Phần mở đầu 1
Chương I: Hiệu quả kinh doanh và vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp 3
I. Bản chất hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Bản chất 4
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh 6
2.1. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân 6
2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận 6
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 7
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 8
1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp 9
1.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp và lực lượng lao động 9
1.2. Vốn kinh doanh 10
1.3. Nghệ thuật kinh doanh và xử lý thông tin 11
1.4. Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm 12
1.5. Đòn bảy kinh tế trong doanh nghiệp 12
2. Những nhân tố ngoài doanh nghiệp 12
2.1. Thị trường 12
2.2. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân 14
2.3. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường 14
2.4. Kỹ thuật công nghệ 15
2.5. Chính trị và pháp luật 15
2.6. Điều kiện tự nhiên 15
IV. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh 16
1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 16
2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh 16
3. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 19
3.1. Về mặt thời gian 19
3.2. Về mặt không gian 19
3.3. Về mặt định lượng 19
3.4. Về mặt định tính 20
3.5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật và mặt giá trị của hàng hoá 20
Chương II: Phân tích hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần SXTM và XNK Charico 21
I. Giới thiệu tổng quát về công ty 21
1. Quá trình hình thành và phát triển 21
2. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty 25
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh 25
2.2. Lao động 26
2.3. Bộ máy quản lý và hạch toán kinh doanh 27
2.4. Tổ chức công tác kế toán 28
3. Hình thức đầu tư, công suất, nguyên liệu, thị trường 32
3.1. Hình thức đầu tư 32
3.2. Công suất dự kiến 32
3.3. Nguồn nguyên liệu và sản phẩm 32
3.4. Cách thức sử dụng máy móc 34
4. Phân tích tài chính 34
II. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ở Công ty cổ phần SXTM và XNK Charico 35
1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp 35
2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 38
3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 41
4. Tình hình tài chính của công ty 43
5. Chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm 44
5.1. Chất lượng sản phẩm 44
5.2. Thị trường và tính cạnh tranh của sản phẩm 45
6. Hiệu quả sử dụng lao động 47
III. Đánh giá chung 49
Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần SXTM và XNK Charico 51
I. Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới 51
II. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần SXTM và XNK Charico 52
1. Biện pháp giảm chi phí sản xuất 52
1.1. Nâng cao năng suất lao động 52
1.2. Đổi mới công nghệ 56
1.3. Nâng cao hiệu quả công tác thu mua và sử dụng nguyên vật liệu 58
1.4. Biện pháp nâng cao sử dụng vốn 59
2. Biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu 63
2.1. Tăng cường hoạt động marketing 63
2.2. Tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm 66
2.3. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ 69
3. Xây dựng môi trường văn hoá, quy chế quản lý công ty 70
4. Kiến nghị đối với nhà nước 71
Kết luận 73
Tài liệu tham khảo 74
83 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần sản xuất thương mại và xuất nhập khẩu Charico, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nông nghiệp, nông trại ở các vùng thuộc các tỉnh : Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh, các tỉnh miền núi phía Bắc, với các loại hoa quả như : mơ mận, đào, vải , nhãn. Ngoài ra còn có dứa ở Cà Mau; măng cụt, mít tố nữ, sầu riêng ở Đồng Nai, Bình Dương; tổ yến ở Quảng Bình , Khánh Hoà. Đối với các phụ liệu trong nươc không có công ty ở nước ngoài để phục vụ cho sản xuất theo bảng sau :
