Hiện nay hình thức trả lương theo sản phẩm đang được áp dụng phổ biến đặc biệt là trong các đơn vị sản xuất.Nó có ưu điểm là gắn quyền lợi của người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty .Do đó hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm chính là mục tiêu mà các công ty đang hướng tơí nhằm thực hiện đungd nguyên tắc phân phối theo lao động .
Những năm qua việc công ty VLXDBĐ áp dụgn hình thức trả lương theo sản phẩm đã khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động và đẩm bảo thu nhập bình quâncủa công nhân tăng lên qua các năm.Mặt khác việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đã gắn quyền lợi của người lao động với kéet quả sản xuất cuối cùng làm cho người lao động có thái độ tích cực trong sản xuất cũng như có ý thức xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh .
Để hoàn thành báo cáo thực tập này em xin chân thành cảm ơn cô giáo –thạc sĩ Trần Thị Thạch Liên cùng các cô chú ở phòng tổ chức-hành chính đã tận tình giúp đỡ.
47 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp hoàn thiện tiền lương theo sản phẩm ở Công ty Vật liệu xây dựng bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích cực đến các mặt khác của tổ chức sản xuất, góp phần đẩy nhanh quá trình tự chủ kinh doanh của Công ty để có thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt.
Hình thức trả lương theo sản phẩm thể hiện tính khoa học cao trong việc gắn quyền lợi của người lao động với kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Nó được coi là một công cụ của hệ thống đòn bẩy kinh tế, kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bởi vậy, hình thức trả lương này ngày càng chiếm một tỷ lệ lớn trong các công ty. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề trong Công ty cần xem xét lại: Thực tế cho thấy việc xác định đơn giá trong hình thức trả lương theo sản phẩm là rất phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế - kỹ thuật nh: hệ thống định mức lao động, định mức vật tư đồng thời nó còn đòi hỏi thay đổi liên tục (do biến động giá cả, công nghệ...) cho phù hợp. Như vậy, để trả lương theo sản phẩm một cách chính xác cần có hệ thống định mức được xây dựng một cách khoa học và tiên tiến nhất phù hợp với từng điều kiện của đơn vị và từ đó làm cơ sở cho việc xác định đơn giá. ở nhiều doanh nghiệp, có thể do chủ quan hoặc khách quan mà đơn giá tính cao hơn hoặc thấp hơn so với thực tế. Đơn giá không chính xác sẽ không đảm bảo hài hoà và lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động. Mặt khác, một số tổ chức phục vụ nơi làm việc, công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng không được các phân xởng chú ý đến. Một điều cần chú ý tới là hình thức trả lương theo sản phẩm làm cho công nhân có xu hướng chạy theo số lượng sản phẩm, cha chú ý tới bảo quản máy móc thiết bị, nguyên vật liệu mà các phân xởng cha có biện pháp quản lý chặt chẽ.
Để thúc đẩy sự phát triển của Công ty, cũng nh hoàn thiệ hơn hình thức trả lương theo sản phẩm cần giải quyết tốt các vấn đề sau:
-Phải xây dựng được hệ thống định mức một cách khoa học đối với từng loại sản phẩm, từng khâu trong quá trình sản xuất.
-Thực hiện tốt công tác nghiệm thu sản phẩm.
-Tiến hành giáo dục thờng xuyên cho người lao động để họ nhận thức rõ trách nhiệm khi làm việc hưởng lương theo sản phẩm.
Đối với Công ty VL - XD Bưu điện nói chung và với Phân xởng Nhựa nói riêng, việc cải tiến hoàn thiện các hình thức trả lương, đặc biệt là hình thức trả lương theo sản phẩm là việc rât quan trọng. Nó sẽ góp phần vào việc sắp xếp, bố trí lao động theo đúng công việc, người lao động sẽ nhận được số tiền phù hợp với sức lao động mà họ bỏ ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm sẽ tạo ra một động lực mạnh mẽ cho cả lao động trực tiếp sản xuất và lao động ở khu vực sản xuất gián tiếp và cuối cùng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sản Phân xởng Nhựa và của cả Công ty VL - XD Bưu điện, giúp Công ty có vị trí đứng vững trong cơ chế thị trường - một thách thức lớn đối với mọi đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương II
Tình hình công tác trả lương theo sản phẩm ở công ty vật liệu xây dựng bưu điện
I.Quá trình phát triển và một số đặc điểm chủ yếu của công ty.
