MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU . 3
1. Lý do chọn đềtài. 3
2. Mục tiêu nghiên cứu:.4
3. Phương pháp nghiên cứu. 4
4. Kết cấu đềtài: Gồm 3 chương. 5
PHẦN NỘI DUNG . 6
CHƯƠNG 1. MỘT SỐKHÁI NIỆM VỀTHƯƠNG HIỆU . 6
1. Sơlược khái niệm vềmarketing. 6
1.1. Các quan điểm vềMarketing. 6
1.2. Quá trình marketing. 9
2. Thương hiệu. 11
3. Chiến lược Marketing và chiến lược Thương hiệu. 12
3.1. Chiến lược marketing. 12
3.2. Chiến lược thương hiệu. 13
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VIỆC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CỦA
SẢN PHẨM TRÀ XANH O ĐỘ. 15
1. Giới thiệu vềCông ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát. 15
1.1. Sơlược vềCông ty Tân Hiệp Phát. 15
1.2. Tầm nhìn sứmệnh. 16
1.3. Nguồn nhân lực. 16
1.4. Quan hệkhách hàng. 16
2. Thịtrường nước giải khát tại Tp.HồChí Minh. 17
2.1. Tiềm năng thịtrường nước giải khát không gas.17
2.2. Thịtrường Trà xanh đóng chai. 18
4. Phân tích chiến lược xây dựng thương hiệu của sản phẩm Trà xanh O độ. 19
4.1. Các đối thủcạnh tranh chính trên thịtrường. 20
4.2. Phân tích marketing mix sản phẩm Trà xanh O độ. 21
4.2.1. Thịtrường và khách hàn mục tiêu. 22
4.2.2. Chiến lược sản phẩm (Product). 22
4.2.2.1. Cốt lõi sản phm. 23
4.2.2.2. Chiến lược định vịnhãn hàng. 24
4.2.2.3. Chiến lược cơcấu, mởrộng sản phẩm. 28
4.2.3. Giá (Price). 28
4.2.4. Kênh phân phối (Place). 29
4.2.5. Hoạt động chiêu thị, truyền thông marketing (Promotion). 30
CHƯƠNG 3 NHẬN ĐNNH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
. 32
3.1. Phân tích ma trận SWOT. 32
3.1.1. Bảng phân tích SWOT cho Công ty Tân Hiệp Phát. 32
3.1.2. Bảng phân tích SWOT cho tổng quát sản phNm ‘Trà xanh O độ’. 33
3.2. Phân tích đối SWOT các thủcạnh tranh. 35
3.3. Nhận xét và đềxuất giải pháp cải thiện, nâng cao hiệu quả. 37
3.3.1.Nhận xét vềmặt thuận lợi. 37
3.3.2.Những khó khăn. 38
3.3.3. Một số đềxuất.38
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 41
41 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 7144 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp hoàn thiện chiến lược phân phối của công ty TNHH Tân Hiệp Phát - Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược marketing đi vào thực tế, các doanh nghiệp sẽ tổ chức thực hiện
chiến lượng thông qua việc xây dựng các chương trình hành động cụ thể, tổ
chức nguồn nhân lực thực hiện nó.”6
C – Control: Kiểm tra các hoạt động marketing là bước cuối cùng của quá
trình marketing.
2. Thương hiệu
Tại Mỹ, thuật ngữ “thương hiệu” được dùng hiện nay có nguồn gốc từ dấu
sắt nung in trên mình gia súc thả rông để đánh dấu quyền sở hữu của người chủ
đối với đàn gia súc. Tại Việt Nam, thuật ngữ này mới xuất hiện trong khoảng
thời kỳ đổi mới.
Hiện nay, từ “thương” trong “thương hiệu” được biết đến rộng rãi với ý
nghĩa liên quan đến thương mại. Tuy nhiên, theo Giáo sư Tôn Thất Nguyễn
Thiêm, nguồn gốc tiếng Hán của từ này có nghĩa là “san sẻ, bàn tính, đắn đo
cùng nhau”, một nét nghĩa có lẽ phù hợp hơn với giá trị của thương hiệu đối với
doanh nghiệp.
Giá trị hơn vẫn là cách thức mà một thương hiệu mạnh liên hệ về mặt cảm
xúc với khách hàng thông qua các mối liên tưởng khác nhau.
6 Marketing căn bản, NXB Lao động – Xã hội, Trường ĐH Marketing, tr.23
- 12 -
Vị trí cùa thương hiệu được đặt trong ở vị trí chữ P (Positioning) định vị
sản phNm, định vị thương hiệu trong chuỗi quy trình hoạt động của marketing.
