, đi như vậy khoảng 2-3 lần. Sau đó, cho trẻ chuyển sang chạy thay đổi tốc độ: chậm- nhanh- chậm. Hoặc cuối phần khởi động, giáo viên có thể cho trẻ chơi một trò chơi vận động nhẹ nhàng như: “Tiếng gọi của ai?”, “Chuông reo ở đâu?”, có tác dụng làm cho trẻ phấn khởi, thích thú trước khi chuyển sang phần trọng động.
b. Trọng động:
Tập những động tác mới, hoặc ôn động tác cũ hay nâng cao trình độ luyện tập của trẻ.
+ Rèn luyện phát triển thân thể toàn diện và các tố chất thể lực.
Bồi dưỡng và giáo dục ý chí, phẩm chất đạo đức tốt cho trẻ.
* Thực hiện bài tập phát triển chung:
- Phát triển và rèn luyện các nhóm cơ chính; cơ bả vai, cơ chân, cơ mình, những động tác phát triển hệ hô hấp và những động tác hỗ trợ cho bài tập vận động cơ bản.
Ví dụ: Bài tập vận động cơ bản là “ném xa” thì khi chọn động tác cho bài tập phát triển chung, giáo viên lưu ý chọn động tác tay đưa từ dưới lên cao và tập động tác này số lần nhiều hơn các động tác còn lại. Hoặc bài tập vận động cơ bản là “bật nhảy tại chỗ”, nhiệm vụ chính là tập cho trẻ biết nhún chân, giáo viên nên chọn bài tập phát triển chung có động tác đứng lên ngồi xuống nhiều hơn.
Khi tập, nên cho trẻ cầm các dụng cụ như cờ, nơ, quả bông, gậy thể dục,nhưng các dụng cụ đó phải phù hợp với vận động và không gây mệt mỏi cho trẻ. Các dụng cụ đó phải tạo cho trẻ lượng vận động chính xác, được sắp đặt theo từng thể loại để dễ lấy và phân phát cho trẻ. Khi chia dụng cụ cho trẻ, giáo viên phải lựa chọn các biện pháp sao cho không mất thời gian và phải được tiến hành nhanh, gọn. Cần chú ý kết hợp sử dụng dụng cụ và tập tay không cho trẻ để trẻ có cảm giác đúng về động tác khi tập không có dụng cụ.
* Vận động cơ bản:
Hình thành và vận động kĩ năng cơ bản ở trẻ. Giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ tiến hành theo các bước sau: Tập mẫu, cho một số trẻ tập thử, cả lớp tập. Giáo viên áp dụng các hình thức tổ chức: Cả lớp, nhóm, cá nhân tùy thuộc vào bài tập và khả năng của trẻ.
Ví dụ : Dạy cho trẻ thực hiện bài tập “ tung bóng bằng 2 tay” cô giáo có thể gợi ý :
- Đố các con cô có quả gì đây ?
- Quả bóng dùng để làm gì?
- Hôm nay cô sẽ cho các con tập bài tung bóng bằng 2 tay.
- Lớp đồng thanh .
- Cô làm mẫu lần 1.
- Cô làm mẫu lần 2 giải thích :Tư thế chuẩn bị đứng thẳng , tay cầm quả bóng đưa ra trước khi có hiệu lệnh của cô hơi cúi người tay đưa đưa ra phía trước và tung bóng lên cao. Khi nghe hiệu lệnh còi các cháu chạy nhanh về đích , chạy tự nhiên phối hợp nhịp nhàng giữa tay và chân.
- Lớp thực hiện lần lượt (cô quan sát sửa sai )
- Chia 2 nhóm thi đua thực hiện (cô bao quát và sửa sai )
* Trò chơi vận động:
Củng cố rèn luyện và hỗ trợ cho bài tập vận động cơ bản. Giáo viên lựa chọn những trò chơi vận động cơ bản như trò chơi : Máy bay, chim bay
Ví dụ 1 : Bài tập vận động đi, chạy, thì trò chơi vận động là “Đi, chạy theo tính hiệu”; ném xa bằng một tay thì trò chơi vận động là “Ném quai dây”. Mục đích nhằm rèn luyện những kỉ năng của các vận động cơ bản.