1.Quá trình phát triển.
Tiền thân của Công ty VL -XD Bưu điện là Xí nghiệp Bê tông thuộc Công ty Công trình Bưu điện, được thành lập theo quyết định số 834 của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam ngày 13/5/1959.
Xí nghiệp được khởi công xây dựng vào năm 1959 và đi sâu vào sản xuất từ năm 1961 với sản phẩm chủ yếu là vật liệu bê tông trang bị cho đường dây thông tin. Để tăng cường năng lực sản xuất cũng như khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nên ngày 21/10/1989, Xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp Vật liệu Xây dựng Bưu điện. Trong giai đoạn này, Xí nghiệp cung cấp cho thị trường sản phẩm chính là vật liệiu xây dựng như: tấm lợp nhà Penan, gạch lát nền, tấm đan... và nhận thi công các công trình trong và ngoài ngành Bưu điện.
Khi nền kinh tế đất nước chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu sang cơ chế thị trường, Xí nghiệp đã gặp rất nhiều khó khăn. Để phù hợp với tình hình mới, năm 1995, Xí nghiệp VL - XD Bưu điện một lần nữa đổi tên thành Công ty VL - XD Bưu điện theo quyết định 1609/QĐ - TCCB.
Từ đây Công ty đã chuyển sang một giai đoạn mới trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã từng bước hoà nhập vào cơ chê thị trường.
Khi có chủ trương của lãnh đạo ngành Bưu điện thực hiện tăng tốc và hiện đại hoá toàn mạng lới của của ngành Bưu điện, nhiều thiết bị hiện đại, nhiều loại vật liệu mới được đa vào sử dụng đã thực sự mở ra hướng đi để Công ty thực hiện chuyển hướng sản xuất và hiện đại hoá ngành doanh nghiệp. Công ty VL - XD Bưu điện đã có chương trình, kế hoạch chuyển hướng sản xuất, tách một bộ phận ở khu vực Từ Liêm chuyển sang sản xuất sản phẩm mới. Công ty đã chọn đầu t dây chuyền công nghệ mới sản xuất ống PVC theo công nghệ DSF. Đây là công nghệ mới lần đầu tiên được nước ngoài chuyển giao công nghệ cho Việt Nam mà Công ty được tiếp nhận qua hợp đồng trọn gói. Dây chuyền công nghệ này có nhiều ưu điểm nổi bật: công suất và năng suất cao, được tự động hoá cao, ít độc hại với công nhân, có tính vạn năng tốt. Không chỉ sản xuất được ống DSF mà còn có thể sản xuất được ống PVC 1 lớp có chất lượng và mỹ thuật hơn hẳn các doanh nghiệp ngoài ngành. Đây chính là các yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho Công ty.
Hiện nay, Công ty đang lớn mạnh về mọi mặt, sự lớn mạnh đó của Công ty VL - XD Bưu điện được thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản trong những năm gần đây.
STT
Chỉ tiêu
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
1
Tổng số cán bộ công nhân viên trong danh sách giá
257
259
259
2
Giá trị tổng sản lượng(theo giá trị cố định)
79655
92690
96710
3
Tổng doanh thu(triệu đồng)
88885
89450
90106
4
Tổng nộp danh sách(triệu đồng)
5642
6541
5306
5
Lợi nhuận thực hiện(triệu đồng)
4288
4012
3753
6
Tỷ suất lợi nhuận/vốn(%)
29
24
26
7
Thu nhập bình quân người/ tháng(1000đ)
1250
1400
1400
Để đạt được kết quả này là do Công ty hoàn thiện công tác khuyến khích người lao động bằng phương pháp trả lương theo sản phẩm, đồng thời nhập một số máy móc thiết bị hiện đại nâng cao năng suất lao động thay thế thiết bị cũ, lạc hậu và tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý. Việc chuyển đổi cơ cấu và chủng loại mặt hàng được thực hiện hợp lý và các kênh tiêu thụ dần dần được hoàn thiện.