Khả năng đặc biệt của thương hiệu là có thể tác động đến cách con người
đánh giá sản phNm. Khách hàng hiếm khi xem xét đơn thuần một sản phNm hay
dịch vụ; họ xem xét sản phNm đó cùng với thương hiệu. Do đó, thương hiệu sẽ
hình thành cách họ nhận thức về một sản phNm.
Thương hiệu đóng vai trò như một lăng kính; nhận thức của khách hàng về
một sản phNm được định hình bởi chính sản, tính năng đặc trưng và bởi thương
hiệu. Thương hiệu có thể nâng cao cũng như hạ thấp sản phNm.
3. Chiến lược Marketing và chiến lược Thương hiệu
3.1. Chiến lược marketing
- Chiến lược tiếp thị (marketing strategy) là chiến lược được sử dụng để làm
thế nào đưa hàng “bán ra thị trường” một cách tốt nhất. Xuất phát từ nguồn
gốc của từ “market” nghĩa là “chợ” hay “thị trường”, chữ “marketing” trong
trường hợp này có nghĩa là “làm thị trường” - bao gồm việc tạo ra hoặc thâm
nhập, duy trì và phát triển thị trường (của sản phNm/thương hiệu) - đồng
nghĩa với việc làm thế nào để hàng của mình được “bán ra thị trường” một
cách tốt nhất.
- Chiến lược tiếp thị là con đường, là cách thức để “đưa” hàng ra thị trường và
tiêu thụ một cách tốt nhất.
Từ mục đích này, chiến lược tiếp thị thường được các công ty hoặc là tự xây
dựng, hoặc thông qua các công ty tư vấn tiếp thị để xây dựng, dựa trên cơ sở của
những mục tiêu ngắn hạn, thường là một năm, có khi ba hoặc năm năm. Mục
tiêu của một chiến lược tiếp thị thường nhắm vào doanh số, tỷ suất lợi nhuận
gộp, thị phần, độ phủ hàng hóa…
- Tùy thuộc vào tính chất của sản phNm hay dịch vụ, chiến lược tiếp thị thường
được triển khai thông qua các chiến lược 4P (Product, Price, Place,
- 13 -
Promotion) hoặc có thể nhiều “P” hơn (People, Process, Physical
evidence…)
- Hoạch định chiến lược tiếp thị là một dạng hoạch định “theo chiều rộng”,
“đánh” vào từng giai đoạn phát triển của thương hiệu (có thể cùng lúc nhiều
thương hiệu) để mở rộng - như mở rộng kênh bán hàng, điểm bán hàng
(place), thay đổi, cải tiến chất lượng, bao bì sản phNm (product), điều chỉnh
chính sách giá (price), thiết kế và triển khai các chương trình truyền thông
(promotion).
- Chiến lược tiếp thị có trọng tâm là đem lại kết quả bán hàng tốt hơn, và tất
nhiên cũng có tác dụng đến việc xây dựng thương hiệu mạnh, nhưng việc
thương hiệu mạnh lên, về bản chất là một “hệ quả”, hơn là một mục tiêu
chính yếu.
3.2. Chiến lược thương hiệu
- Chiến lược thương hiệu (brand strategy) chỉ dành cho một thương hiệu duy
nhất xuyên suốt từ ý tưởng, định vị, lựa chọn thị trường mục tiêu, lựa chọn
tên thương hiệu, logo, xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu…, sau đó
mới là quá trình xây dựng cho thương hiệu ngày càng mạnh hơn.
- Chiến lược thương hiệu bao gồm nhiều giai đoạn, xuyên suốt theo “chiều dài
lịch sử” của thương hiệu, từ lúc mới khai sinh cho đến lúc đã có tên tuổi - là
một hoạch định “theo chiều sâu” lâu dài cho thương hiệu. Giai đoạn nào đã
qua thì thôi, chưa qua thì tiếp tục xây dựng, phát triển. Tuy vậy, vẫn có lúc
phải quay lại, xem xét lại giai đoạn đã qua (tái định vị, đổi logo, thay đổi
nhận dạng thương hiệu…).
- Khác với chiến lược tiếp thị - có trọng tâm là thúc đNy bán hàng, chiến lược
thương hiệu có trọng tâm là xây dựng thương hiệu mạnh (tất nhiên, cũng sẽ
ảnh hưởng đến kết quả bán hàng)… Một chiến lược thương hiệu xuyên suốt
- 14 -
thường bao gồm những hoạt động liên quan đến việc xây dựng thương hiệu
mạnh.