Ví dụ 2 : Với đề tài : “ Bò trong đường hẹp” cô chọn trò chơi “ bọ dừa” việc bò sẽ có tác dung hỗ trợ cơ tay đối với kỹ năng bò của trẻ
c. Hồi tĩnh:
Đưa cơ thể về trạng thái bình thường sau quá trình vận động liên tục. Giáo viên phải làm cho trẻ có cảm giác thoải mái, phấn khởi đỡ mệt mỏi, không chán học. Giáo viên có thể tiến hành nhiều hình thức : cho trẻ đi vòng tròn, hít thở , trò chơi vận động tĩnh như : “Bóng bay xanh”, “Tìm đồ chơi”.
Ví dụ :
Cô cho trẻ đi vòng tròn dưới nền nhạc 1 – 2 phút, hít thở sâu .
* Nhận xét tiết học
Giáo viên có thể nhận xét ngay trong tiết học hoặc cuối tiết học, trong tiết học khen chê trẻ kịp thời. Cuối tiết học chủ yếu động viên trẻ, khen là chính.
3. Giải pháp thứ 3: Hoạt động ngoài trời
Hoạt động ngoài trời là một trong những hoạt động vui chơi mà trẻ hứng thú nhất, mang lại cho trẻ nhiều niềm vui và kiến thức cần thiết về thế giới xung quanh chúng.
Trẻ nhận thức thế giới xung quanh bằng cách tiếp xúc, tìm hiểu, khám phá và quan tâm đến những gì xảy ra ở cuộc sống xung quanh mình .
Qua hoạt động ngoài trời trẻ thỏa mãn nhu cầu hoạt động, nhu cầu tìm hiểu khám phá của trẻ.
Hoạt động vui chơi ngoài trời giúp cho trẻ được vận động thông qua các trò chơi từ đó giúp trẻ phát triển thể chất đồng thời tạo cho trẻ sự nhanh nhẹn và thích ứng với môi trường tự nhiên đồng thời trẻ tự tin, mạnh dạn trong cuộc sống.
- Hoạt động giúp phát triển vận động ở trẻ: Chơi với các đồ chơi có sẵn trong trường
- Thông qua hoạt động leo trèo trên các thiết bị dụng cụ vận động ngoài trời: cầu tuột, các vận động bò trừơn trèo tung ném chuyền bắt, leo qua các bậc tam cấp, gốc cây, nhảy lò cò rèn cho trẻ sự khéo léo nhanh nhẹn của đôi bàn tay, bàn chân, giáo dục trẻ không leo trèo những nơi nguy hiểm.
- Tổ chức cho cháu chơi một số trò chơi sinh hoạt tập thể đơn giản, trò chơi sinh hoạt cộng đồng cũng rất thu hút trẻ như: trời nắng trời mưa, máy bay, đổi chỗ cho bạn hoặc cũng có thể hát cho cháu hát theo một số bài hát sinh hoạt tập thể đơn giản như: Bạn ở đâu, qủa bóng tròn, ra đây xem
- Ngoài những trò chơi vận động theo chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ, tôi cũng đã linh hoạt trong việc thay đổi luật chơi, thay đổi tên trò chơi nhằm thu hút trẻ và hấp dẫn trẻ vào các trò chơi.
Ví dụ: Trò chơi đổi chỗ có thể thay đổi tên là bão thổi, gió thổi, tìm bạn
- Trò chơi: “ Kéo co” có thể thay đổi tên là “ Kéo pháo”
- Cùng làm với cô những đồ chơi ngoài trời : quả cầu làm từ dây nilon và nắp nhựa, bông vụ làm từ giấy và ống hút, hay nhặt những chiếc lá khô cùng đếm, so sánh đoán với nhau lá gì
- Những lốp xe hơi bị bể có thể tận dụng để cho trẻ chơi bò chui qua lốp xe.
