Đề tài Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty thiết bị vật tư du lịch

Lời nói đầu. 1

 

Phần I. Lý luận chung về hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 3

I- Khái quát về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và các quan điểm về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu 3

1- Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá 3

2. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. 4

3. Bản chất và phân loại hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. 6

3.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội. 6

3.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. 6

3.3. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp. 7

4. Một số hình thức xuất nhập khẩu thông dụng. 7

4.1. Xuất nhập khẩu trực tiếp. 7

4.2. Xuất nhập khẩu uỷ thác. 7

4.3. Xuất nhập khẩu hàng đổi hàng. 8

4.4. Xuất nhập khẩu liên doanh. 8

5. Hoạt động xuất nhập khẩu trong cơ chế thị trường. 8

5.1. Nghiên cứu và tiếp cận thị trường. 9

5.2. Lựa chọn đối tác và lập phương án kinh doanh. 9

5.3. Tìm hiểu nguồn hàng. 10

5.4. Đàm phán ký kết hợp đồng. 10

5.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng. 10

5.6. Thanh toán và đánh giá hiệu quả hợp đồng. 10

II- Các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 10

1- Nhân tố chủ quan. 10

1.1. Lao động. 10

1.2. Trình độ quản lý lãnh đạo sử dụng vốn. 11

1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật. 11

2- Các nhân tố khách quan. 11

2.1. Các đối thủ cạnh tranh 12

2.2. Các ngành có liên quan. 12

2.3. Nhân tố về tính thời vụ, chu kỳ, thời tiết của sản xuất kinh doanh. 12

2.4. Nhân tố giá cả. 12

2.5. Chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước. 13

2.6. Các chính sách khác của Nhà nước 13

2.7. Nhân tố pháp luật. 14

3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 14

3.1. Hiệu quả kinh doanh tổng quát. 15

3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 15

3.3. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng lao động. 15

 

PHẦN II. Thực trạng và hiệu quả kinh doanh xuất nhập tại Công ty thiết bị vật tư du lịch 16

I- Tổng quan về Công ty. 16

1- Quá trình phát triển. 16

2- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty thiết bị vật tư du lịch. 17

2.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty. 17

2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 17

3- Cơ sở vật chất kỹ thuật 19

4- Tình hình cung ứng vật tư và cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty. 19

5- Tình hình lao động, kế hoạch của Công ty các năm qua. 22

II- Phân tích thực trạng Công ty trong 3 năm qua. 22

1- Tình hình kinh doanh. 22

1.1. Tình hình doanh thu. 22

1.2. Tình hình lợi nhuận. 24

1.3. Tình hình tài chính và nguồn vốn của Công ty. 25

1.4 Tình hình chi phí của Công ty. 26

2- Đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. 27

2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng quát. 27

2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 29

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. 32

3. Nhận xét công tác nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. 34

3.1. Kết quả đạt được. 34

3.2. Các tồn tại cần tháo gỡ. 35

4. Nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế và nhược điểm trên. 36

4.1. Những nguyên nhân khách quan. 36

4.2. Những nguyên nhân từ phía bên Công ty 37

 

PHẦN III. Một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty thiết bị vật tư du lịch 39

I. Một số giải pháp vĩ mô và phương hướng chủ yếu trong thời gian tới. 39

1. Mục tiêu của hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta hiện nay. 39

2. Các chính sách của nhà nước. 40

2.1. Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích hơn nữa đối với hoạt động xuất nhập khẩu. 40

2.2. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng. 41

2.3. Xem xét lại trong hoạt động quản lý xuất nhập khẩu. 41

3. Mục tiêu đề ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trong những năm tới. 42

4. Một số phương hướng chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty. 42

4.1. Sử dụng tốt nguồn lực và tài chính. 43

4.2. Củng cố công tác nhân sự và vị trí của Công ty. 46

4.3. Mở rộng thị trường và đa dạng hoá các hình thức phân phối. 49

4.4. Xem xét lại cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty. 51

5. Thành lập thêm phòng Nghiên cứu thị trường . 51

6. Thiết lập một hệ thống máy vi tính: 52

II. Một số biện pháp của công ty để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. 52

1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, công tác Marketing. 52

2. Tiết kiệm chi phí. 59

3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 61

4. Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn. 62

5. Xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi và hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ. 68

6. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty. 72

 