- Đó là: ý tưởng sản phNm và thương hiệu; định vị/tái định vị; phân khúc, lựa
chọn thị trường mục tiêu; hệ thống nhận dạng thương hiệu; độ nhận biết, độ
nhận biết đầu tiên; tính cách thương hiệu; thuộc tính thương hiệu; hình ảnh
thương hiệu; mức độ trung thành; chất lượng cảm nhận; thông điệp truyền
thông…
- Chiến lược thương hiệu không chú trọng đến doanh số, thị phần, độ phủ
trong giai đoạn ngắn hạn, mà chú trọng nhiều đến các yếu tố trên về lâu dài.
- Các công ty hàng đầu thế giới không chỉ chú trọng đến các chiến lược tiếp
thị ngắn hạn theo chiều rộng để thúc đNy bán hàng mà còn chú trọng đến
chiến lược thương hiệu dài hạn theo chiều sâu để xây dựng thương hiệu
mạnh, với mục tiêu là đem lại giá trị thương hiện - thường cao hơn gấp nhiều
lần so với lợi nhuận ngắn hạn có được do kết quả bán hàng trước mắt.
- 15 -
CHƯƠNG 2.
PHÂN TÍCH VIỆC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU
CỦA SẢN PHẨM TRÀ XANH O ĐỘ
1. Giới thiệu về Công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát
1.1. Sơ lược về Công ty Tân Hiệp Phát
Công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát (gọi tắt là Công ty Tân Hiệp
Phát) là thành viên của Hiệp hội Rượu Bia và Nước Giải khát Việt Nam. Công ty
Tân Hiệp Phát được thành lập từ năm 1994 với đơn vị tiền thân là Nhà máy bia
và nước giải khát Bến Thành. Từ khi thành lập đến nay, Công ty Tân Hiệp Phát
đã được người tiêu dùng tin cậy và đánh giá cao chất lượng sản phNm và liên tục
được bình chọn danh hiệu “Hàng Việt Nam Chất lượng cao” (từ 1999 – 2008).
Tân Hiệp Phát cũng là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên đạt chứng nhận
tích hợp ISP và HACCCP đầy đủ trong lĩnh vực thực phNm, bao gồm:
- Hệ thống Quản lý Chất lượng theo tiêu chuNn ISO 9001:2000 (năm 1999)
- Hệ thống Quản lý Môi trường theo tiêu chuNn ISO 14001:2004 (2006)
- Hệ thống Quản lý Vệ sinh An toàn thực phNm theo tiêu chuNn HACCP
(2006)
Với dây chuyền công nghệ hiện đại bậc nhất cùng với hệ thống phân phối
rộng khắp, trải dài từ Bắc chí Nam, hiện công ty đang chiếm phần lớn thị phần
bia và nước giải khát thị trường trong nước với các thương hiệu tiên phong như
nước tăng lực Number 1, bia tươi đóng chai Laser, trà xanh Không Độ đóng chai
PET hay các thương hiệu đã phổ biến và ưa chuộng như Cola Number 1, Cream
Soda Number 1, nước tinh khiết Number 1, sữa đậu nành Number 1, bia Bến
Thành, bia Gold.
Với mục tiêu trở thành công ty Việt Nam sản xuất bia và nước giải khát
hàng đầu tại thị trường Việt Nam cũng như vươn lên trở thành nhà sản xuất bia
- 16 -
và nước giải khát hàng đầu tại Châu Á, với định hướng phát triển “Hôm nay
phải hơn hôm qua nhưng không bằng ngày mai”.
1.2. Tầm nhìn sứ mệnh
Hoạt động kinh doanh của Tân Hiệp Phát luôn song hành cùng hoài bão
“Trở thành tập đoàn hàng đầu Châu Á trong 3 lĩnh vực kinh doanh chính: ngành
thức uống, thực phNm ăn liền, bao bì nhựa”.
Sức mệnh phát triển của Tân Hiệp Phát là kinh doanh các sản phNm tốt cho
sức khỏe của người tiêu dùng Châu Á với mùi vị thích hợp và tiêu chuNn quốc tế.
1.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực khá mạnh với tổng số 2.500 nhân lực bao gồm các chuyên
gia nước ngoài, kỹ sư, chuyên viên, nhân viên và công nhân. Đội ngũ nhân viên
có trình độ, kinh nghiệm và luôn được đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
Sơ đồ bộ máy tổ chức
1.4. Quan hệ khách hàng
Chiến lược quan hệ khách hàng được đề cao và hoạt động hiệu quả với các
chương trình chăm sóc khách hàng; tiếp nhận giải quyết thắc mắc, khiếu nại; tư
vấn sản phNm. Hội nghị khách hàng luôn được tổ chức hàng năm vào ngày thành
HĐQT
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc Dự án
GĐ Tài Chính
GĐ Ngành hàng
GĐ Nhân sự
Tổng Giám Đốc
- 17 -
lập của công ty với nhiều hoạt động thiết thực và có ý nghĩa: tổ chức tham quan
nhà máy; trao thưởng tặng quà cho khách hàng; hội nghị khách hàng để chia sẻ
và lắng nghe các ý kiến phản hồi.