- Phấn vẽ hoăc bất cứ những dụng cụ cho trẻ học giờ thể dục cũng có thể tận dụng cho trẻ hoạt động ngoài trời cũng là một hình thức ôn luyện kỹ năng vận động cho trẻ.
4. Giải pháp thứ 4: Tổ chức phát triển thể chất cho trẻ theo hướng tích hợp.
* Phương pháp hướng dẫn trẻ tập luyện.
- Cô là người hướng dẫn và tập cùng trẻ. Cô vừa hướng dẫn trẻ tập vừa động viên khuyến khích trẻ thực hiện nhất là với những trẻ nhỏ khi thực hiện bài tập thụ động, cô vừa tập vừa cho trẻ vừa nói chuyện âu yếm với trẻ, không yêu cầu trẻ phải làm đúng kĩ thuật động tác, không phân tích kỹ phân đoạn động tác, chỉ động viên trẻ cố gắng thực hiện đúng vận động.
* Hình thức tổ chức tập luyện.
Đối với trẻ 24 – 36 tháng: Các hoạt động phát triển thể chất được thực hiện qua hoạt động thể dục sáng, hoạt động có chủ đích, và trò chơi vận động ở mọi lúc mọi nơi.
- Tổ chức theo địa điểm: thực hiện ở trong lớp, ngoài sân.
- Tổ chức theo đối tượng: thực hiện với từng cá nhân trẻ hoặc từng nhóm nhỏ 2 – 3 trẻ hay cũng có thể với nhóm có đông trẻ hơn.
Chương 4. Kiểm chứng các giải pháp đã được triển khai của SKKN.
* KÕt qu¶ trªn trÎ:
- Đầu năm học khảo sát trên trẻ của lớp tôi với tổng số trẻ là 25 cháu thì kết quả thu được là 19/25 = 76% trẻ chưa có các kỹ năng vận động, trẻ còn lúng túng khi thực hiện vận động, còn 6/25 = 24% trẻ bước đầu biết thực hiện vận động dưới sự hướng dẫn của cô.
- Nhưng đến cuối năm khảo sát học sinh của lớp tôi thì kết quả đã được nâng lên rõ rệt cụ thể là: Tổng số học sinh là 29 cháu thì có 26/29 = 89% trẻ đã có kỹ năng và thực hiện tốt các vận động trong các hoạt động chỉ còn lại
3/29 = 11% là thực hiện vẫn chưa thành thạo các vận động là do các cháu mới vào và còn non tháng so với các bạn trong lớp. Các cháu có thể lực tốt hơn ít ốm hơn so với đầu năm và rất hứng thú tham gia giờ học, các kỹ năng luyện tập đối với trẻ nhẹ nhàng thoải mái hơn, kiến thức, kỹ năng được nâng cao rõ rệt. Kết quả nhận thức trên trẻ đạt chất lượng hơn, trẻ thực hiện thành thạo kỹ năng vận động ở từng lứa tuổi. Đặc biệt là các giờ học thể dục mang tính tổng hợp như Bò trong đường hẹp - chui qua cổng trẻ thực hiện tốt các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng.
* KÕt qu¶ tõ phÝa c¸c bËc cha mÑ: Phụ huynh có sự thay đổi suy nghĩ về vấn đề giáo dục của giáo viên đối với trẻ.