TT
Nguyên phụ liệu
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá(đ)
Thành tiền(đ)x1000
1
Đường kính trắng
Kg
700.800
5.000
3.504.000
2
Đường glucô
Kg
5.000
8.300
41.500
3
Đường aspactime
Kg
360
800.000
288.000
4
Vani
Lít
400
120.000
48.000
5
Hương pháp Robecter
Lít
2.000
175.000
350.000
6
Tuyết nhĩ
Kg
200
63.000
18.900
7
Axit chanh
Kg
5.000
10.800
54.000
8
Cồn thực phẩm
Lít
1.000.000
7.000
7.000.000
9
Cốt hoa quả
Lít
200.000
20.000
4.000.000
10
Tổng cộng
15.304.400
b.Sản phẩm :
Công ty có các xưởng chế biến, nghiền, ủ vải, nhãn tươi, đu đủ,dứa,sầu riêngđể chiết xuất thành tinh dầu và nước cốt hoa quả, lên men hữu cơ, qua dây chuyền tinh chế hương liệu thành nước giải khát và đồ uống có cồn. Mức độ sản xuất của công ty qua các năm như sau:
Đ/vị : chai
TT
Tên thành phẩm
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Nước giải khát
4.620.000
5.280.000
6.270.000
2
Rượu các loại
1.050.000
1.200.000
1.425.000
Tương ứng với trên doanh số bán các sản phẩm là :
Đ/vị : 1000đ
TT
Tên thành phẩm
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Nước giải khát
18.480.000
21.120.000
25.000.000
2
Rượu các loại
7.875.000
9.000.000
10.687.500
3
Tổng cộng
26.355.000
30.120.000
35.687.500
3.4.Cách thức sử dụng máy móc :
Để đảm bảo đúng các quy định về môI trường, nhà máy tiến hành mua sắm các thiết bị , máy móc hiện đại, đồng bộ cho dây truyền sản xuất nước giải khát và nước uống có cồn. Quy trình công nghệ là quy trình khép kín, liên tục được thực hiện trên các thiết bị có khả năng tự động hoá cao. Được lựa chọn trên cơ sở các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, về mặt bằng nhà xưởng và các tính năng kỹ thuật khác như tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môI trường
a. Máy lọc nước từ nguồn nước máy+ giếng khoan trở thành tinh khiết pục vụ cho nhu cầu chính của công ty nên công ty đã mua những thiết bị lọc thô, lọc tinh, lọc thẩm thấu ngược, lọc ôzon và than hoạt tính, khủ trùng bằng tia cực tí. Tất cả các hệ thống trên đều được nhập từ Mỹ và Nhật
b. Máy chạy lạnh cộng đóng chai+ nạp CO2 phục vụ cho sản xuất nước có ga được mua và lắp đặt tại Việt Nam
Trạm cấp nước : được mua chủ yếu ở nước ngoài
c. Nồi hơi và hệ thống tiệt trùng nhập từ Trung Quốc
d. Máy in hạn sử dụn trên thân chai và đáy lon được mua từ Anh
e. Máy viền lon,ghép mí, máy chiết rót sản phẩm được nhập từ Đài Loan và Nhật
4. Phân tích tài chính
Qua kết quả phân tích kinh doanh ta thấy các chỉ tiêu về tài chính của công ty năm 2006 như sau :
- Tổng doanh thu năm 2006 là : 36.223,5 triệu đồng
- Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR = 19,53%
- Đóng góp vào ngân sách nhà nước khoảng 1.918 triệu đồng
- Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho khoảng hơn 100 lao động với mức lương bình quân 1.700.000 đ/ người/ tháng
* Cơ sở phân tích tài chính :
- Khấu hao được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng và được áp dụng theo quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của bộ trưởng bộ tài chính :
+ Khấu hao thiết bị : 20 năm
+ Khấu hao nhà xưởng và chí phí xây dựng cơ bản :20năm
+ Lãi vốn cố định 8%/ năm
+ Lãi vốn lưu động 3%/ chu kỳ 3 tháng
+Giá cả tính theo mặt bằng quý I năm 2004
+ Doanh thu được tính trên cơ sở lãI thực của sản phẩm
+ Vật liệu phụ, hoá chất, điện nước được tính theo giá thành nhà nước quy định ngày 1/1/2005
+ Tiền lương dược tính trên quỹ lương được tính bằng 6,8 – 10%
- Bảo hiểm xã hội, y tế : được tính 19% tổng quỹ lương
- Chi phí điều hành 3% tổng doanh thu tiêu thụ
- Chi phí khác được tính bằng chi phí diều hành