2. Thị trường nước giải khát tại Tp.Hồ Chí Minh
2.1. Tiềm năng thị trường nước giải khát không gas
- Theo kết quả điều tra thị trường năm 2004 do Công ty cổ phần nước giải khát
Tribeco đặt hàng một công ty nghiên cứu thị trường thực hiện, thị trường nước
giải khát không gas tăng 10%/năm trong khi sản lượng nước ngọt có gas tiếp tục
sụt giảm 5%.
Báo cáo này cũng cho thấy, để duy trì khả năng cạnh tranh, các công ty
nước giải khát hầu như không tăng giá trong suốt năm qua, mặc dù giá nguyên
vật liệu đầu vào tăng cao. Các công ty đã phải đầu tư lớn cho việc nghiên cứu để
gia tăng thị phần các sản phNm cũ và đưa thêm ngày càng nhiều sản phNm mới ra
thị trường.
Theo giới kinh doanh, sự chuyển dịch tiêu dùng sang lựa chọn nước giải
khát không gas (nước uống trái cây và nước tinh khiết) cho thấy người tiêu dùng
ngày càng cNn trọng hơn trong việc bảo đảm sức khỏe của mình. Bên cạnh đó,
người tiêu dùng đang có xu hướng chú trọng nhiều hơn đến sản phNm thiên
nhiên. Vị trí độc tôn của nước giải khát có gas tại thị trường Việt Nam đang bị
"lung lay", thay vào đó là sự lên ngôi của các loại nước giải khát có nguồn gốc tự
nhiên. Tuy nhiên các doanh nghiệp sản xuất nước trái cây đóng chai mới đáp
ứng được 18% nhu cầu của thị trường, nhường phần còn lại cho các loại thức
uống bình dân. Với ưu thế giá "bèo", các loại nước uống này vẫn được người
tiêu dùng chấp nhận mặc dù không được bất cứ một cơ quan nào đảm bảo về
chất lượng.
- 18 -
- Kết quả bán hàng năm 2004-2005 của Công ty Bidrico cho thấy, gần 50%
người tiêu dùng thành phố đang chuyển sang các loại nước uống có chứa
vitamin, ít ngọt, mùi vị tự nhiên.
- Báo cáo từ TNS Việt Nam cho thấy nhu cầu tiêu thụ sản phNm thức uống tiện
dụng và có lợi cho sức khỏe đang tăng mạnh tại thị trường nước giải khát Việt
Nam. Thị trường này cũng còn nhiều tiềm năng lớn chờ đợi các nhà sản xuất đến
khai thác, kinh doanh. 65% thị phần bỏ ngỏ của thị trường nước giải khát có
nguồn gốc thiên nhiên đã nhường chỗ cho các loại nước uống: sữa đậu nành,
nước ép rau má, cà rốt... được sản xuất theo "công nghệ" thủ công. Với giá thành
bình dân giống như chất lượng, các loại nước uống này thường được bày bán ở
vỉa hè, có mặt ở hầu hết các khu dân cư. Với ưu thế "nguồn gốc thiên nhiên, giá
thành rẻ", không ít người vẫn chấp nhận thưởng thức những món giải khát này ở
những chiếc xe đNy, quán nước vỉa hè... với giá cực rẻ: 1.000-4.000 đồng/cốc.
Mặc dù các loại nước uống này không biết được sản xuất tại đâu, khi nào nhưng
đa số người dân vẫn chấp nhận sử dụng.
2.2. Thị trường Trà xanh đóng chai
Trà xanh là chất liệu dùng để chế biến thức uống phổ biến trên thế giới từ
hàng nghìn năm nay, đặc biệt ở các nước khu vực châu Á như Trung Quốc, Đài
Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc…
Uống trà thậm chí được nâng lên thành nghệ thuật với những nghi thức
đặc biệt và trang trọng. Nhịp sống hối hả hiện đại thúc đNy ngành công nghệ
nước uống phát triển mạnh mẽ. Cuộc sống hiện đại thúc đNy ngành công nghiệp
nước uống tiện dụng phát triển mạnh mẽ Trà xanh đóng chai cũng nằm trong
dòng chảy này.