* VÒ phÝa gi¸o viªn vµ nhµ trêng: 100% giáo viên đã nắm vững trình tự và phương pháp bộ môn dạy thể dục. Tập chính xác các động tác, hướng dẫn kỹ năng cho trẻ rõ ràng, biết chọn lựa cơ chủ đạo phù hợp với kỹ năng vận động , đặc biệt là biết khéo léo trong việc chọn lựa các hình thức tổ chức gây hấp dẫn trẻ tham gia tích cực vào giờ học tạo cho bộ môn thể dục không còn là một bộ môn cứng nhắc mà càng thích thú với môn học này. . .
* Bµi häc kinh nghiÖm:
Qua việc thực hiện đề tài đã giúp cho việc dạy và học có hiệu quả cao.
Bản thân cần tích cực nghiên cứu, học tập qua nhiều tài liệu có liên quan, qua các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời tự đúc kết kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy và học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp đã có nhiều năm công tác và có nhiều thành tích trong giảng dạy.
PHẦN 3. KẾT LUẬN
1. Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến của SKKN.
Việc thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục theo hướng đổi mới, sẽ giúp giáo viên linh hoạt và sáng tạo hơn ntrong việc xác định lựa chọn, tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, cũng như nghiên cứu lồng ghép các hình thức với nhau, tạo cho trẻ hứng thú tham gia vào các hoạt động tạo điều kiện cho trẻ phát triền một cách toàn diện .
Những phương pháp và biện pháp, hình thức mà tôi thực hiện trên đây chắc chắn sẽ có những hạn chế, tôi mong được sự góp ý của mọi người để chúng tôi hoàn thành tốt công việc mà chúng tôi đang thực hiện. Cã nh vËy th× viÖc “ Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển thể chất cho trẻ 24 – 36 tháng.’’míi ®¹t ®îc kÕt qu¶ cao.
2. Hiệu quả thiết thực của SKKN.
Từ việc thực hiện trên và kết quả đã đạt được :
- Trong công tác giảng dạy, người giáo viên phải yêu nghề mến trẻ, luôn tìm tòi các biện pháp áp dụng phù hợp, mới để tạo hứng thú cho trẻ thực hiện các kỹ năng .
- Tích cực học hỏi đồng nghiệp , sách báo ..
- Cô giáo phải nghiên cứu kỹ nội dung cần cung cấp cho trẻ phù hợp và chính xác, nhất là áp dụng các hình thức sáng tạo , nâng cao kiến thức cho trẻ vì trẻ rất thích cái mới ( tình tò mò ham hiểu biết )
- Các tiết học phải đựơc trang bị đầy đủ dung cụ thể dục, dụng cụ đẹp. Sân bãi tập và đảm bảo tính an toàn
- Cần chú trọng tuyên truyền công tác chăm sóc giáo dục trẻ mầm non cho các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng .
Trªn ®©y lµ b¶n s¸ng kiÕn kinh nghiÖm " Nâng cao chất lượng gi¸o dôc ph¸t triÓn thÓ chÊt cho trÎ 24 – 36 tháng." ®îc ¸p dông ë nhóm 24 – 36 tháng.
Phần 4. PHỤ LỤC
- Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên CBQL và giáo viên mầm non
2. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non nhà trẻ( 3 – 36 tháng)
- Tư liệu, tranh, ảnh minh họa.
+ Internet, sách báo, chuyên san
\
II Cơ sở thực tiễn
Đặc điểm tình hình chung: sáng kiến kinh nghiệm mầm non
– Trường mầm non C Thị Trấn Văn Điển nằm ở trung tâm Tập Thể Yên Ngưu với số cháu là 400 trẻ và được chia làm 10 lớp học.
– Trường được công nhận là trường chuẩn quốc gia mức độ 2 năm học 2012 – 2013 với 65 % tỷ lệ giáo viên trên chuẩn, đội ngũ giáo viên nhiệt tình và đạt nhiều danh hiệu.
– Nhà trường được sự quan tâm của Huyện ủy, hội đồng nhân dân, Ủy Ban Nhân Dân huyện Thanh Trì đã tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất khang trang cho nhà trường, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo Dục và Đào Tạo huyện Thanh Trì, sự động viên tinh thần, hỗ trợ cơ sở vật chất của Ủy Ban Nhân Dân thị Trấn Văn Điển và các bậc phụ huynh.