II.Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty VL - XD Bưu điện.
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm: Giám đốc, 3 Phó Giám đốc và 5 Phòng quản lý nghiệp vụ.
Sơ đồ tổ chức của công ty
giám đốc
pgđ
kd tiếp thị
pgđ
kinh tế
pgđ
kĩ thuật
phòng
vật tư
phòng
kd tiếp thị
phòng kh
kĩ thuật
phòng kế
toán tài chính
phòng tc
hành chính
xn nhựa
bưu điện
xn bê tông
bưu điện ii
xn bê tông
bưu điện
đơn vị
xây dựng
-Giám đốc: Ngoài việc tổ chức chung, còn trực tiếp phụ trách lĩnh vực tổ chức cán bộ-lao động và lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh doanh.
-Các Phó giám đốc:Giúp Giám đốc đi sâu quản lý các lĩnh vực chủ yếu.
+Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kinh doanh tiếp thị: Có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường để nở rộng sản xuất, ký kết các hợp đồng cung ứng vật t, sản phẩm, các công trình xây dựng trong hoặc ngoài ngành...
+Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kinh tế: Phụ trách toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nh: nắm tình hình sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý... của các xởng, xác định những tổn thất hoặc hiệu quả kinh tế mang lại cho tập thể hoặc cá nhân để đề xuất với Giám đốc thưởng hoặc phạt xác đáng kịp thời, ký kết các giâyd tờ thuộc thủ tục hành chính, kế toán...
+Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kỹ thuật: Có nhiệm vụ nghiên cứu xem xét đề xuất với Giám đốc đầu tư thiết bị máy móc phát triển chiều sâu cho sản xuất, nắm chắc tình trạng các thiết bị máy móc để có kế hoạch bảo dỡng, đại tu, sửa chữa...
-Các phòng nghiệp vụ: Giải quyết các công việc cụ thể, chuyên môn sâu theo nghiệp vụ chuyên môn.
+Phòng Kế toán tài chính: Giúp Giám đốc quản lý công tác tài chính kế toán của các xí nghiệp, ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn, quá trìn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu, chi tài chính, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ kỹ thuật kinh tế tài chính của nhà nước.
+Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Giúp Giám đốc xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch phát triển sản xuất của toàn Công ty.
+Phòng Tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc quản lý công tác tổ chức, bố trí cán bộ sắp xếp lao động, tuyển dụng và cholao động nghỉ việc theo chế độ, xây dựng kế hoạch đào tạo...
+Phòng Kinh doanh tiếp thị: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty, xây dựng và tổ chức thực hiện các phương thức bán hàng.
+Phòng Vật tư: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc lập kế hoạch cung ứng vật tư cho hoạt động sản xuất, kiểm tra thực hiện cân đối định mức vật tư cho sản phẩm.
2..Đặc điểm tình hình sử dụng máy móc thiết bị:
Trước đây khi chưa chuyển hướng sản xuất, công ty chỉ sản xuất cột bê tông là chủ yếu và chỉ phục vụ cho ngành bưu điện nên lao động chủ yếu là lao động thủ công nặng nhọc, các máy móc sử dụng chủ yếu để làm giảm lao động nặng nhọc như máy chộn bê tông, máy dầm hồ, máy cắt, máy cán kéo
Từ khi chuyển hướng sản xuất ,tách một bộ phận ở khu vực Từ liêm chuyển sang sản xuất sản phẩm mới đó là sản xuất sản phẩm bằng chất dẻo với công nghệ hiện đại ,tự động hoá cao là một bước ngoặt lớn với công ty sản phẩm chính là sản xuất ống DSF .Công nghệ sản xuất ống DSFdo nước ngoài chuyển giao công nghệ.