Về thị trường trà xanh, ở một số nước trên thế giới như Âu, Mỹ, Nhật,
Hàn thị trường thuộc về các sản phNm của Lipton, Pepsi, Nestlé, Coca Cola, Uni
President, URC,…Còn ở Việt Nam chính là những cái tên quen thuộc: Trà xanh
- 19 -
Không Độ của Tân Hiệp Phát, C2 của URC,100 của Tribeco, Queen Tea, Pure
Green (Uniliver) đang chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên, thương hiệu Trà xanh O
độ có lẽ được nhiều người biết đến nhất hiện nay.
Theo báo cáo của công ty nghiên cứu thị trường TNS Việt Nam, thương
hiệu phát triển nhanh nhất ở Việt Nam năm 2007 thuộc về trà xanh đóng chai,
Trà Xanh O Độ của công ty Tân Hiệp Phát.
Số liệu điều tra của TNS tại 2.150 hộ dân ở các Tp.HCM, Hà Nội, Đà
Nẵng và Cần Thơ, từ tháng 11/2006 đến tháng 11/2007, chỉ ra mức độ tiêu thụ
Trà Xanh O Độ đã tăng 190% ở các khu vực này, trong khi đó trà xanh đóng
chai nói chung tăng ở mức 80%. Hiện Trà Xanh O Độ đang chiếm 17% thị phần
và trở thành “Vua của các loại trà xanh đóng chai” tại Việt Nam.
4. Phân tích chiến lược xây dựng thương hiệu của sản ph'm Trà xanh O
độ
Vào khoảng đầu năm 2006, Công ty Tân Hiệp Phát tung ra thị trường Trà
xanh O độ. Loại thức uống trà xanh này được đóng chai PET tiện lợi cho người
sử dụng này, lần đầu tiên có mặt trên thị trường Việt Nam. Trà xanh O độ, đựng
trong chai Pet, ngoài tác dụng giải khát, giải nhiệt rất hiệu quả, còn đem lại nhiều
lợi ích không ngờ khác cho sức khỏe.
Với thông điệp truyền thong (message key) “Được chiết xuất từ lá trà
xanh, trà xanh không độ chứa nhiều vitamin C, E và hàm lượng
Epigallocatechin Gallate (EGCG). EGCG là hoạt chất chống oxy hóa, có tác
dụng chống lão hóa giúp đem lại một sức sống tươi trẻ, khỏe mạnh, giảm stress,
ngăn ngừa ung thư và tăng sức đề kháng cho cơ thể.” Tân Hiệp Phát đã nhanh
chóng gây được tiếng vang lớn.
Thị phần trung bình của Trà Xanh O độ trong theo số liệu của AC Nielsen
là trên 50%: tháng 1/2007: 32,6%; tháng 2/2007: 30%; tháng 4/2007: 48%; tháng
- 20 -
5/2007: 49%; tháng 6/2007: 53%; tháng 7/2007: 52%; tháng 8/2007: 57%; tháng
9/2007: 56,1% .
Tuy nhiên, là người dẫn đầu không có nghĩa là luôn dẫn đầu. Ngày càng
có nhiều đối thủ tham gia vào phân khúc này, cuộc chiến cạnh tranh giữa các đối
thủ ngày càng gay gắt hơn.
4.1. Các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường
Công ty URC Việt Nam: với sản ph'm Trà xanh C2
URC Việt Nam đầu tư vào Việt Nam với số vốn lên đến 14,5 triệu đô và
đặt nhà máy tại KCN Việt Nam – Singapore. Sản phNm C2 là thương hiệu trà
xanh thành công rực rỡ tại Philipines. Tuy nhiên, khi vào Việt Nam C2 chưa đạt
được thành công như mong đợi. Tại thời điểm ra mắt, C2 dường như bị bất ngờ
và rơi vào tình thế bị động vì ‘O độ’ đã ra mắt trước và được hỗ trợ mạnh mẽ bởi
các hoạt động truyền thông rầm rộ. Mãi đến tháng 9/2007, C2 mới gia tăng nỗ
lực marketing thông qua việc quảng cáo rầm rộ trên Tivi kết hợp với chương
trình giảm giá mạnh mẽ. C2 lựa chọn định vị “mát lạnh & thanh khiết” (Cool &
Clean). Nhân vật đại diện thương hiệu trong phim quảng cáo thuyết phục người
tiêu dùng hãy chuyển từ nhu cầu tiêu dùng nước ngọt sang trà xanh.
