Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Kĩ thuật và Thương mại Tài lương

Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là một công việc rất quan trọng là phương pháp chủ yếu để tìm ra các ưu nhược điểm trong hoạt động của Doanh nghiệp, tìm ra các tiềm năng chưa được khai thác để có biện pháp tận dụng. Các cán bộ lãnh đạo trong Doanh nghiệp tuy luôn quan tâm đến hiệu quả của doanh nghiệp mình, tìm nhiều cách để nâng cao hiệu quả, nhưng lại thường không quan tâm một cách chi tiết đến việc phân tích các hoạt động của Doanh nghiệp.

Nhận thức được vấn đề đó em đặt mục tiêu phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm ra các biện pháp làm tăng hiệu quả.

Trong quá trình làm đồ án, em đã cố gắng sưu tầm tài liệu, sách báo viết về vấn đề này, đồng thời gặp gỡ học hỏi một số người có kinh nghiệm trong quản lý sản xuất kinh doanh và trên cả là sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫnTS :Đỗ Thanh Hà , em đã thu lượm, đề xuất và trình bày một số phương pháp, các chỉ tiêu phân tích mà theo em là khá thích hợp đối với Công ty TNHH Kĩ thuật và thương mại Tài lương . Việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty được thực hiện sau quá trình thu thập các số liệu và trao đổi với các cán bộ có kinh nghiệm quản lý của Công ty. Vì vậy các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có khả năng áp dụng được cho Công ty.

 

doc42 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1488 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Kĩ thuật và Thương mại Tài lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thêm 4 mắy hỗ trợ cho việc lắp ráp trong xưởng lắp ráp và 1 máy phô tô và 2 máy in phục vụ cho việc in sao tài liệu . 5 . Sản phẩm + Các lĩnh vực hoạt động : Cũng như một số công ty thương mại khác công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực - Cung cấp trang thiết bị giay nghề : Thực hiện việc cung cấp trang thiết bị dạy nghề ,thiết bị thí nghiệm cho các trường cao đăng và trường dạy nghề thông qua việc đấu thầu huặc bán lẻ trực tiếp - Cung cấp máy vi tính và linh kiện máy tính : ngoai mặt hàng chính đó công ty còn là nhà cung cấp máy vi tính nguyên chiếc của các hãng nổi tiến trên thé giới. Và linh kiện đi kèm máy tính như , CPU , RAM , Main board , ổ cung , ổ mềm đĩa CD - Các mặt hàng khác: và hiện nay công ty đã mở rông ra một số mặt mới khác như thiết bị làm lạnh , thiết bị hỗ trợ cho các cuộc hội thảo , hội họp như máy chiếu , hệ thông Micro không dây - Dịchvụ bảo hành , sửa chữa máy vi tính , cung cấp lắp đặt mọt số loại mạng như Lan , Wan Chuyển daocông nghệ đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin và tự động hoá , điện tử Cung cấp thẻ Internet card cho các của hàng trên địa bàn Hà nội , công ty là đại lý chính thức của công ty fpt Việt nam 6. Thị trường tiêu thụ Là một doanh nghiệp loại vừa, đóng trên địa bàn Thành phố Hà Nội thủ đô nước ta là đầu mối giao lưu văn hoá - kinh tế với các nước trong khu vực và quốc tế. Đây là một yếu tố thuận lợi để một công ty phát triển mạnh nhưng bên cạnh đó còn có nhiều đối thủ cạnh trạnh Trong bối cảnh cạnh tranh như vậy, có những doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao song cũng có không ít các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ dẫn đến phá sản. Chính vì vậy việc xác định chính xác các sản phẩm kinh doanh và thị trường