II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SXTM VÀ XNK CHARICO
1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Công ty cổ phần SXTM và XNK Charico là một doanh nghiệp tư nhân cũng như bao doanh nghiệp khác hoạt động trong cơ chế thị trường cũng coi trọng hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn quyết định sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và được doanh nghiệp coi trọng trong xây dựng kế hoạch chiến lược. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện kinh doanh. Lợi nhuận chính là hiệu quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Kết quả doanh thu và lợi nhuận của công ty được thể hiện qua bảng sau
Bảng 14: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SXTM VÀ XNK CHARICO
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1.D.T thuần
16790
117
20705
123
23103
111
26520
115
2.Chi phí
15958
121
19174
120
20953
109
24194
116
- Giá vốn
13750
112
14892
108
18054
121
21341
118
- C.P.B.H
480
119
655
136
629
96
647
103
- C.P.Q.L
1530
112
1571
03
2017
128
2045
102
- C.P khác
76
-
310
-
-
-
- Thuế lợi tức D.N
122
114
215
217
253
118
341
134
3. Lợi nhuận
832
145
1531
184
2150
140
2326
108
nguồn: Phòng kế toán tài vụ
Qua bảng số liệu 14 ta thấy lợi nhuận của công ty đạt được qua các năm đều tăng: năm 2003 đạt 832 triệu đồng, năm 2004 đạt 1531 triệu đồng, tăng kỷ lục trong 4 năm qua( tăng 184%) , năm 2005 đạt 2150 triệu đồng và năm 2006 đạt 2326 triệu đồng, với tốc độ tăng bình quân là 34%/ năm. Kết quả này cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan, nhất là vào thời điểm năm 2004 doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng 1,23lần và lợi nhuận tăng 1.84 lần và trong hầu hết các năm thì tốc độ tăng doanh thu luôn lớn hơn tốc độ tăng chi phí đây là nguyên nhân đẫn đến lợi nhuận tăng len không ngừng. Đây là kết quả, nỗ lực của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên của công ty. Lợi nhuận của công ty từ năm 2003, thâm trí tư trước đó tỉ lệ tăng trưởng rât cao trên 40%/năm ,nhưng tỉ lệ này trong 2 năm gần đây chỉ tăng có 8%. Đây là dấu hiệu bất ổn cho công ty .
Do trong 4 năm gần đây tình hình kinh doanh của công ty không có nhiều biến động lớn ,nên doanh số công ty đạt được tăng một cach ổn định vả có tính bền vững ,chỉ riêng từ năm 2003 sang năm 2004 , la năm có nhiều sự kiện cung với sự lỗ lực của công ty , công ty trong năm này đã tăng cương các hoạt đông quảng cáo và xúc tiến bán hàng nên doanh thu cua công ty tăng cao nhất trong 4 năm gần đây .Nhưng chúng ta cần nhận thây răng điều nay vẫn chưa đảm bảo cho công ty sự phát triển mạnh trong tương lai, trong thời gian tới đòi hỏi công ty cần có sự lỗ lục hơn nữa , đặc biệt là các hoạt động quảng bá khuếch trương bán hàng và quản lý chặt hơn yếu tố đầu vào .
Bảng 15 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tông hợp
chỉ tiêu
Công thức
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Doanh thu trên một đồng chi phí SX
1,05213
1,07984
1,10261
1,09613
2. Lợi nhuận trên mốt đồng chi phí SX
0,05213
0,07984
0,10261
0,09613
3. Lợi nhuận trên một đồng doanh thu
0,04955
0,07394
0,09306
0,08770
Từ bảng 15 cho thấy các chỉ tiêu về kết quả của công ty có xu hướng tăng đến năm 2005, tuy nhiên đến năm 2006các chỉ tiêu đã giảm xuống.
Năm 2003 công ty bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ thu được 1,05213 đồng doanh thu, sang năm 2004 thu được 1,07984 đồng, năm 2005 thu được 1,10261đồng, điều này làm cho kết quả lợi nhuận tên một đồng chi phí tăng từ 0,05213 đồng đến 0,10261 đồng,tăng gần gấp đôi . Năm 2006 chỉ tiêu này đã giảm đi, một đồng vốn bỏ ra chỉ thu được 1,09613 đồng doanh thu và lãi là 0,09613 đồng,tuy nhiên con số này vẫn llà khá cao so với 2 năm 2003 và 2004.