Công ty Pepsi Cola & Unilver Việt Nam: với sản phNm Lipton Pure Green
Pepsi Cola đã mua lại nhãn hàng Lipton ở dạng lỏng từ khá lâu (còn
Unilever vẫn tiếp tục sở hữu Lipton dạng bột đóng gói). Pepsi đã đánh tiếng cho
sự xuất hiện của Lipton Pure Green với những đoạn quảng cáo ngắn trên một vài
đài truyền hình ở các tỉnh. Lipton Pure Green “thanh khiết như sương mai” cũng
xuất hiện tại một số điểm trưng bày ở thành phố lớn và được quảng cáo là sản
xuất từ 100% lá trà non với chất chống lão hóa. Với các nhà phân phối, giá bán
của Lipton Pure Green hoàn toàn có thể cạnh tranh với Không độ, C2,. Lợi thế
Lipton Pure Green là được tận dụng các kênh phân phối hiện có của Pepsi.
- 21 -
Công ty Công ty Interfood: sản phNm Wonderfarm Trà Xanh +
Interfood tiền thân là Công ty công nghiệp chế biến thực phNm quốc tế
(IFPI), Chủ đầu tư ban đầu là công ty Trade Ocean Exporters của Malaysia. Vào
tháng 8 năm 2005 Interfood chính thức chuyển sang hoạt động dưới dạng công
ty cổ phần. Công ty hiện có 2 nhà máy đều đặt tại Đồng Nai (Biên Hoà và Long
Thành). Sản phNm của công ty Interfood bao gồm hơn 200 loại nước trái cây
đóng hộp, đồ uống đóng lon như trà bí đao, nhân sâm cao ly, nước yến ngân nhĩ,
nha đam, bánh quy, thực phNm đóng hộp…dưới nhãn hiệu Wonderfarm, Okayo,
Ngoài các mặt hàng hiện có công ty vừa tung ra thị trường dòng sản phNm nước
trái cây không gas và có gas, nước cam ép đóng chai, trà xanh đá, trà hoa cúc, trà
chanh. Các sản phNm này được cung cấp trên dây chuyền PET chiết suất nóng
(nhiệt độ sôi) hứa hẹn mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh.
4.2. Phân tích marketing mix sản ph'm Trà xanh O độ
Áp dụng Marketing hỗn hợp vào thị trường mục tiêu
Sản ph'm
Thị trường
mục tiêu
Giá bán
Phân phối
Chiêu thị
- 22 -
4.2.1. Thị trường và khách hàn mục tiêu
Thị trường trọng điểm
Sản phNm Trà Xanh Không Độ nhắm vào đối tượng là những người có độ
tuổi từ 19 đến 49, đặc biệt là độ tuổi 19 đến 25, thu nhập trung bình, là những
người có nhu cầu giải khát, thích uống trà- một lọai thức uống thiên nhiên có lợi
cho sức khỏe.
Và chính những người luôn đón nhận cái mới nhưng vẫn trân trọng những
giá trị truyền thống, lạc quan, khỏe mạnh, làm việc hết sức là những người tiên
phong cho một trào lưu sử dụng Trà Xanh O Độ, một sản phNm được đánh giá là
đột phá tiêu biểu nhất của thị trường đồ uống trong năm 2007.
4.2.2. Chiến lược sản ph'm (Product)
Đây là chiến lược quan trọng nhất trong chiến lược marketing ở bất cứ
doanh nghiệp nào. Có thể nói sản phNm là chiến lược đầu tiên, đóng vai trò quyết
định cho sự thành bại của doanh nghiệp trên thị trường. Vì sản phNm gắn liền với
nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng.
Qua kết quả báo cáo từ các công ty nghiên cứu thị trường cho thấy: người
tiêu dùng ngày càng ý thức và quan tâm đến vấn đề sức khỏe. Tại các quốc gia
Tay Nam Bo
30%
Dong Nam Bo
30%
TPHCM
30%
Mien Trung
5%
Mien Bac
5%
- 23 -
phát triển, khuynh hướng sử dụng thực phNm có lợi cho sức khỏe đã và đang
được chú trọng đặc biệt. Xu hướng này bắt đầu lan sang và thịnh hành tại thị
trường Châu Á. Các công ty về mặt hàng tiêu dùng nhanh cũng nhanh chóng
nắm bắt và tung ra thị trường các dòng sản phNm phục vụ cho nhu cầu này. Theo
thống kê của AC Nielsen, 18 trong số 24 ngành hàng thực phNm và đồ uống có
tốc độ tăng trưởng mạnh nhất trên thế giới thuộc về những ngành hàng được đưa
vào dạng “tốt cho sức khỏe”.
Tại Việt Nam, sự xuất hiện hàng loạt các sản phNm của các đại gia trong
ngành thức uống như: Diet Coke, Diet Pepsi, Sữa ít béo, Sữa không béo, Yaourt
không đường..v..v... Tuy nhiên, sự đầu tư vào chiến lược truyền thông marketing
chưa được quan tâm đúng mức.