Kết luận. 73

 

Danh mục tài liệu tham khảo 74

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty thiết bị vật tư du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lợi nhuận. Năm 1999 một người lao động tạo ra 859 triệu đồng doanh thu và 5,6 triệu đồng lợi nhuận. Năm 2000 một người lao động tạo ra 1,074 tỷ đồng và 5,85 triệu đồng lợi nhuận là cao nhất. Bảng 9: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh HQHĐ xuất nhập khẩu. STT Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 HQKD tương đối Đồng/đồng 1,005 1,006 1,005 HQKD tuyệt đối Triệu đồng 246,3 355,1 368,7 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu % 0,49 0,65 0,54 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí % 0,5 0,66 0,55 Doanh thu vốn kinh doanh Đồng/đồng 15,82 17,02 20,79 Lợi nhuận vốn kinh doanh Đồng/đồng 0,078 0,112 0,113 Doanh thu theo TSCĐ Đồng/đồng 24,23 19,67 24,09 Lợi nhuận TSCĐ Đồng/đồng 0,12 0,13 0,13 Doanh thu theo TSLĐ Đồng/đồng 8,64 9,17 9,24 Lợi nhuận theo TSLĐ Đồng/đồng 0,04 0,06 0,05 Doanh thu theo vốn CSH Đồng/đồng 18,06 18,47 21,26 Lợi nhuận theo vốn CSH Đồng/đồng 0,09 0,12 0,12 Năng suất lao động bình quân Triệu/ người 789 859 1074 Lợi nhuận theo lao động Triệu/ người 3,9 5,64 5,85 3. Nhận xét công tác nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. 3.1. Kết quả đạt được. Từ khi Công ty ra đời Công ty đã đống góp vào sự phát triển của ngành và kinh tế đất nước. Đó là, trong những năm qua Công ty đã xuất nhập khẩu và cung ứng đầy đủ các loại vật tư thiết bị cho khách hàng đánh giá cao. Ngoài ra Công ty còn nhận uỷ thác xuất nhập khẩu cho các ngành khác như dệt, giầy da, nông lâm sản... đem lại nguồn thu cho đất nước và cung cấp nguyên vật liệu cho người lao động. Công ty luôn có quan hệ với bạn hàng tin cậy với nước ngoài và luôn mở rộng quy mô hoạt động như mở thêm nhiều hơn nữa cho khách hàng miền Nam. Đặc biệt Công ty có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ năng động cao phù hợp với quy mô của Công ty là vừa và nhỏ. Điều này thể hiện ở các phòng ban chức năng Công ty, các phòng ban này hoạt động độc lập về công việc nhiệm vụ nhưng lại phối hợp chặt chẽ với nhau trong hoạt động kinh doanh. Điều đó cho thấy trong ba năm qua kim ngạch xuất nhập khẩu và tổng doanh thu của Công ty luôn tăng cao. Về kim ngạch xuất nhập khẩu năm 1999 tăng 9,9% so với năm 1998 và năm 2000 tăng rất cao đó là 25% so với năm 1999. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng cao là do xuất nhập khẩu tăng, các mặt hàng kinh doanh bán chạy, tồn kho ít, các hoạt động dịch vụ Công ty cũng tăng nhanh. Bên cạnh các thành tích đó thì trong ba năm qua lợi nhuận, TSCĐ, TSLĐ, vốn chủ sở hữu đều tăng phản ánh sự hoạt động kinh doanh của Công ty đang tốt. Hiệu quả tương đối lớn hơn một, nhưng với mức 1,005 - 1,006 là thấp cần phải cải thiện 3.2. Các tồn tại cần tháo gỡ. Trong công tác hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường Công ty chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh, công tác giao dịch hiểu biết khách hàng còn kém nguyên nhân là bộ phận tham mưu về thị trường ở phòng kinh doanh còn rất ít, chuyên môn chưa sâu, phải thực hiện nhiều nhiệm vụ nên không có thời gian chuyên tâm vào việc nghiên cứu thị trường nhất là thị trường nước ngoài. Công ty chưa có một đai diện chính thức nào ở nước ngoài đó hàng rào ngăn chở việc nâng cao năng lực kinh doanh của Công ty. Một mặt nữa đó là năng lực cạnh tranh của Công ty còn kém, trong khi các Công ty và đơn vị trong và ngoài nước cạnh tranh khốc liệt thì Công ty hầu như không có biện pháp gì mới do vậy Công ty thường chỉ ký được các hợp đồng nhỏ và vừa có giá trị không lớn. Nguyên nhân của tình