Sau 5 năm thực hiện chương trình chuyển hướng sản xuất ,công ty đã nhanh chóng làm chủ công nghệ hạn chế dần sự phụ thuộc vào nước ngoài về nguyên liệu và phụ tùng thay thế .đội ngũ cán bộ kỹ thuật đã mạnh dạn tìm hiểu nguyên lý hoạt động các công thức cũ, có nhiều cải tiến đưa được nhiều vật liệu của nhiều nhà cung cấp trong nước vào sản xuất .Không chỉ khai thác công nghệ được chuyển giao ,lực lượng cán bộ kỹ thuật của công ty đã từ công nghệ sản xuất ống DSF chế tạo ra sản phẩm HI3P thay thế cho ống thép dùng các công trình của nghành thay thế hàng nhập khẩu làm lợi cho đất nươcs nhiều tỷ đồng .Với những suy nghĩ táo bạo là mua máy móc về không chỉ để dùng mà còn là vật mẫu để tìm hiểu học tập lực lượng kỹ thuật cơ điện của công ty đã mạnh dạn thiết kế chế tạo được nhiều phụ tùng, khuôn mẫu ,máy chuyên dùng đưa vào sử dụng không phải nhập khẩu điển hình là đôi trục vít 80,bánh răng trung gian trong hộp giảm tốc ,khuôn tạo hình ống nhựa vì vậy mà công ty đã đạt được những thành công to lớn từ sản xuất thủ công tiến thẳng vào công nghệ hiện đại ,đã làm chủ được thiết bị ,công nghệ mới chạy máy đạt công suất thiết kế không để xảy ra một sự cố đáng tiếc nào.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty nên sản phấm sản xuất ra phục vu cho nghành bưu điện là chính .Ngoài ra còn phục vụ cho nghành cấp thoát nước nên mỗi sản phẩm có một qui trình sản xuất khác nhau .ở xí nghiệp nhựa sản xuất ống dẫn cáp là chủ yếu .Quy trình sản xuất ống dẫn cáp như sau (trang sau)
Vì quy trình công nghệ sản xuất bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau nên xí nghiệp chia ra làm nhiều xưởng ,ở mỗi xưởng có xưởng trưởng phụ trách và có một đến hai đốc công giúp việc .Trưởng xưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của xưởng ,đốc công chịu trách nhiệm trước trưởng xưởng về số lượng ,chất lượng sản phẩm ,về tiến độ sản xuất.
Bên cạnh đó ,chu kỳ sản xuất cáp ngắn ,quy trình sản xuất hàng loạt lớn, không có bán thành phẩm ,không có sản phẩm dở dang do đó việc cung ứng dự trữ và sử dụng vật tư có thể tính toán trước được .Mặc dù vậy ở dưới mỗi xưởng là các tổ sản xuất ,tổ trưởng sản xuất quản lí mọi hoạt động của tổ ,quản lí lao động ,phân phối thu nhập trong tổ theo chế độ khoán.
Có thể nói từ khi công ty chuyển hướng sán xuất ,máy móc thiết bị và công nghệ mới đã góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của công ty .Từ năm 1995 đến nay công ty đã cung cấp cho mạng lưới toàn nghành 14000 tấn sản phẩm ống cáp ,đã phá vỡ sự độc quyền bán óng nhựa của doanh nghiệp ngoài nghành .Hơn nữa sản phẩm của công ty được người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá tốt .Do vậy số lượng sán phẩm tiêu thụ tăng dần lên giúp công ty sản xuất có hiệu quả và đứng vữngtrong cơ chế thị trường .