tiêu thụ cũng như cung cách quản lý đạt hiệu quả cao trong kinh tế là vấn đề cốt yếu để công ty tồn tại và phát triển. Công ty xác định: -Tiếp tục giữ vững củng cố thị trường truyền thống là các bạn hàng quen thuộc.Như các trường Cao đảng , giạy nghề ,Trung cấp những đơn vị mà công ty đã có mối quan hệ tốt từ khi con là Trung tâm truyền thông thuộc Hội KHKT Việt Nam . -Bên cạnh thị trường truyền thống, công ty cũng ý thức được sự cần thiết của việc mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm các bạn hàng mới đặc biệt là các tỉnh phía nam nơi các nganh công nghiệp đang phát truyển mạnh , bằng cách thường xuyên có sản phẩm mới tung ra thị trường và tạo uy tín trong kinh doanh. PHầN II: phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh kĩ thuật và thương mại tài lương I. Phân tích hiệu quả sxkd và hoạt động quản trị nâng cao hiệu quả hoạt động sxKd của công ty. 1. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. a. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. Biểu 1:kết quả về thực hiện một số chỉ tiêu . Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Mã số 2002 2003 Chênh lệch D % Tổng doanh thu 1 58.941,8 74.213,5 15.271,7 25.9 Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 2 Các khoản giảm trừ (4+5+6+7) 3 335,7 696,3 360,6 107.4 + Chiết khấu 4 + Giảm giá 5 + Giá trị hàng bán bị trả lạI 6 + Thuế doanh thu, thuế xuất khẩu (1-3) 7 335,7 696,3 360,6 107.4 1. Doanh thu thuần (1-3) 10 58.606,1 73.517,2 14.911,1 25.4 2. Giá vốn hàng bán 11 54.135,5 68.825,7 14.690,2 27.1 3. Lợi tức gộp (10 + 11) 20 4.470,6 4.691,4 220,8 4.9 4. Chi phí bán hàng 21 56,3 74,4 18,1 32.1 5. Chi phí quản lý dn 22 2.842,7 2.023,2 - 819,5 -28.8 6. Lợi tức thuần từ hd kinh doanh (20-21-22) 30 1.571,6 2.593,8 1.785 220.7 + Thu nhập hđ tài chính 31 9,5 13,6 4,1 43.2 + Chi phí hoạt động tài chính 32 7. Lợi tức hoạt động tài chính (31-32) 40 9,5 13,6 4,1 43.2 - Các khoản thu nhập bất thường 41 21,5 56,3 34,8 161.9 - Chi phí bất thường 42 1,4 1,6 0,2 14.3 8. Lợi tức bất thường (41-42) 50 20,1 54,7 34,6 172.2 9. Tổng lợi tức trước thuế (30+40+50) 60 1.601,2 2.661,8 1.060,6 66.2 10. Thuế lợi tức phải nộp 70 400,3 665,5 265,2 66.25 11. Lợi tức sau thuế (60-70) 80 1.200.9 1.996,4 795,5 66.25 (nguồn : Phòng kế toán) Doanh thu: * Năm 2003 so với 2002 : Doanh thu tăng nhờ số lượng tiêu thụ sản phẩm của từng loại đều tăng ( biểu 2 tr 14) đáng kể và số lượng nhânviên cũng tăng nên , năng xuất lao động cũng tăng . Và nhìn vào bảng ta cũng thấy dược các chỉ tiêu khác như doanh thu từ hoạt động tài chính doanh thu từ hoạt động bất thường cũng tăng 43,2% và 116,3% điều này cho thấy mức hoạt hiệu của các chỉ tiêu . 74.213.493.000 Tỷ lệ tăng : ( - 1 ) x 100% = 25.9% 58.941.802.000 Mức tăng là: 74.213.493.000 - 58.941.802.000 = 15.271.691.000 VNĐ Lợi nhuận: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí Năm 2003 Công ty đã đạt được mức lợi nhuận là: 2.661.813.262d so với doanh lợi của năm 2002: 1.601.199.000 đ thì : Mức tăng là: 1.996.360.262 - 1.200.899.250 = 795.461.012 VNĐ Tỷ lệ tăng là: = 1 996 360 : 1 200 899 = 66,25% Nhìn vào mức tăng trê ta thấy năm 2003 công ty đã hoạt động rất tốt . Có được mức tăng như trên là nhờ công ty đã tăng được lượng hầng bán ra và giảm được chi phí quản lí xuống từ 2.842,7 triệu xuống còn 2.032,2 triệu . Xét chỉ tiêu: Lợi nhuận + Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = x 100% Doanh thu % 100 000 . 