trạng này là do Công ty chưa xây dựng được một chiến lược cạnh tranh có hiệu quả, lượng vốn kinh doanh của Công ty thì quá thấp không thể đáp ứng được của công tác Marketing, công tác xây dựng chiến lược của Công ty chưa được chú trọng, Công ty chỉ chú trọng xây dựng kế hoạch hàng năm, các chiến lược dài hạn chỉ là mơ hồ. Hơn nữa, Công ty không thể thi hành các biện pháp cạnh tranh với chi phí cao như quảng cáo trên truyền hình, các ấn phẩm, tạp chí,... Ngoài ra trong việc huy động nguồn hàng Công ty chưa thiết lập được với các cơ sở đơn vị sản xuất kinh doanh do thu mua hàng của Công ty phần nhiều theo kiểu gom hàng từng hộ gia đình và chỉ hoạt động tạo nguồn hàng khi có nhu cầu điều này dễ bị thụ động về nguồn hàng và chất lượng hàng hoá. 4. Nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế và nhược điểm trên. 4.1. Những nguyên nhân khách quan. Trong các năm qua liên tiếp xảy ra các biến cố không lấy gì làm mong đợi. 4.1.1. Cuộc khủng hoảng Tài chính tiền tệ trong khu vực (1997) đã ảnh hưởng đến nền kinh tế các nước châu á trong đó có Việt Nam. Nó làm cho tốc độ phát triển của các nước bị khủng hoảng có tăng trưởng âm. Các ngành thương nghiệp, công nghiệp bị đình đốn, công nhân bị sa thải, các doanh nghiệp bị phá sản và không có khả năng trả nợ. Tác động của nó tới Việt Nam rất rõ nét, tăng trưởng kinh tế bình quân năm 1997 là khoảng 6%, năm 1998 hơn 5%. Các ngành xuất nhập khẩu đã giảm mạnh bởi vì trên 70% hàng xuất khẩu của Việt Nam là xuất sang các nước Châu á, ASEAN. Do đó, sức mua của người tiêu dùng giảm mạnh. 4.1.2. Hiện tượng thiểu phát của Việt Nam năm 1998 – 1999 đã làm điêu đứng các ngành mũi nhọn của Việt Nam như mía, đường, ngành xi măng, sắt thép. Do các ngành này dự báo không chính xác, mặt khác lại do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Châu á, nên sản xuất ra mà không có khách hàng mua. Giá cả các mặt hàng thấp không khuyến khích người nhà sản xuất tiếp tục sản xuất, dẫn đến người lao động bị mất việc làm, không có thu nhập, không có tích luỹ, sức mua giảm. Công ty kinh doanh các mặt hàng thường là những mặt hàng có giá trị lớn, chỉ có gia đình có thu nhập khả mới có khả năng mua. Khi thu nhập của họ bị cắt giảm, khả năng chi trả cho những phương tiện sinh hoạt trên sẽ bị cắt giảm. Đây là nguyên nhân gây ra doanh thu của Công ty giảm. 4.1.3. áp dụng luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) từ ngày 1/1/1999 đã gây ra không ít khó khăn cho việc tính toán. Thực hiện luật thuế này khiến cho các doanh nghiệp nói chung và công ty vật tư thiết bị vật tư du lịch nói riêng phải nộp thuế nhiều hơn các năm gấp 1,5 – 2 lần. 4.1.4. Chính sách của Nhà nước về xuất nhập khẩu đã làm cho Công ty mất đi vị thế của mình trong lĩnh vực vật tư thiết bị du lịch bởi lẽ các chính sách này cho phép các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tự do xuất nhập khẩu hàng hoá mà họ cần. Điều này gây không ít khó khăn cho công ty trong kinh doanh. Do đó, hàng hoá nhập khẩu sẽ không tránh khỏi hàng hoá kém phẩm chất, kém mẫu mã và cuối cùng họ bán phá giá. Mặt khác hiện tượng buôn lậu cũng diễn ra thường xuyên làm cho thị trường thiết bị văn du lịch ngày càng lộn xộn. Mặt hàng của Công ty mất đi tính thuần chủng của mình khi có nhiều hàng hoá có mẫu mã. Tăng doanh thu, tăng hiệu quả kinh tế là mục tiêu mà công ty phải đạt được bằng bất cứ điều kiện nào. Tuy rằng các nhân tố 4.1.1; 4.1.2; 4.1.3 chỉ mang tính tạm thời nhưng những gì mà nó gây ra cho công ty trong 3 năm trên thật không nhỏ. Năng xuất lao động giảm, hiệu quả sử dụng vốn giảm. Kế đó là tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, ngày càng có nhiều hãng kinh doanh cùng ngành nên