– Trường trồng nhiều cây xanh làm bóng mát khi tham gia hoạt động ngoài trời.
– Nhà trường trang bị nhiều loại đồ chơi mầm non để phục vụ cho hoạt động ngoài trời như: Vườn cổ tích, cầu trượt, thú nhún, sân cỏ, xích đu.
– Năm học 2013 – 2014 theo sự phân công của Ban Giám Hiệu lớp nhà trẻ D1 có 3 giáo viên với sĩ số là 40 trẻ: 15 nam + 25 nữ.
Thuận lợi:
– Được sự quan tâm, giúp đỡ của phòng giáo dục đào tạo Huyện Thanh Trì, UBND Thị Trấn Văn Điển, Ban Giám Hiệu và đồng nghiệp trong trường, với trường lớp rộng, thoáng mát, đầy đủ các trang thiết bị hiện đại, rất thuận lợi cho việc năng cao trình độ chuyên môn cũng như phương pháp giảng dạy, kỹ năng của bản thân.
– Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm và tạo điều kiện về cơ sở vật chất lẫn tinh thần đặc biệt nhà trường xây dựng khu vui chơi thể chất để cho trẻ hoạt động mọi lúc mọi nơi, để giúp cho chúng tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
– Bản thân tôi đã tốt nghiệp ĐHSPMN, luôn nhiệt tình trong công việc, hết lòng yêu thương trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, hiểu từng sinh lý của trẻ lứa tuổi mầm non và nhiều năm liền được phân công dạy trẻ lứa tuổi 24 – 36 tháng.
– Trẻ đi học đều, đúng giờ nên lớp luôn đạt tỷ lệ chuyên cần cao, sĩ số lớp còn vắng là điều kiện thuận lợi để giáo viên có cơ hội chăm sóc, quan tâm tới từng cá nhân trẻ.
Khó khăn:
– Nhiều phụ huynh chưa có thời gian quan tâm sâu sát đến việc chăm sóc giáo dục trẻ.
– Một số cháu do mới ra lớp rụt rè, nhút nhát, khả năng tập chung chú ý chưc cao
–.
– Phát huy những thuận lợi khắc phục những khó khăn tôi đó suy nghĩ tìm ra một số biện pháp cụ thể sau:
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Ngay từ đầu năm học, tôi đó xác định được việc “ tổ chức trò chơi vận động” nhằm phát triển thể chất cho trẻ là việc làm rất cần thiết đối với trẻ. trong lớp tôi đã tiến hành khảo sát như sau: Tôi tổ chức các hoạt động học tập, lao động, vui chơi, qua giao tiếp với trẻ hàng ngày và trao đổi với phụ huynh. Từ đó,trẻ có thể lực tốt, trước tiên phải biết về cân nặng, chiều cao và các chỉ số vận động cơ bản theo lứa tuổi của trẻ, vì vậy tôi đã tiến hành:
Khảo sát trẻ đầu năm:
Đầu năm
Lứa tuổi 24 tháng
Tổng số trẻ
Cân nặng
Chiều cao
Biết lăn, bắt bóng với người khác
Xếp tháp, lồng hộp
Tung bóng với người khác ở khoảng cách 1m
Ném xa vào đích ngang 1-1,2m
Biết thể hiện một số nhu cầu tự phục vụ
40
Đ
CĐ
Đ
CĐ
Đ
CĐ
Đ
CĐ
Đ
CĐ
Đ
CĐ
Đ
CĐ
37
3
37
3
24
16
35
5
24
16
18
22
36
4
(%)
92,5
7,5
92,5
7,5
60
40
87,5
12,5
60
40
45
55
90
10
Lựa chọn và sắp xếp nội dung các trò chơi vận động phù hợp theo chủ đề.
Nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, trẻ dễ nhớ mau quên, các trò chơi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Chính vì vậy để các trò chơi đạt hiệu quả cao đối với trẻ ngay từ đầu năm học tôi đó lựa chọn trò chơi cho trẻ theo các chủ đề như sau:
STT
Chủ đề
Tên trò chơi vận động
Mục đích
Tên trò chơi dân gian
Mục đích
Thời gian thực hiện
1
Bé và các bạn
– Bóng tròn to- Tìm bạn
– Về đúng nhà.
Phát triển cơ bắp, tạo cảm giác vui sướng, thích thú
– Nu na nu nống, Chi chi chành chành
Giúp trẻ phát triển cơ tay, chân
4 tuần (16/9/13-11/10/13)
2
Đồ dùng đồ chơi của lớp bé
– Bắt bướm- Ai nhanh nhất
Giúp trẻ rèn luyện phát triển cơ chân
– Tập tầm vông,- Lộn cầu vồng”
Phát triển ngôn ngữ và khả năng vận động theo nhịp điệu
3 tuần( 14/10- 1/11)
3
Các bác các cô trong nhà trẻ
– Bong bóng xà phòng
Rèn luyện vận động nhóm cơ chân nhảy bật
– Dung dăng dung dẻ
Phát triển ngôn ngữ vận động
3 tuần( 4/11- 22/11)
4
Cây và những bông hoa tươi đẹp
– Gà trong vườn rau- Gieo hạt
– trồng rau về đúng vườn
-Ai nhanh nhất, Hái quả
Phát triển vận động chạy, bò chui và phản ứng vận động kịp thời theo tín hiệu
– Gắp hạt bỏ giỏ- Kéo cưa lửa xẻ
Rèn luyện sự khéo léo của các ngón tay
4 Tuần(25/11-27/12)
5
Ngày tết vui vẻ
-Tay úp, tay ngửa-Thi ai nhanh
Giúp trẻ phát triển cơ tay, lưng bụng
– Nu na nu nống
Phát triển cơ tay, chân
4 tuần(30/12- 7/1)
6
Những con vật đáng yêu
– Qua cầu hỏi hoaBắt chước tạo dáng
-Mèo và chim sẻ, trời nắng trời mưa
Giúp trẻ khéo léo, giữ thăng bằng khi vận động
– Rồng rắn lên mây, Bịt mắt bắt dê
Phát triển ngôn ngữ, phát triển cơ chân
3 tuần27/1- 21/2
7
Mẹ và những người thân yêu
– Bong bóng xà phòng, ai nhanh nhất, bé giúp mẹ cất dọn
Rèn luyện vận động nhóm cơ chân nhảy bật
– Kéo cưa lừa xẻ, dung dăng dung dẻ
Phát triển ngôn ngữ vận động
5 tuần( 24/2 – 28/3)
8
Bé đi khắp nơi bằng phương tiện giao thông gì?
– Máy bay, ô tô và chim sẻ, lái tàu hỏa, về đúng bến, tín hiệu.
Phát triển vận động của các nhóm cơ
– Dung dăng dung dẻ, lộn cầu vồng.
Phát triển ngôn ngữ vận động
4 tuần( 31/3- 25/4)
9
Mùa hè đến rồi
– Trời nắng trời mưa, ai nhanh hơn
Phát triển vận động cơ bản, phản ứng kịp thời theo tín hiệu
– Lộn cầu vồng.
Phát triển cơ tay cho trẻ
2 tuần( 28/4- 9/5)
10
Bé lên mẫu giáo
– Bóng tròn to – Đuổi bắt- Ném trúng đích.