2.đặc điểm tình hình sử dụng nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ
Công ty vật liệu xây dựng bưu điện có 4 thành viên nhưng chỉ cs xí nghiệp nhựa là chịu sự chỉ đạo của công ty còn các xí nghiệp khác hạch toán độc lập .Vì vậy công ty chỉ quản lí và cung cấp nguyên vật liệu ,công cụ ,dụng cụ cho xí nghiệp nhựa .Hầu hết các nguyên vật liệu của công ty đều được mua từ bên ngoài .Một số bột hoá chất dùng để sản xuất ống nhựa phải nhập từ nước ngoài .Xí nghiệp nhựa sản xuất các sản phẩm nhựa như ống nhựa phục vụ nghành bưu điện và các nghành
Sơ đồ quy trình công nghệ ống dẫn cáp
Vật liệu chính PVC 800-1000
Phụ gia ổn định tự gia công
Khâu pha chế
Sấy chộn
Nhập kho
Kiểm tra ngoại quay, trọng lượng kích thước cơ lí, phân loại sản phẩm
Lập chương trình máy điều khiển tốc độ
Địa hình chân không
Điện trên máy
Làm mát sản phẩm
In nhận sản phẩm
Cắt thành hình bán sản phẩm
Nong đầu tạo khớp nối
khác như điện lực ,cấp thoát nước vì vậy nguyên vật liệu được sử dụng rất phongphú và da dạng ,được sử dụng với số lượng lớn .Có thể kể đến những loại chính như PVC-P1000 ,PVC-P800 ,AC-629A,CA-ST,DBL,ILS SIA ,CaCO3.Các loại vật liệu phụ như dung môi ,bột màu ,mực in keo dán
Để đảm bảo cho công ty có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh quyết liệt ,công ty đã quản lý và cung cấp nguyên vật liệu cho xí nghiệp nhưạ rất chặt chẽ bằng cách giao nộp nguyên liệu và thu thành phẩm tránh tình trạng tiêu cực làm lãng phí nguyên vật liệu.
Về công cụ dụng cụ thì công cụ dụng cụ chủ yếu của công ty là công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên chỉ được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Công cụ dụng cụ của công ty có thể chia làm 3 loại:
công cụ dụng cụ phục vụ công tác quản lí như máy tính cá nhân, bàn ghế, văn phòng phẩm
công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất như máy hút bụi, bóng đèn, giấy giáp
công cụ dụng cụ phục vụ trang bị bảo hộ lao động như quần áo bảo hộ, găng tay, giẻ lau, giày bata
4..Đặc điểm và tình hình sử dụng lao động:
Trước đây khi chưa chuyển hướng sản xuất thì công ty chỉ có lao động phổ thông là chủ yếu, khi chuyển hướng sản xuất kinh doanh trước đòi hỏi phải có một đội ngũ lao động đủ trình độ phục vụ cho việc nâng cao năng suất lao động.
Khi mới bắt đầu chuyển hướng sản xuất, công ty đã tuyển chọn 50 công nhân để đào tạo học nghề mới, đó là những nghười có trình độ văn hoá cấp III, tuổi đời còn trẻ và có năng lực được đưa vào vận hành dây chuyền số 1. Cứ như vậy với dây chuyền số 2, công ty từng bước nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ lao động của mình. Trước đây khi còn là một xí nghiệp thì tổng số lao động của công ty là 496 người. Đến năm 1990 thì cùng với sự đổi mới, công ty đã tiến hành giảm biên chế, loại bớt những công nhân không đủ trình độ hoặc làm việc ở những vị trí không cần thiết để có được một đội ngũ công nhân vừa đủ đáp ứng nhu cầu công việc góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm được những khoản chi không cần thiết.
Hiện nay tổng số công nhân của công ty còn là 260 người, trong đó 118 người là lao đông trực tiếp còn 42 người là lao động gián tiếp.
Theo cấp bậc và lĩnh vực người ta chia đội ngũ của công nhân công ty thành các bộ phận sau:
Bảng2:Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty:
Chỉ tiêu
Sốngười
Tổng số lao động của đơn vị
260
Phân
Theo
Cấp
Bậc
và
lĩnh vực đào tạo
Trên đại học
Thạc sĩ
1
Tiến sĩ
Đại học
Viễn thông
4
Kinh tế
19
Khác
15
Cao đẳng
Viễn thông
Khác
1
Trung cấp
Viễn thông
Khác
20
Công nhân kĩ thuật nghiệp vụ
56
Sơ cấp
5
Chưa đào tạo
139
Về chế độ đaò tạo, công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo tại chỗ vừa học vừa làm; đào tạo ngắn hạn nghiệp vụ quản lí; đào tạo tại chức; cử cán bộ quản lí đi học
Bên cạnh việc đào tạo, công ty còn tổ chức tuyển thêm lao động khi cần thiết đặc biệt là lao động hợp đồng ngắn hạn, với lao động dài hạn công ty tổ chức tuyển chọn ở các trường đào tạo nghề,
Công ty cũng rất quan tâm đến đời sống của đội ngũ lao động trong công ty như có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, tổ chức các buổi họp mặt khen thưởng, cho đi tham quan nghỉ mát, thăm hỏi khi ốm đau, thực hiện nghiêm túc chế độ bảo hiểmĐây là những yếu tố quan trọng tạo cho công ty một bầu văn hoá lành mạnh, gắn bó giữa những người trong công ty và gắn quyền lợi của họ với sự phát triển công ty sẽ là động lực quan trọng cho sự phát triển lâu dài của công ty.