Công ty phải đối phó với những biện pháp mạnh, nhưng kết quả doanh thu cũng không tăng được là bao. 4.2. Những nguyên nhân từ phía bên Công ty 4.2.1. Công tác khách hàng, công tác thị trường đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong doanh nghiệp. Nó là một trong những nhân tố quy định sự tồn tại của doanh nghiệp. Hiện nay tại công ty công tác này chưa được chú trọng lắm, nó chỉ biểu hiện ở mức vừa phải như quảng cáo, tuyên truyền, mở hội nghị khách hàng. Công ty chưa đi sâu vào từng thị hiếu của khách hàng, từng thị trường riêng biệt. Chưa có những biện pháp mạnh như khuyến mãi, tiếp thị, giảm giá mà chỉ bó hẹp trong các cửa hàng đại lý. Đây là tác nhân gây nên sự giảm sút về doanh thu. Nếu xét một góc độ khác, công tác khách hàng, công tác thị trường còn là quan tâm đến khách hàng sau khi mua tức dịch vụ khuyến mại khác. Tuy công tác này không phải là giai đoạn quá quan trọng nhưng lại là cầu nối giữa khách hàng và Công ty ngày càng bền chặt, nhưng công ty đã không làm được như vậy. 4.2.2. Công tác tổ chức quản lý đối với Công ty và nhân sự. Trong 3 năm qua công tác quản lý và nhân sự đã bộc lộ nhiều vấn đề cần quan tâm và có những biện pháp giải quyết. Những quyết định quản lý của Công ty đối với các bộ phận bị xem nhẹ và có xu hướng thả lỏng. Đây thật sự không phải là xu hướng tốt đẹp mà Công ty tìm kiếm. Quản lý con người cũng là vấn đề cần lưu ý, mấu chốt ở đây là Công ty nên có một chế độ đãi ngộ và khả năng thăng tiến thoả đáng chứ không nên coi họ là người làm công ăn lương bình thường. Sự thiếu tính chủ động, sáng tạo, không chịu tìm bạn hàng, phần lớn xuất phát từ sự thiếu quản lý và thúc đẩy động lực cho họ. Phần III Một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty thiết bị vật tư du lịch I. Một số giải pháp vĩ mô và phương hướng chủ yếu trong thời gian tới. 1. Mục tiêu của hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta hiện nay. Mục tiêu tổng quát trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội được xác định trong Đại hội Đảng lần thứ VIII là: Tăng trưởng kinh tế nhanh, kết quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, cải thiện đời sống của nhân dân, nâng cao tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn vào đầu thế kỷ sau. Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại là mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến sâu, tăng sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm tăng khoảng 28% (chưa kể phần xuất khẩu tại chỗ), nâng sức xuất khẩu bình quân đầu người năm 2000 lên hơn 200 USD, phát triển mạnh du lịch và dịch vụ thu ngoại tệ. Với mục tiêu như vậy, nhiệm vụ phải đặt ra là: Mở rộng thị trường xuất khẩu, đối với cơ cấu và nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu. Tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu và giảm mạnh từ trong việc xuất khẩu hàng thô. Dự kiến đầu năm 2000, sản phẩm xuất khẩu đã qua chế biến chiếm 80% trong đó chế biến sâu là 50%. Tạo thêm mặt hàng, nhóm hàng xuất khẩu có giá trị và lớn, tăng khối lượng mặt hàng đặc sản có giá trị. Nhóm ngành công nghiệp nặng và khoáng sản sản xuất xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 33%, nhóm hàng công nghiệp nhẹ tăng 38%, nhóm hàng nông nghiệp, lâm thuỷ sản tăng 16%. Cơ cấu nhập khẩu: dự kiến máy móc thiết bị phụ tùng chiếm 39% và tăng bình quân hàng năm 25%, nguyên nhiên vật liệu chiếm khoảng 25%, hàng tiêu dùng chiếm khoảng 9% và tăng bình quân khoảng 14%. Đồng thời củng cố vị trí ở các thị trường quen thuộc, khôi phục quan hệ với thị trường truyền thống, tìm thị trường và bạn hàng mới, giảm sự tập chung quá mức vào một vài thị trường. Tạo một số thị trường và bạn hàng lâu dài về những mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu chủ yếu, giảm xuất nhập khẩu qua các thị trường trung gian. Thực hiện nhất quán các chính sách khuyến khích xuất khẩu, bao gồm cả việc bảo hiểm về giá cho hàng xuất khẩu, điều chỉnh giá tỷ giá hối đoái hợp lý cho việc xuất khẩu. Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước và với những mục tiêu chính sách hợp lý cho những năm 2000 và xa hơn nữa. Hy vọng rằng Việt Nam sớm có một vị trí nhất định trên trường quốc tế, được bạn bè biết đến như một nước đi đầu trong công cuộc cải cách kinh tế trong đó phần không nhỏ kể đến là các doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình hội nhập đã vươn lên trong khó khăn đạt nhiều thành tựu đáng tự hào. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước trong định hướng XHCN là làm cho “ Dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng văn minh”. Để đạt được mục tiêu này, không còn cách nào khác là phải nâng cao năng suất lao động xã hội, nâng cao dân trí Ngành xuất nhập khẩu đóng vai trò không nhỏ trong quá trình này, góp phần tăng nhanh tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá Đất nước doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. 2. Các chính sách của nhà nước. 2.1. Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích hơn nữa đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Chúng ta đang sống trong một thời đại bùng nổ thông tin và rõ ràng thông tin đang đóng vai trò vô cùng quan trọng và không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp hay các quốc gia. Xu thế toàn cầu hoá cũng đang diễn ra một cách nhanh chóng bất chấp cuộc khủng hoảng tài chính đã diễn ra tại Đông Nam á và đã có biểu hiện bất lợi tới nền kinh tế thế giới. Song thực tế cho thấy, Việt Nam là một nước đang phát triển với trình độ khoa học công nghệ vẫn còn ở mức thấp. Do đó, việc nhập khẩu những thiết bị công nghệ mới phục vụ cho sản xuất là điều cần thiết. Chính vì vậy, Việt Nam sẽ còn phải nhập thiết bị du lịch trong những năm tới vì nước ta chưa có khả năng sản xuất ra được những thiết bị du lịch hiện đại phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Hơn nữa, có những công nghệ đòi hỏi chúng ta phải “đi tắt, đón đầu” để đuổi kịp các nước trên thế giới. Tuy nhiên để từng buớc tiếp cận công nghệ hiện đại này và dần dần tự mình sản xuất ra được những thiết bị du lịch phục vụ cho nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu thì Nhà nước phải có những chính sách phù hợp ưu đãi khuyến khích Công ty nhập những mặt hàng hiện đại cho ngành du lịch nói riêng và cho nền kinh tế nói chung bằng cách giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng mà Công ty đang nhập, giảm tối đa các thủ tục không cần thiết cho Công ty khi nhập. 2.2. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng nước ta hiện nay của nước ta là rất yếu, trong hoạt động đầu tư cũng như hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng. Do đó đầu tư cơ cơ sở hạ tầng là biện pháp rất cần thiết, rất lâu dài và cần huy động nhiều nguồn lực. 2.3. Xem xét lại trong hoạt động quản lý xuất nhập khẩu. Cần cải cách thủ tục hành chính của Nhà nước trong việc quản lý xuất nhập khẩu, hoàn thiện pháp luật về quản lý xuất nhập khẩu, tránh tình trạng chạy hết cơ quan này sang cơ quan khác làm cho công việc kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu nói chung và của công ty thiết bị vật tư du lịch nói riêng kém hiệu quả. Cần thận trọng trong ban hành văn bản pháp quy đi liền với việc rà soát lại hệ thống pháp luật liên quan đến xuất nhập khẩu để tránh hiện tượng chồng chéo, mâu thuẫn làm cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu tiến thoái lưỡng nan không biết phải thực hiện văn bản nào. Nhà nước cần chấn chỉnh lại đội ngũ hải quan, thuế, kiểm soát liên ngành, tăng cường chống buôn lậu để giảm thất thu và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hợp pháp hoá hoạt động có hiệu quả. Nhà nước cần ngăn chặn kịp thời có hiệu quả hoạt động buôn lậu, trốn thuế gây tổn hại cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng và nền kinh tế nói chung. Buôn lậu, trốn thuế là biểu hiện của hoạt động kinh doanh không lành mạnh, nó tác động trực tiếp đến lợi ích của các doanh nghiệp bởi vì những mặt hàng trốn thuế khi bán ra thị trường có giá trị nhỏ hơn. Như vậy ảnh hưởng đến tiến trình tiêu thụ hàng hoá làm cho hiệu quả kinh doanh giảm sút, bên cạnh đó làm ảnh hưởng đến nền kinh tế nước nhà. Việc dán tem hàng nhập khẩu đã và đang phát huy hiệu quả trong việc chống hàng lậu. Cần có sự phối hợp của cảnh sát và các cơ quan có chức năng trong việc chống buôn lậu, trốn thuế nhằm giúp các doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả kinh doanh trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh, góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. 3. Mục tiêu đề ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trong những năm tới. Trong năm 2001 tình hình thị trường tiếp tục cạnh tranh gay gắt hơn, như tiêu cực trong quản lý cũng như tiêu cực trong xã hội vẫn chưa giảm. Tình hình sản xuất nói chung vẫn chưa có dấu hiệu thuận lợi trong khi đó tỉ giá USD/VND vẫn đang có dấu hiệu tăng, hiện tại, tỉ giá hối đoái là 14046 VND/USD. Đồng Yên so với đồng Việt Nam cũng ở mức cao và có xu hướng tiếp tục tăng, hiện tại, một Yên Nhật đổi được khoảng 133 – 135 VND. Đây là hai đồng bản tệ mà Công ty phải thường xuyên nhập hàng hoá và thanh toán, vì vậy sự không ổn định của hai đồng này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Nền kinh tế nước ta đang thoát ra khỏi hiện tượng thiếu phát và đang phục hồi nhanh chóng sức mua tăng, nhu cầu tiêu dùng tăng. Hy vọng rằng mặt hàng mà công ty kinh doanh sẽ bán được nhiều hơn năm các năm trước. Với những mục tiêu, khó khăn thuận lợi như vậy của công ty dự kiến kế hoạch thu bán hàng của Công ty năm 2000 như sau. Năm 2001 và các năm tiếp theo công ty tiếp tục tăng xuất khẩu các mặt hàng nông sản, lâm sản như gạo, hoa quả, hàng mây tre đan, đồ gỗ, các mặt hàng phục vụ khách du lịch như hàng thổ cẩm, nón, tranh... Kim ngạch xuất khẩu phấn đấu tăng khoảng 30% trong đó xuất nhập khẩu uỷ thác chiếm 20% kim nghạch xuất nhập khẩu. Doanh thu tăng 10% trong đó doanh thu bán hàng là chủ yếu nhưng công ty tích cực tìm các doanh thu khác từ các hoạt động dịch vụ. Ngoài ra trong thời gian tới công ty sẽ mở một cửa hàng lớn hơn nữa tại thành phố Hồ Chí Minh và một chi nhánh ở nước ngoài. Đây là tất cả nhũng gì mà công ty phải nỗ lực cố gắng hoàn thành thoát khỏi tình trạng quy mô của công ty quá nhỏ như hiện nay điều mà ban giám đốc trăn trở trong các năm qua đó là quy mô và vốn. Quy mô nhỏ công ty không có khả năng và uy tín nhận được các hợp đồng lớn và vốn của công ty luôn phải vay ngân hàng nó ảnh hưởng đến thời gian và lợi nhuận của công ty. 4. Một số phương hướng chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty. Để thực hiện tốt mục tiêu kế hoạch đề ra cho năm 2001 và các năm sau nữa công ty tập trung vào một số hướng chủ yếu. 4.1. Sử dụng tốt nguồn lực và tài chính. Vốn – tài chính (trong Công ty) đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Vốn bản thân nó không có ý nghĩa nếu không sử dụng đúng mục đích ngược lại nếu sử dụng chúng đúng mục đích sẽ mang lại kết quả cao và có ý nghĩa thực sự trong doanh nghiệp. Vốn bản thân nó cũng không hoàn