493 . 213 . 74 262 . 360 . 199 x - năm 2003 = = 2.625% năm 2002 = 1.200,9 : 58.941,8 = 2,03% Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu của Công ty thì có 2,6đ lãi. Với công ty TNHH thương mại và kĩ thuật Tài lương thì tỷ lệ này dươc coi là cao , cho cho ta thấy công ty đang hoạt động tốt . Lợi nhuận + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = x 100% Tổng số vốn sản xuất 1.996.360.262 Năm 2003 x 100% 31.346 ,3 = 6.36 % 1.200,9 Năm 2002 = x 100% = 5,8 % 20.578,50 Chỉ tiêu này cho biết Công ty cứ sử dụng 100 đồng vốn vào sản xuất kinh doanh trong năm 2003 sau một năm sẽ thu được 6.36 đồng lợi nhuận.Còn năm 2002 thu được 5,8 đồng lợi nhuận . Điêù này chứng tỏ trong năm 2003 công ty sử dụng vốn hiệu quả hơn năm 2002 cụ thể là năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 0,5 % + Đánh giá khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu: Lợi nhuận Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu = x 100% Vốn chủ sở hữu bq 199.360.262 Số cuối kỳ = x 100% = 12,8 % 15 .500,0 1.200,2 Năm 2002 số cuối kì = = 8,04 % 15.000,0 Chỉ tiêu này cho biết trong năm 2003 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại 12.8 đồng lãi. So với 2002 hiệu quả vốn chủ sở hữu tăng 4,74 đồng khi phải bỏ ra 100 đồng vốn vào kỳ sản xuất kinh doanh. + Đánh giá hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh . 74.213,4 Năm 2003 = x 100% = 2,36 % 31.364,3 58.941,8 Năm 2002 = x 100 % = 2,86 % 20.578,5 Chỉ tiêu này cho ta thấy tỷ lệ doanh thu trên vốn kinh doanh lại giảm từ 2,86% từ năm 2002 xuống còn 2,36 % năm 2003 điều này là do vốn kinh doanh tăng nên quá nhanh từ 20.578,5 năm 2002 nên 31.364,3 năm 2003 tỷ lệ tăng là 52% , mà doanh thu lại chỉ tăng có 25,9% . Chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu hiệu quả cơ bản trong bảng sau: Biểu 2: Các chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá hiệu quả(năm2003) 1. Doanh thu 74.213.493.673VNĐ 2. Lợi nhuận ròng 1.996.360.262VNĐ 3. Lợi nhuận / DOANH THU 2,625/đ 100đ vốn 4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh (LN/S vốn) 6,36đ/100đvốn 5. Hiệu quả vốn chủ sở hữu 0,1339 6. Sức sản xuất của vốn lưu động (DT/VLĐBQ) 2,37 7. Số quay vòng vốn lưu động (vòng) 2,9185 vòng/năm 8. Số ngày của một vòng quay ( ngày) 122 ngày (Nguồn : Phòng kinh doanh) Ta có thể so sánh các chỉ tiêu thực hiện năm 2003 so với năm 2002 theo bảng sau: Biểu 3: Một số chỉ tiêu so sánh năm 2002 và năm 2003 Các tỷ suất 2002 2003 So sánh Lợi nhuận trên doanh thu 2.17% 3.5% 129% Lợi nhuận trên vốn kinh doanh 7.09% 6.63% 93.5% Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 13.33% 14.94% 112% Qua bảng chúng ta thấy rõ sự tăng giảm tương đối của các tỉ suất trong năm 2003 so với năm 2002. Năm 2003 Công ty sử dụng vốn kinh doanh đạt hiệu quả thấp hơn so với năm 2002 ( 93.5%). Lợi nhuận của Công ty trong năm 2003 được cấu thành từ các bộ phận chủ yếu sau: - Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất KD = 2.593.864.192 VNĐ - Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính = 13.259.000 VNĐ - Lợi nhuận bất thường = 54.690.070 VNĐ Nhận xét : Lợi nhuận mà Công ty thu được chủ yếu là lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chứng tỏ Công ty đã có cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh tăng mức lợi nhuận . b. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu hiệu quả của các yếu tố. Biểu 1: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Đơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 So sánh D % 1.Doanh thu 58.941,8 74.213,5 15.271,7 25.9 2.Lợi nhuận 1.200,9 1.996,4 795,5 66.25 3.Vốn bình quân - Vốn LĐ - Vốn CĐ 20.578,52 31.346,3 10.767,78 52.33 17.453,15 25.190,05 7.736,9 44.33 3.125,37 6.156,25 3.030,88 96.98 4.Sức sản xuất của vốn - của VLĐ - của VCĐ 2,86 2,37 - 0,49 - 17.13 3,38 2,95 - 0,43 - 12.72 18,86 12,05 - 6,81 - 36.11 5. Sức sinh lợi của vốn - của VLĐ - của VCĐ 0,058 0,06 0,002 3.45 0,068 0,08 0,012 17.65 0,30 0,32 0,02 6.67 (Nguồn : Phòng kinh doanh ) Qua bang trên ta thấy một số điểm sau : So sánh một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh 2. Thực trạng tình hình quản trị kinh doanh để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH Kĩ thuật và Thương mại Tài lương được diễn ra theo một chu kỳ từ việc tìm ra sản phẩm đến viêc cung cấp sản phẩm cho thị trường. Vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta phải tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tìm nguần hàng , đặt mua hàng , tìm khách hàng và tiêu thụ. a. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh Là doanh nghiệp hạch toán độc lập ngay từ ngày đầu thành lập công ty được trang bị và đào tạo lao nhân viên chỉ để kinh doanh các sản phẩm truyền thống như tân trang và sửa chữa máy tính , trang thiết bị máy tính, thiết bị giạy nghề . Nhưng bước vào nền kinh tế thị trường công ty gặp rất nhiều khó khăn sản phẩm truyền thống từng là thế mạnh của công ty vào những năm trước, không đáp ứng được nhu cầu thị trường bị các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân trong cùng khu vực cạnh tranh quyết liệt đồng thời bị hàng loạt các công ty mới ra nhập dần chiếm lĩnh thị trường. Không ít ý kiến cho rằng phương thức kinh doanh của công ty còn cứng nhắc dịch vụ của công ty còn chưa đáp ứng được những mong muốn của khách hàng , công nghệ lạc hậu và bao khó khăn chồng chất công ty khó có khả năng trụ vững thế nhưng đến nay có thể nói rằng đoạn đường suy thoái ấy đã ở lại phía sau đó chính là do công ty đã tận dụng mọi tiềm năng , mọi giải pháp thêm vào đó với đặc điểm ngành và sử dụng nhân viên một cách cơ động phần lớn những phương thức kinh doanh đã đề ra của công ty đã được hoàn thành mà không gặp nhiều khó khăn trở ngại. b. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng. Doanh thu vài năm gần đây của công ty đều vượt kế hoạch nhưng có sự tăng giảm không đồng đều trong từng loại mặt hàng thể hiện trong biểu dưới đây: Biểu 2:Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng. Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Máy tinh và thiết bị máy tính Các mặt hàng khác Trang thiết bị giạy nghề Tổng doanh thu KH TH %TH KH TH %TH KH TH %TH KH TH %TH 2002 10.63 11 103.48 40.51 41.3 101.95 5.18 7.64 147.5 56.32 58.94 104.65 2003 12.27 12.7 103.43 48.35 52.1 107.74 8.5 9.43 101.9 69.12 74.21 107.36 Năm 2002: Qua biểu trên ta thấy tất cả các sản phẩm của công ty đều có sự gia tăng về mặt doanh thu tuy doanh thu các mặt hàng khác chỉ tăng 1.95%, doanh thu máy vi tính và thiết bị máy tính tăng 3.48% nhưng nhờ có sự tăng trưởng vượt bậc của trang thiết bị giạy nghề đạt 47.49% nên doanh thu cả năm tăng 4.65%. Do tỷ trọng mỗi loại doanh thu này trong tổng doanh thu khác nhau