3.Đặc điểm về tình hình sử dụng vốn của công ty:
Trước đây khi chưa chuyển hướng sản xuất thì tổng vốn của công ty chỉ có khoảng 995trđ với cơ cấu vốn như sau:
Vốn do nhà nước cấp:... 378tr
Vốn bằng tiền:... 140tr
Vốn bằng hiện vật: 238tr
Vốn doanh nghiệp tự huy động:..617tr.
Sau khi chuyển hướng sản xuất mạnh dạn đầu tư, tổng số vốn của công ty đã lên tới 17.250trđ, với cơ cấu như sau:
Vốn ngân sách giao:...4000tr
Vốn ngân sách cấp bổ sung:..1200tr
Vốn tự có bổ sung:.12.050tr
Công ty không những bảo toàn vốn của nhà nước mà còn thực hiện tốt các chỉ tiêu của nhà nước giao. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra với công ty hiện nay là còn tồn đọng lớn các khoản nợ khó đòi làm cho tình hình tài chính của công ty nhiều khi gặp khó khăn. Đây là vấn đề mà công ty cần phải cố gắng khắc phục trong thời gian tới.
III.Tình hình trả lương theo sản phẩm của công ty VLXDBĐ.
Công ty VLXDBĐ là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty bưu cchính viễn thông Việt nam ,hạch toán kinh doanh độc lập ,tự chủ trong sản xuất kinh doanh .Công ty có trách nhiệm duy trì sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và theo thời gian.Tuỳ theo tính chất lao động của từng bộ phận mà công ty áp dụng các hình thức trả lương cho phù hợp.Cụ thể là ở các phòng ban quản lý thì được hưởng lương theo thời gian.Các lao động trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng thì hưởng lương theo sản phẩm.
1.xây dựng định mức lao động.
Căn cứ hướng dẫn của tổng công ty bưu chính viễn thông việt nam về xây dựng định mức lao động cho các sản phẩm năm 2001,công tyVLXDBdddax tiến hành xây dựng định mức lao động cho các sản phẩm như sau:
-3sản phẩm ống cáp nhựa.
-7 sản phẩm cột bê tông cốt thép (cột thông tin và cột điện hạ thế ).
Cơ sở để xây dựng định mức lao động là qui trình công nghệ,dây chuyền thiết bị sản xuất ra sản phẩm,trình tự thao tác của các nguyên công,số lao động cần thiết của mỗi nguyên công.
Phương pháp xây dựng định mức là chụp ảnh ngày làm việc (với sản phẩm bê tông) hoặc chụp ảnh ca sản xuất (với sản phẩm ống cáp thông tin nhựa PVC 3lớp hoặc 1 lớp sản xuất theo 3 ca)
Xây dựng định mức lao động làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương cho các sản phẩm của công ty năm 2001.
Ví dụ ở đây ta xây dựng định mức lao động cho ống cáp F110*5,5(đơn vị tính giờ-người/m).
định mức tổng hợp được áp dụng theo công thức .
Tsp=Tcn+Tpv+Tql.
Trong đó : Tsp :là định mức tổng hợp .
Tcn:là thời giân công nghệ của sẩn phẩm ống cáp .
Tpv:là tổng số lao động phục vụ.
Tql:là lao động định biên cho các chức danh quản lý.
a.Tính Tcn.