toàn là tiền mặt hàng hay cái gì khác mà nó được biểu hiện dưới các dạng trạng thái vật chất như vốn cố định (như xưởng, máy móc, thiết bị văn phòng, ). Vốn lưu động (như hàng hoá, vật liệu, nhiên liệu và tiền mặt). Vốn vô hình (có giá trị lớn như uy tín của doanh nghiệp, uy tín của sản phẩm sản xuất và tiềm năng thị trường lớn); Tất cả các loại vốn này nếu phân theo căn cứ công dụng kinh tế của vốn thì ta chia ra làm 3 loại: - Vốn cố định – chủ yếu dưới dạng hình thức tư sản cố định. - Vốn lưu động – biểu hiện dưới hình thức tài sản lưu động. - Vốn đầu tư tài chính (tức là đầu tư ra bên ngoài) – nó được đầu tư dài hạn nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, bảo toàn vốn. Vì vậy, bảo toàn và phát triển vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh không chỉ phản ánh đúng thực trạng tình hình quản lý vốn của doanh nghiệp mà còn cho ta biết mức độ hiệu quả của doanh nghiệp đến đâu. Trong nền kinh tế thị trường, việc bảo toàn vốn được coi là một trong những nguyên tắc quan trọng, doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận một hướng đầu tư với tỉ suất lợi nhuận thấp nhưng vốn đầu tư an toàn, còn hơn là dự án có tỉ suất lợi nhuận cao nhưng sự rủi ro cao, mạo hiểm. Do đó, ngoài mục tiêu lợi nhuận đầu tư ra bên ngoài là rất cần thiết để bảo toàn vốn và phân tán rui ro. Công tác quản lý vốn cố định và vốn lưu động, nhất là công tác duy trì sự ổn định của tài sản vô hình là vô cùng cần thiết, đặc biệt trong môi trường ngày nay, sự ảnh hưởng của chúng đến chu kỳ kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty là không thể bàn cãi. Nói chung, việc bảo toàn vốn được biểu hiện dưới những hình thức chủ yếu sau: Đối với vốn cố định: đánh giá lại tài sản cố định giúp cho nhà quản lý nắm tình hình biến động về vốn của đơn vị, để có những biện pháp điều chỉnh thích hợp như chọn hình thức khấu hao phù hợp, thanh lý, nhưng bán tài sản đề giải phóng vốn. Lựa chọn hình thức khấu hao và mức khấu hao phù hợp. Đảm bảo phản ánh đúng mức hao mòn thực tế của tài sản cố định vào giá thành sản phẩm. Thoát ly nguyên tắc này sẽ dẫn đến kết quả hẳn là tính mức khấu hao quá cao sẽ làm giá thành sản phẩm “ Đợi giá bán” hẳn tính mức khấu hao quá thấp để ăn vào vốn. Thông thường người ta có những phương pháp khấu hao sau: + Phương pháp khấu hao theo đường thẳng (cố định), mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao không đổi theo năm. Phương pháp này có ưu điểm là phân bổ ổn định vào giá thành, tính toán đơn giản, chính xác nhưng nhược điểm là khả năng hồi vốn chậm, khó tránh khỏi hao mòn vô hình. + Phương pháp khấu hao số dư giảm dần, số trích khấu hao giảm dần theo thang bậc luỹ thoái trên cơ sở tính theo tỷ lệ cố định nhân với giá trị còn lại tài sản cố định. ưu điểm của phương pháp này là tăng khả năng thu hồi vốn nhưng hạn chế là đến năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp giá trị ban đầu của máy móc. + Phương pháp tổng số: theo phương pháp này trích khấu hao của hàng năm được tính tên cơ sở nhân tỷ lệ khấu hao của mỗi năm vốn giá trị ban đầu của tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao của mỗi năm là tỷ lệ giảm dần. Phương pháp này có ưu điểm hơn phương pháp số dư giảm dần năm cuối cùng sẽ đảm bảo bù đắp đủ giá trị ban đầu của tài sản cố định. Đối với vốn lưu động: tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà ta áp dụng các phương pháp bảo toàn vốn sau: Định kỳ kiểm kê, kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng hoá, vốn bằng tiền trong thanh toán, để xác định vốn hiện có của doanh nghiệp trên cơ sở đó đối chiếu với sổ sách, kế toán để điều chỉnh hợp lý. Vật tư hàng hoá tồn kho lâu ngày không thể sử