nên mức đóng góp của chúng cho mức tăng tổng doanh thu cũng khác nhau. Một số biện pháp đã được công ty áp dụng trong năm này để đạt được những kết quả đó là: +Về sản phẩm máy tính các loại: Kết hợp cả lắp ráp và sửa chữa , bán lẻ , bán buôn tương đương với 11tỷ đồng doanh thu, công ty không những đã hoàn thành đúng kỳ hạn kế hoạch mà còn vượt mức mong đợi . Để đạt được điều đó không thể phủ nhận nỗ lực của công ty trong việc tìm hiểu thị trường cải tiến chất lượng bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng phục vụ của mình. Bên cạnh đó công ty còn tiến hành một số hoạt động, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm tạo uy tín và lòng tin cho khách hàng. +Về sản phẩm tiêu thụ lắp ráp trong nước: sản phẩm cung cấp chủ yêú cho một số cơ quan đơn vị thuộc ngành giáo dục , bộ máy quản lý nhà nước ở địa phương... Sản phẩm cần đảm bảo chất lượng để có thể cạnh tranh được với các công ty khác trong khu vực. +Về tiêu thụ sản phẩm lắp ráp ngoài nước: Đây là một thị trường mới và nhiều tiềm năng nên công ty đã áp dụng một biện pháp để duy trì các khách hàng truyền thống ở Lào và Campuchia đồng thời công ty cũng mạnh dạn vươn ra chiếm lĩnh thị trường các nước trong khu vực và đã ký kết được một số hợp đồng ngắn hạn ở các nước như Indonexia, Philippin... Năm 2003: Cho thấy các chỉ tiêu doanh thu tăng lên rõ rệt, đặc biệt là mặt hàng khác tăng 7.74% điều này chính tỏ rằng với thị trường trong nước công ty đã giành được một thị phần đáng kể đánh bại được một số đối thủ cạnh tranh và ký được nhiều hợp đồng với khách hàng nước ngoài để nâng cao tổng doanh thu. Để đạt được điều này công ty đã trải qua bao khó khăn, chịu ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế thế giới trong đó có cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nó không ảnh hưởng một cách trực tiếp nhưng gián tiếp tác động đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trong năm 2003 công ty đã xúc tiến được một số việc sau : + Để thúc đẩy việc tiêu thụ máy móc các loai : - Tiếp tục đổi mới phương thức kinh doanh đổi mới mặt hàng, nâng cao chất lượng lấy máy móc các loai làm trọng tâm công ty chú trọng từ khâu tìm nguần hàng đến quá trình lắp ráp và khi hoàn thành đảm bảo đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. - Công tác quản lý trong việc tiêu thụ máy móc các loai cũng được đổi mới chặt chẽ và chi tiết trong từng hợp đống, mẫu mã, hoá đơn đặt hàng theo mã số trên máy vi tính đồng thời đối chiếu thường xuyên với thẻ kho và sổ sách. - Hội nghị khách hàng truyền thống và các bạn hàng mới được tổ chức đầu năm 2003 đã giúp công ty nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của bạn hàng về hình thức, mẫu mã, cộng nghệ, những đặc điểm riêng ...phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động của từng khách hàng. - Công ty tổ chức đoàn công tác cho lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt đi tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, tìm hiểu kỹ càng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh qua đó trao đổi lắng nghe ý kiến của khách hàng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm của công ty về mọi mặt, khuôn khổ, tải trọng độ bền và độ an toàn ... Các chuyến đi thực tế trên đã giúp công ty nắm bắt thêm những thông tin từ khách hàng bổ xung những thiếu xót, mở rộng sản xuất một số loại mặt hàng mới đặc. Đặc