Căn cứ vào quy trình sản xuất,các quy định về thông số kỹ thuật của sản phẩm và chế độ làm việc của thiết bị .Thời gian công nghệ của sản phẩm ống cáp được tính bằng tổng thời gian định mức các nguyên công:cân,trộn ,tạo ống ,nong đầu ống,điện khí nước.
Định mức các nguyên công được tính theo công thức:
Đmnc=Ttn*(1+%Tck) +Tckr(nếu có)
Trong đó : Đmnc là định mức nguyên công.
Ttn là thời gian tác nghiệp .
Tck là thời gian chuẩn kết .
Mõi nguyên công là một mắt xích trên dây chuyền sản xuất tự động ,nên khối lượng công việc hoàn thành của mỗi nguyên công phản ánh ở kết quả sản phẩm sản xuất ra cuối cùng của toàn bộ dây chuyền .
Vậy ta tính thời gian tác nghiệp của mỗi nguyên công như sau:
Số người *Ttn một người
Ttn(nci)=
Khối lượng sản phẩm ca/máy
Thời gian chuẩn kết của mỗi nguyên công tính từ công thức:
STck
%Tck=
480 -STck
Căn cứ vào số liệu chụp ảnh ngày là việc ,phiếu tông hợp định mức các nguyên công ,tính được thời gian chuẩn kết và tỷ lệ của các nguyên công
Định mức nguyên công của sản phẩm.
Stt
Tên nguyên công
Thời gian tác nghiệp
% Tck
Tckr (nếu có)
Định mức nguyên công
1
Cân
0,0296
6,57
0,0316
2
Trộn
0,0666
7,0
0,0716
3
Tạo ống
0,0722
8,5
0,0789
4
Nong đầu
0,0432
6,5
0,0462
5
Điện ,nước ,khí nén
0,0212
8,1
0,0230
Tính định mức thời gian công nghệ các sản phẩm theo công thức :
Tcn= S[Ttn( 1+%Tck) +Tckr(nếu có)]
Vậy thời gian công nghệ của sản phẩm ống cáp F110*5,5 là:
Tcn=0,0316 +0,0716+ 0,0789 +0,0462 +0,0230= 0,2513 giờ
b.Tính Tpv.
Tổng số lao động phục vụ được tính theo công thức sau :
SKn*Đm
Bc=
208*12
Trong đó :
Bc là biên chế chức danh
Kn là khối lượng công việc trong năm.
Đm là định mức thời gian của nội dung công việc.
Tổng số lao động phục vụ toàn công ty là :51 người bao gồm các chức danh phục vụ của công ty và các Xí nghiệp thành viên.
Biểu xác định biên chế chức danh phục vụ.
stt
Chức danh
Tổng thời yêu cầu 1 năm(h)
Định biên (người)
Hcbyc
Tổng hệ số
Kỹ sư KCS
5026
2,01
2,98
5,96
Kỹ thuật viên KCS
5030
2,01
2,81
5,62
Kỹ sư tự động hoá
2548
1,02
2,98
2,98
Kỹ sư điện
2529
1,01
2,98
2,98
Kỹ sư cơ khí
2506
2506
1,02
1,02
2,98
3,23
2,98
3,23
Kỹ thuật viênXN
151126
4,04
2,02
2,98
2,81
11,92
5,62
Chuyên viên tiếp thị
7556
2,02
1,01
3,23
2,98
6,46
2,98
Nhân viên tiếp thị
10076
4,03
2,81
11,24
Nhân viên bán hàng
2515
1,00
2,81
2,81
Nhân viên giao hàng
10056
4,02
2,92
11,68
Lái xe vận tải
10056
4,02
3,07
12,28
1
Thủ kho
22730
7
2
2,68
2,81
18,76
5,62
Tiếp liệu
7551
3,02
2,81
8,43
Bảo vệ
17520
2,2
4,4
2,47
2,92
4,94
11,68
Nhân viên phục vụ
7848
3,1
2,33
6,99
Tổng
51
145,16
Căn cứ vào hệ số cấp bậc yêu cầu của từng chức danh ,tính hệ số cấp bậc yêu cầu bình quân cho các chức danh phục vụ theo phương pháp binh quân gia quyền:
145,16
Hcbyc= =2,846
51
c. Tính Tql:
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:những người lam fcông tác quản lý ở các Xí nghiệp trực thuộc và các phong ban chức năng của công ty.