dụng được do nhiều nguyên nhân cần chủ động giải quyết, phân chênh lệch phải xử lý kịp thời bù đắp lại. Đối với các doanh nghiệp bị lỗ kép dài, cần xử lý bằng cách đưa kỹ thuật mới vào sản xuất, cải tiến công nghệ tăng vòng quay vốn đầu tư vào các khâu hợp lý tiết kiệm nhất. Để đảm bảo vốn lưu động trong điều kiện lạm phát. Khi phân phối lợi nhuận cho các mục đích tích luỹ và tiêu dùng, doanh nghiệp phải dành một phần lợi nhuận để bù đắp số hao hụt vốn vì lạm phát và phải được ưu tiên hàng đầu. Đối với tài sản vô hình thì không còn cách nào khác là Công ty luôn luôn có được sản phẩm tốt, giữ lời hứa đúng hẹn trung thực và thoải mái trong làm kinh doanh. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước, đặc điểm kinh doanh cũng có khác với các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác. Vì thế tài sản cố định của Công ty là các thiết bị văn phòng, nhà cửa làm việc, kho tàng, bến bãi nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định và định giá tài sản cố định không hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ khấu hao của tài sản cố định đó mà quan trọng hơn cả giá trị sử dụng cuả chúng trong công việc có thuận lợi cho Công ty giao dịch hay không? Do vậy việc bảo toàn và phát triển tài sản cố định cũng khá đơn giản đó là chỉ thay các thiết bị đã cũ, sửa chữa văn phòng nâng cấp cơ sở hạ tầng của Công ty cho phù hợp với xu hướng của xã hội và làm môi trường giao dịch cho Công ty. Với tổng diện tích khoảng 3000 m2 công ty có một mạng lưới kho tàng bến bãi rất phong phú đây là điều kiện tốt cho Công ty để vận chuyển dự chữ hàng hoá. Được chính thức có tư cách pháp nhân theo luật Công ty mới cho đến năm 2000 tổng vốn kinh doanh của công ty khoảng 3,256 tỷ đồng. Tuy nhiên mức độ đóng góp vào thành quả của Công ty lại còn khiêm tốn , tồn kho tiền mặt còn nhiều, vòng quay có xu hướng giảm điều này không có lợi cho Công ty đặc biệt lại là doanh nghiệp Nhà nước trong ngành du lịch. Mặc dù trong các năm qua ban lãnh đạo Công ty đã cố gắng đưa Công ty đi lên xứng đáng với sự tin tưởng của Nhà nước nhưng những yếu tố khách quan (như đã nói ở trên) đã kéo Công ty ở lại, tuy rằng các nhân tố đó không phải là chủ chốt nhưng ảnh hưởng của nó cộng với những nhân tố chủ quan (từ phía Công ty) đã làm cho hiệu quả giảm. Do đó, nâng cao khả năng sử dụng vốn trong công ty là một việc làm thiết thực và có ý nghĩa về mặt chiến lược. Chỉ có nâng cao vòng quay của vốn, tốc độ lưu chuyển vốn mới có hy vọng thu đuợc lợi nhuận cao. chỉ có bảo toàn, phát triển vốn mới mong doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn về tài chính. Cũng xin nói thêm, Công ty xuất nhập khẩu nên việc thanh toán cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả sử dụng vốn do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Công ty cần chú trọng đến các vấn đề trước và sau kí kết hợp đồng. Một là: Lựa chọn đồng tiền thanh toán, thông thường đồng tiền được sử dụng là ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi. Đây là đồng tiền quốc gia mà luật pháp của các nước đó cho phép bất cứ ai có thu nhập bằng tiền đó có thể đổi ra tiền khác thông qua hệ thống ngân hàng. Do đặc tính thay đổi hàng ngày của đồng ngoại tệ nên việc mua bán vượt biên giới phải tính đến mức độ rủi ro lãi lỗ, từ phi vụ đó. Trường hợp nhập khẩu người mua chịu đi vay thì con nợ rất có lợi nếu có đồng ngoại tệ mất giá và ngược lại chủ nợ sẽ rất có lợi nếu sử dụng đồng tiền lên giá. Đồng Yên Nhật và đồng Đô la được sử dụng chủ yếu trong giao dịch mua bán xuất nhập khẩu của công ty cho nên xem xét mức độ biến động của ngoại tệ là cần

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0597.doc
Tài liệu liên quan