biệt đối với loại máy móc các loai đã được đa dạng về chủng loại màu sắc, chỗ ngồi ...Trong năm 2003 máy móc các loại và trang thiết bị giạy nghề công ty cung cấp cho khách hàng rất phong phú về chủng loại mẫu mã đẹp chất lượng cao, giá cả hợp lý, đúng thời hạn hợp đồng vì vậy đã đạt doanh thu cao, góp phần quan trọng vào việc bảo toàn vốn và hoàn thành chỉ tiêu các khoản nộp ngân sách nhà nước. + Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm lắp ráp trong nước. Có thể nói thị trường lắp ráp trong nước của công ty chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều mặt, một mặt có rất nhiều công ty khác trong khu vực cạnh tranh . Bên cạnh đó do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế các nước trong khu vực Châu á tuy xảy ra vào năm 1997 nhưng đến nay nó vẫn làm cho ngành công nghiệp cả nước gặp rất nhiều khó khăn, các nguồn đầu tư trong nước giảm sút mạnh dẫn đến tình trạng thiếu công ăn việc làm , trang thiết bị ngành tin học ,vi tính hầu như không có đơn đặt hàng lớn như trước đây. Đặc biệt cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành trog khu vực càng trở nên gay gắt nên công ty không có nhiều đơn đặt hàng lớn nhưng doanh thu trong năm 2003 của công ty vẫn tăng lên đáng kể. Trong bối cảnh đó công ty đã có những nỗ lực sau: - Do không có đơn đặt hàng lớn công ty phải tìm kiếm và khai thác hợp đồng nhỏ, công ty thay đổi phòng kế hoạch kinh doanh thành văn phòng kinh doanh thương mại với phương thức hoạt động năng động hơn đã giúp công ty tìm được nhiều hợp đồng mới ...Những hoạt động này đã góp phần giúp công ty tăng doanh thu lên thêm gần 8 tỷ đồng. +Về tiêu thụ sản phẩm lắp ráp ngoài nước. Năm 2003 là năm thị trường ngoài nước của công ty bị thu hẹp lại các hợp đồng với bạn hàng Lào, Campuchia, và một số nước khác cũng ít đi do ảnh hưởng mạnh của cuộc khủng hoảng tài chính mấy năm trước và do bị các đơn vị khác cạnh tranh đã làm cho việc tiêu thu sản phẩm lắp ráp bị hạn chế rất nhiều. Để phần nào khắc phục những khó khăn trên công ty có một số biện pháp sau: Thay đổi thích hợp chiến lược kinh doanh, duy trì lượng khách hàng hiện có . Cung cấp đầy đủ thông tin về việc lắp ráp trang thiết bị máy tính, sử dụng các thiết bị tiên tiến hiện đại vào việc chế tạo, nắp ghép, hoàn thiện, khéo léo mềm dẻo trong giao dịch đàm phán nhờ đó mở rộng phương thức hợp tác giúp công ty chiếm lĩnh thị trường tốt hơn. Tham gia hội chợ triển lãm nhằm giới thiệu sản phẩm của công ty một cách rộng rãi với khách hàng trong và ngoài nước. 3 . Tình hình tiêu thụ theo thị trường. Như đã trình bày ở trên cả hai thị trường trong và ngoài nước đều vô cùng quan trọng đối với công ty, công ty luôn tìm cách mở rộng hai loại thị trường này bằng những cách thức khác nhau.Với những biện pháp cơ bản như đã trình bày ở trên kết quả doanh thu mà công ty đã thu được thể hiện qua bảng sau : Bảng 3: Cơ cấu doanh thu theo thị trường trong và ngoài nước Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Doanh thu trong nước Doanh thu ngoài nước DT.trong nước : Tổng DT DT.ngoài nước : Tổng DT 2002 56,24 2,7 0,96% 0,04% 2003 70,76 3,95 0,953% 0,047% (Nguồn : Phòng kinh doanh) Nhìn vào bảng ta tháy doanh thu từ thị trường ngoài nước còn chiếm tỉ lệ quá nhỏ 2,7% trong tổng doanh thu vì thế công ty cần xúc tiến thêm để tăng trưởng thị trường ngoài nước có thế công ty mới có thể phát triển nâu bền