Phát triển vận động cơ bản đặc biệt là cơ tay, chân cho trẻ
– Trốn tìm, mèo đuổi chuột
Phát triển phản xạ nhanh, phát triển cơ tay chân cho trẻ
2 tuần( 12/5- 23/5)
3. Lựa chọn trò chơi phù hợp với hoạt động.
Trò chơi vận động là hoạt động cần thiết đối với trẻ. Theo chương trình GDMN mới, giáo viên có thể tổ chức cho trẻ qua các hoạt động giáo dục sau:
+ Thời gian đón trẻ vào buổi sáng và trả trẻ vào buổi chiều.
+ Trong các buổi vui chơi trong lớp hoặc ngoài trời.
+ Trong các giờ hoạt động chung.
Nếu như hoạt động chung nhằm cung cấp các kiến thức cho trẻ thì hoạt động ngoài trời lại giúp trẻ gần gũi với thiên nhiên, khám phá các hiện tượng tự nhiên và phát triển thể chất, hay như hoạt động góc trẻ lại được mở rộng thêm về cách chơi theo nhóm, biết chia sẻ cùng bạn đoàn kết. Chính vì vậy giáo viên cần chú ý lựa chọn và tổ chức các trò chơi cho phù hợp với tính chất từng hoạt động .
Với giờ thể dục:
Một giờ thể dục thường chỉ cung cấp cho trẻ một vận động mới và một vận động ôn. Nên giáo viên cần tổ chức vận động ôn cho trẻ thông qua trò chơi vận động nhằm rèn luyện thân thể khỏe mạnh củng cố tố chất nhanh, khéo, luyện tập cho trẻ khả năng phản ứng nhanh đúng theo tín hiệu. Đồng thời phát huy tính tích cực của trẻ khi tham gia hoạt động.
– Với môn nhận biết tập nói: Văn học, tạo hình khi lựa chọn trò chơi cần đáp
ứng tiêu chí sau: Nhằm phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
+ Cung cấp cho trẻ kỹ năng chơi theo nhóm, kỹ năng sử dụng đồ dung đồ chơi.
+ Rèn luyện trí nhớ và khả năng tư duy cho trẻ
VD: Hoạt động nhận biết tập nói, sau khi cô cho trẻ nhận biết gọi tên, nhận biết đặc điểm nổi bật của củ xu hào, củ cà rốt. Thì đến phần trò chơi củng cố cô sẽ cho trẻ chơi trò chơi “Ai nhanh nhất” khi cô nói tìm cho cô củ xu hào, hoặc củ cà rốt, trẻ tìm củ xu hào hoặc củ cà rốt giơ lên theo yêu cầu của cô và nói. Hay trò chơi “ Trồng rau về đúng vườn”. Khi cô yêu cầu trẻ Trồng rau về đúng vườn thì các cháu có củ cà rốt mang trồng về đúng vườn cà rốt, cháu có củ xu hào mang về trồng đúng vườn xu hào ( Trò chơi này cô cho trẻ vừa đi vừa hát).
Với các trò chơi này có thể áp dụng với nhiều chủ điểm khác tùy vào nội dung
của trẻ và chủ điểm mà cô có cách đặt tên khác nhau. Nhưng vẫn mang một mục đích chính nhằm củng cố ôn luyện kiến thức và kỹ năng vận động cho trẻ.
Bé đang trồng rau về đúng vườn
Hay giờ văn học: Để tránh tình trạng trẻ bị nhàm chán mệt mỏi khi ngồi nghe cô kể chuyện tôi luôn tổ chức đan xen những trò chơi vận động để nhằm thay đổi trạng thái giữa động và tĩnh cho trẻ. Từ nội dung câu chuyện tôi chuyển sang trũ chơi một cách nhẹ nhàng để trẻ thông qua “ Chơi mà học, học mà chơi”.
VD: trong câu chuyện “ Con cáo” khi đàm thoại với trẻ đến nhân vật gà mẹ đuổi cáo và kêu cục ta, cục tác cáo ác cáo ác tôi cho cả lớp làm tiếng kêu của gà mẹ. Đế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- SKKN mon phat trien the chat_12374535.docx