Căn cứ vào chức danh và nội dung c ông việc của các chức danh quản lý,xác định định mức lao động cho các chức danh từ đó xác định lao động định biên cho các chức danh quản lý với tổng số lao động quản lý là 47 người.
Biểu xác định biên chế các chức danh quản lý
Stt
Chức danh
Tổng thời gian yêu cầu một năm(h)
Định biên (người)
Hcbyc
Tổng hệ số Hcbyc
Giám đốc
2496
1
5,26
5,26
Phó giám đốc
7488
3
4,6
13,80
Kế toán trưởng
2496
1
4,6
4,6
Trưởng phòngTCHC
2584
1
4,1
4,1
Chuyên viên định mức LĐ và TL
7796
1
2
3,23
2,98
3,23
5,96
Chuyên viên QLNS
2631
1
2,98
2,98
Chuyên viên TĐKTKL
2506
1
3,48
3,48
PHó phòng TCHC
2509
1
3,23
3,23
Văn thư đánh máy
2506
1
2,81
2,81
Y sĩ
2547
1
2,81
2,81
Thường trực
2496
1
1,99
1,99
Lái xe con
4992
2
2,92
5,84
Thủ quỹ công ty
2648
1
2,81
2,81
KTV chính
7520
3
3,23
9,69
KTV
10069
4
2,81
11,24
Trưởng phòngKT-KH
2477
1
3,54
3,54
Phó phòng KT-KH
2511
1
3,26
3,26
Kỹ sư hoá dẻo
2526
1
3,26
3,26
Kỹ thuật viên
2501
1
2,81
2,81
Trưởng phòng vật tư
2511
1
3,23
3,23
Phó phòng vật tư
2512
1
3,23
3,23
Kế toán vật tư
2511
1
2,81
2,81
Trưởng ban KCS
2508
1
3,48
3,48
Trưởng phòngKD-TT
2514
1
3,23
3,23
Phó phòng KD-TT
2512
1
3,23
3,23
GĐ ba XN trực thuộc
7641
3
3,54
10,64
PGĐ ba XN trực thuộc
7539
3
3,48
10,44
Kế toán
7533
3
2,98
8,94
Trưởng ca XNNhựa
7938
3
3,23
9,69
Tổng
47
155,6
155,6
Hcbyc= =3,31
47
Tính %Tpv và%Tql.
STpv 51người *2,496giờ,người/năm
%Tpv= 100 = =17,44%
S Tcn 729742
STql 47người *2,496 giờ ,người/năm
%Tql= 100 = =13,68%
STcn +STpv 729742 +127296
d,Định mức tổng hợp của sản phẩm.
Tsp=Tcn +Tpv +Tql
Tcn =0,2513 giờ
Tpv =0,2513 *17,44%=0,0438 giờ
Tql =(0,2513 +0,0438)*13,68% =0,0404 giờ
Tsp =0,2513 +0,0438+0,0404 =0,3355 giờ
Hệ số cấp bậc của sản phẩm ống nhựa là:
(Tcn *Hcbyc) +(Tpv *Hcbyc) +(Tql *Hcbyc)
Hcb= =2,755
(0,2513 *2,65)+ (0,0438 *2,846) +(0,0404 *3,31)
2.Cách xác định đơn giá tiền lương năm kế hoạch .
Đơn giá tiền lương sản phẩm xác định trên cơ sở định mức lao động và các hệ số tiền lương theo Nghị Dịnh 28/CP,với hệ số phụ cấp của cong ty được hưởng .
Cách hình thành quỹ lương .
Công ty VLXDBĐ trả lương cho các phân xưởng theo sản phẩm cuối cùng với mục đích dần dần xoá đi chế độ bao cấp trong công ty trước đây, khuyến khích các phân xưởng và cá nhân làm nhiều sản phẩm với chất lượng tốt,hoàn thành chỉ tiêu của nhà nước,tạo điều kiện tăng thêm thu nhập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Q0023.doc