được . Với những nỗ lực không ngừng của mình công ty đã tìm kiếm thị trường quan hệ với khách hàng như Lao, Campuchia, Philippin... Tuy chưa phải là bạn hàng quen thuộc nhưng để tìm được bạn hàng như vậy và kí kết được một số hợp đồng ngắn hạn cũng là một sự cố gắng nỗ lực của công ty mang lại nhiều lợi nhuận làm cho tổng doanh thu của công ty tăng lên. 4 .. Những tồn tại và nguyên nhân. Để có thể tồn tại phát triển và vươn lên trong cơ chế thị trường thì điều quan trọng là công ty phải biết chớp thời cơ và khai thác mọi thế mạnh của mình cũng như phát hiện được những điểm yếu, những vướng mắc còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, công ty phải phân tích, đánh giá và tìm ra được những nguyên nhân gây ra tồn tại đó để mà có những biện pháp tối ưu khắc phục. Dưới đây là một số tồn tại chủ yếu trong lĩnh vực nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Kĩ thuật và Thương mại Tài Lương. Một là : Nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đầu tư đổi mới trang thiết bị còn thiếu. Trên thực tế đây là một vấn đề nan giải không chỉ riêng với công ty TNHH kĩ thuật và thương mại Tài lương mà còn là một đặc điểm chung của các doanh nghiệp nước ta hiện nay. Với đặc điểm lắp ráp , kinh doanh là khối lượng sản phẩm khá lớn , mặt hàng lắp ráp lại đa dạng, dàn trải, chu kỳ sản xuất kéo dài thường là từ vài tháng nên làm tồn động vốn lưu động của công ty và việc có quá nhều mặt hàng cũng làm cho công ty gặp khó khăn trong việc bố trí nhânviên phụ trách các mảng hàng . Do đó cần một lượng vốn rất lớn cho lắp ráp và kinh doanh thêm vào đó để có thể đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ hình thức mẫu mã đẹp ...thì công ty cần phải cải tạo, nâng cấp tay nghề cho cán bộ kĩ thuật và nhân viên lắp ráp máy , phải áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lắp ráp. Mà để làm được điều này thì phải có vốn, nguồn vốn chủ yếu của công ty hiện nay là do của chủ sở hữu công ty cấp và vốn vay ngân hàng thường chậm, vốn vay ngân hàng với tỷ lệ nhỏ, mà với mức độ đầu tư lớn, vòng quay chậm thì khoản vay này sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Như vậy trong thời gian tới bài toán về vốn vẫn là một thách thức lớn đối với công ty kĩ thuật và thương mại Tài lương nhằm đảm bảo lắp ráp và thực hiện tốt biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hai là : Trình độ kỹ thuật và tay nghề của đội ngũ lao động chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , nhân viên lắp ráp có tay nghề chưa cao ,chưa có tác phong công nghiệp , hiểu biết kỹ về chuyên ngành lắp ráp và sửa chữa các phương tiện bộ không nhiều. Tuổi đời trung bình cao nên việc tiếp thu và học tập những tiến bộ kỹ thuật hay việc thích ứng với những hoàn cảnh mới còn tỏ ra chậm thiếu năng động. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật , cán bộ kinh doanh do không thường xuyên được đào tạo nâng cao theo kịp trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật trên thế giới nên chậm đưa ra những giải pháp tốt, chất lượng đáp ứng kịp thời đa dạng của thị trường. Các chính sách đãi ngộ chưa được thoả đáng đặc biệt đối với đội ngũ kỹ sư giỏi nên không giữ họ lại được nâu với công ty và với những người còn ở lại thì làm hạn chế tính năng động và sáng tạo của họ. Nhận xét: Như vậy ta đã phân tích được một số mặt lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thương