‘Thiên thời – Địa lợi – Nhân hòa’ – điều này có thể nói đã góp một phần
không nhỏ và sự thành công của Trà Xanh O Độ. Khi nhận thấy một thị trường
‘thức uống cho sức khỏe’ đầy tiềm năng chưa được khai phá, đồng thời các cuộc
điều tra cho thấy người tiêu dùng gần như đã ‘chán’ với các loại nước ngọt có ga
trên thị trường. Họ gần như ‘buộc phải uống’ vì không còn sự lựa chọn nào khác
ngoài. Tân Hiệp Phát đã nhanh chóng tận dụng tung ra thị trường loại thức uống
có thể nói là ‘truyền thống trong hiện đại’ – Trà xanh đóng chai.
4.2.2.1. Cốt lõi sản phm
Các đặc điểm của sản phNm trà xanh đóng chai:
+ Là sản phNm sản xuất theo công nghệ hiện đại, tiện lợi được đóng chai
an toàn, bảo đảm vệ sinh.
+ Được sản xuất từ các công thức có vitamin C, E và hàm lượng
Epigallocatechin Gallate (EGCG).
+ Dễ uống và dễ dàng tìm mua, phù hợp cho số đông mọi người.
+ Các nhãn hiệu nước uống từ trà xanh được phân biệt thành các nhóm:
o Nhóm Trà túi lọc
- 24 -
o Nhóm trà hòa tan
o Trà chanh đóng lon
Lợi ích chức năng:
Sản phNm Trà Xanh O Độ được sản xuất từ 100% trà xanh thiên nhiên
được chọn lọc khắt khe, vận chuyển khép kín đến công ty và chế biến với dây
chuyền công nghệ hiện đại để cho ra đời một sản phNm Trà Xanh O Độ mát lạnh,
tươi ngon, luôn giữ lại được các tinh chất có lợi cho sức khỏe.
Tinh chất trà xanh giúp giải nhiệt, giảm căng thẳng và đặc biệt có chất
EGCG- là chất chống oxy hóa hiệu quả, giúp ngăn ngừa ung thư, chống lão hóa
và tăng cường sức đề kháng.
Lợi ích lý tính:
Giải khát; đã khát
Thuận tiện
Có lợi cho sức khỏe
Lợi ích cảm tính
Trẻ trung, hiện đại
Đi cùng xu hướng
Sang trọng, tinh tế mà vẫn truyền thống
4.2.2.2. Chiến lược định vị nhãn hàng
Hoạt động marketing và truyền thông của Trà Xanh Không độ đều được
lập dựa và mục tiêu định vị là ‘một thức uống cần thiết cho cuộc sống hiện đại’,
với chiến lược tập trung vào đặc tính và lợi ích của sản phNm.
- 25 -
Khách hàng mục tiêu (target):
- Nam & Nữ
- Độ tuổi : từ 16 – 49
- Là thanh niên, giới trẻ thành thị, thuộc tầng lớp trung lưu, hoặc có thể là công
nhân, học sinh – sinh viên, và kể cả người buôn bán (Sec ABC)
- Sống tập trung ở các Tp lớn và các quận, huyện nội/ ngoại thành (Living in
urban)
- Quan điểm sống: năng động, thích khám phá cái mới, thích mạo hiểm, ham
học hỏi, cầu tiến, vui nhộn, thích tham gia các hoạt động xã hội..
Có lợi cho sức khỏe -
Có lợi cho sức khỏe +
Giá + Giá -
- 26 -
Đối tượng truyền thông chính (communication target)
Thanh niên tuổi từ 19-25. Lành mạnh, lạc quan, hiện đại & trẻ trung
những người tận dụng cơ hội để phát triển đời sống thành công
Ngày nay, họ đang phải đối mặt với áp lực của cuộc sống (công việc, giáo
dục, truyền thông ...), stress..v.v... Vì vậy, họ muốn có đủ sức khoẻ
Họ tin vào những tinh chất từ tự nhiên. Họ hiểu những gì họ uống có hậu
quả về sức khỏe của họ.
Vì vậy, bất cứ nơi nào trong nhà hay Out-of-home, họ luôn đặt sự lựa
chọn khỏe mạnh lên đầu.
Consumer insights: “ Là thức uống đến từ thiên nhiên, tốt cho sức khỏe”
(Healthy – Premium – Convenient)
“Tất cả các thức uống đề có thể giải tỏa cơn khát của tôi nhưng nó không
tốt cho sức khỏe của tôi”
Reason to believe:
+ EGCG- là chất chống oxy hóa hiệu quả, giúp ngăn ngừa ung thư,.