mại và kĩ thuật Tài Lương. Qua đánh giá chúng ta có thể thấy trong năm vừa qua hoạt động của công ty có những tiến bộ tuy nhiên cũng còn một số những tồn tại yếu kém mà công ty cần có biện pháp khắc phục như nâng cao hiêu quả sử dụng vốn lưu động, giảm giá các khoản vay nợ, quay vòng vốn lưu động nhanh trong sản xuất kinh doanh để tăng khả năng thanh toán nhanh và tăng khả năng thanh toán tức thời, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định,... Có như vậy công ty mới có thể đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh. phần III phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Kĩ THUậT và thương mạI tàI - lương 1. xác định hướng tập chung của công ty Tiếp tục mở rộng và đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu, kết hợp giữa các mặt hàng chính truyền thống với các hoạt động kinh doanh dịch vụ tin học, dịch vụ cung cấp trang thiết bị giạy nghề, mở rộng thị trường, tìm những bạn hàng mới. Tận dụng tối đa sự ủng hộ và giúp đỡ của các ban ngành trong Thành phố và mối quan hệ tốt đẹp với HKHKT Việt nam nhằm nâng cao doanh thu. Đầu tư theo chiều sâu vào việc áp dụng đưa nhưng thiết bị mới hỗ trợ lắp ráp đáp ứng nhu cầu thị trường trang thiết bị giạy nghề ở trong ngành và khu vực cụ thể là mở rộng xưởng lắp ráp , mua sắm thêm một số máy móc và thiết bị hỗ trợ việc lắp ráp . Nâng cao năng lực lao động: có biện pháp kinh tế thích hợp nâng cao năng lực, sử dụng lao động để mở rộng doanh thu, giữ vững mối đoàn kết nội bộ, phát huy cao nhất quyền làm chủ tập thể của người lao động, tăng cường đội ngũ cán bộ KH- KT, cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay. + Mở rộng sản xuất kinh doanh, năng động sáng tạo, tìm hướng làm ăn mới, tạo công ăn việc làm cho người lao động, từng bước nâng cao thu nhập và đời sống cán bộ công nhân trong công ty. + Thực hiện tốt chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động như sắp xếp lao động, tuyển dụng, đào tạo lại cải tiến công tác tiền lương. + Xây dựng nội quy, quy chế về lao động, định mức chi phí sản xuất trả lương, thực hiện an toàn vệ sinh lao động, khen thưởng, kỷ luật và trách nhiệm vật chất, hạn chế tối đa tai nạn lao động có thể xảy ra. + Thường xuyên phát động phong trào thi đua lao động sản xuất, thực hiện tiết kiệm trong chi phí sản xuất. Sản xuất có năng suất chất lượng và hiệu quả cao. Đảm bảo 100% sản phẩm xuất xưởng đều đạt yêu cầu, được khách hàng chấp nhận nhằm nâng cao uy tín và tăng doanh thu. 2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Như đã trình bày ở trên, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp đều mang tính hai mặt: khách quan và chủ quan. Yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ đơn thuần được giải quyết theo một công thức, một lối mòn mà trái lại phải được giải quyết cụ thể xét trong từng thời điểm lịch sử, từng hoàn cảnh thực tiễn của môi trường, thậm chí ở từng ý kiến cá nhân của người lãnh đạo. Do vậy , căn cứ vào những đặc điểm cơ bản và điều kiện thực tế của công ty cũng như những hạn chế trong kinh doanh được ghi nhận trong quá trình thực tập, em xin có một số ý kiến nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Kĩ thuật và thương mại Tài Lương 2.1. Xây dựng áp dụng đồng bộ khai thác mở rộng thị trường nhằm tăng doanh thu. Để có thể mở rộng thị trường cầ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0113.doc