+ Vitamin C,E - chống lão hóa và tăng cường sức đề kháng
+ Bao bì, đóng gói đẹp và cao cấp
+ Sử dụng Number One làm thương hiệu bảo trợ.
Consumer benefit: là thức uống giải khát, tốt cho sức khỏe, chống oxy
hóa, ngăn ngừa ung thư.
Add Values: chất lượng sản phNm (thiên nhiên kết hợp với công nghệ hiện
đại)
- 27 -
Brand personality:
• Gần gũi: đồng cảm, quan tâm chăm sóc, thích chia sẻ, luôn bên bạn
• Đáng tin cậy: chuyên gia chăm sóc sức khỏe cho bạn
• Tự thiên: thấu hiểu thiên nhiên và trân trọng giá trị mà thiên nhiên
mang lại
Giá trị thương hiệu: Xây dựng hình ảnh là ‘Sản phNm làm từ thiên nhiên
với công nghệ’. Người mở đầu trong ngành hàng trà xanh đóng chai và tạo
ra một xu hướng mới trong thị trường nước giải khát (market leader)
Tên nhãn hiệu: Sản phNm ‘Trà xanh O độ’ được đầu tư khá kỹ lưỡng từ
việc chọn lựa tên thương hiệu, logo và slogan. Tuy cùng một ý tưởng ‘giải
khát mát lạnh’ chung nhưng Tân Hiệp Phát đã khéo léo hơn Lipton ở chỗ
họ chọn lựa tên nhãn hàng rất Việt hóa ‘O ĐỘ - ICE TEA’.
‘Không độ’ thỏa mãn được các yêu cầu sau:
- Là cụm tính từ giúp mang lại cảm giác mát lạnh của nhiệt độ. Điều này
giúp phản ánh được lợi ích và công dụng của sản phNm.
- Làm cho các hoạt động quảng cáo trở nên dễ dàng hơn (concept)
- Có ý nghĩa, dễ đọc, dễ nhận biết và dễ nhớ.
Bao bì:
- Về kiểu dáng bao bì của ‘O độ’: với nền hình màu xanh tươi mát của lá
trà tạo cảm giác gắn kết với thiên nhiên, đồng thời thu hút được sự chú
ý.
- Đóng trong chai PET 500ml tiện lợi, thiết kế cao cấp, dễ đóng gói và
vận chuyện. Chai PET để đựng trà xanh chịu được nhiệt độ cao vì phải
chiết rót khi còn nóng. Bên cạnh đó, chai PET cũng có thể tái chế, góp
phần bảo vệ môi trường.
- 28 -
4.2.2.3. Chiến lược cơ cấu, mở rộng sản phm
Mở rộng thương hiệu là việc tận dụng sức mạnh của nhãn hiệu trong việc
mở rộng sản phNm, mở rộng thị trường hoặc mở rộng sang ngành khác. Doanh
nghiệp có thể thúc đNy sản phNm của thương hiệu mình tới những thị trường mới
để tăng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận sản xuất và nâng cao danh tiếng cho
mình. Tân Hiệp Phát đã sử dụng ‘Trà Xanh O Độ’ là thương hiệu chính bao trùm
cho một loạt các loại sản phNm.
4.2.3. Giá (Price)
Tân Hiệp Phát đã kết hợp và sử dụng các chiến lược định giá một cách
linh hoạt. Và được tuân theo những tiêu chí sau:
- Được chấp nhận và thỏa mãn bởi khách hàng mục tiêu.
- Mức chiết khấu tốt cho đại lý và nhà bán lẻ.
- Có khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong từng phân đoạn
Giá bán sản phNm Trà Xanh O độ được định giá trên mục tiêu :
- Mục tiêu: khẳng định sự dẫn đầu, chất lượng cao và sản phNm độc đáo
- Giá đề nghị bán cho người tiêu dùng là 6,000đ/chai PET 500ml
o
KHÔNG ĐỘ
Trà thảo mộc,
ngũ cốc.
• Trà Barley
Trà xanh
• Trà Xanh Không
đường
• Trà Xanh Vị Chanh
• Trà Xanh Mật Ong
Trà trái cây
• Trà Cam
• Trà Chanh
• Trà Dâu
Trà Á Châu
• Trà Bí Đao
• Trà Atisô
• Trà Sâm
- 29 -
4.2.4. Kênh phân phối (Place)
Để người tiêu dùng có thể dễ dàng tìm mua sản phNm, Trà xanh O độ xâm
nhập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu Trà xanh O độ của công ty TNHH Tân Hiệp Phát.pdf