So sánh lợi nhuận thu được và doanh thu thuần thì cứ một đồng doanh thu tại thời điểm năm 2003 công ty chỉ thu được 0,04955 đồng lãi, năm 2005 thu được 0,09306 đồng lãi, năm 2004 nó đã giảm xuống còn 0,8770 đồng lãi, con số này gần gấp 2 so với năm 2003 .Điều này cho ta thấy tình hình sử dụng vốn của công ty là khá tốt
Ba chỉ tiêu này là những chỉ tiêu cơ bản khi xem xét hiệu quả kinh doanh. Căn cứ vào những số liệu mà chỉ tiêu đưa lại ta có thể nhận thấy nhìn chung Công ty cổ phần SXTM và XNK Charico kinh doanh có hiệu quả nhưng xét tương quan thì hiệu quả kinh doanh của công ty đang có xu hướng giảm dần bắt đầu từ thời điểm năm 2005. Hiệu quả kinh doanh của năm 2006 giảm nhẹ một lý do chủ quan đó là khả năng kiểm soát yếu tố đầu vào còn hạn chế cộng với chi phí cho bộ máy quản lý tăng.
2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
* Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Bảo toàn và phát triển vốn là yếu tố quan trọng đảm bảo cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất. Đối với doanh nghiệp tư nhân, hàng năm Nhà nước công bố rõ hệ số điều chỉnh giá TSCĐ cho phù hợp với đặc điểm và cơ cấu hình thành TSCĐ của từng ngành kinh tế kỹ thuật làm căn cứ để doanh nghiệp điều chỉnh giá trị TSCĐ, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn.
BẢNG 17: TÌNH HÌNH BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN
VỐN CỐ ĐỊNH NĂM 2006
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Giá trị
Nguồn vốn cố định
Ngân sách
Tự cấp
1.Số vốn CĐ phải bảo toàn đầu năm
7423180
5880205
1642975
2.Số vốn CĐ cuối năm
6761187
5122840
1638347
3.Số vốn đã thu hồi bằng khấu hao
661993
757365
4628
4.Số vốn thực tế đã bảo toàn (4=2+3)
7423180
5880205
1642975
5.Chênh lệch giữa số vốn đã bảo toàn và phải bảo toàn (5=4-1)
0
0
0
Số liệu thuyết minh báo cáo tài chính năm 2006
Bảng số liệu cho thấy số vốn cố định công ty phải bảo toàn đầu năm bằng với số vốn bảo toàn thực tế, tức Công ty đã bảo toàn được vốn cố định, vốn cố định được sử dụng ổn định. Trong giai đoạn tới công ty cần thực hiện tốt công tác bảo toàn vốn, phát triển vốn cố định góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
BẢNG 17: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Công thức
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
C.lệch
%
1. Doanh thu (TR)
35673
39630
3957
9,98
2. Lợi nhuận (p)
1278
1584
306
19,32
3. Nguyên giá TSCĐ bình quân (V)
10265
13565
3300
24,33
4. Giá trị còn lại bình quân (MF)
9843
10624
781
7.35
5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
3,475
2,921
-0,554
- 18,97
6. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
3,624
3,730
0,106
2,84
7. Hàm lượng vốn cố định
0,275
0,268
- 0,007
- 2,61
8. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (HVCĐ)
0,130
0,149
0,019
12,75
9. Sức sinh lợi của TSCĐ
0,125
0,117
- 0,008
- 6,84
10. Suất hao phí của TSCĐ
0,289
0,342
0,053
15,49
Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu. Năm 2005 một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại 3,475 đồng doanh thu nhưng năm 2003 chỉ đem lại 2,921 đồng, giảm 0,554 đồng tương ứng 18,97% Nguyên nhân là do tốc độ tăng doanh thu thấp hơn so vơi tốc độ tăng nguyên giá TSCĐ(doanh thu chỉ tăng có 9,98% trong khi đó nguyên giá TSCĐ tăng24,33%
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: phản ánh một đồng giá trị còn lại của TSCĐ đưa vào sản xuất kinh doanh đem lại mấy đồng doanh thu.
Năm 2005 là 3,624và năm 2006 là 3,730. Mức tăng là 0,106 tương ứng với tỷ lệ là 2,84.
Giả sử, hiệu suất sử dụng năm 2005 bằng năm 2006, để đạt mức doanh thu năm 2005 thì phải sử dụng một lượng TSCĐ có giá trị là:
39630 / 3,624= 10935,43 (triệu đồng)
Như vậy, thực tế công ty đã sử dụng tích kiệm là:
10935,43 - 10624= 311,43 (triệu đồng).
Điều này tưởng như mâu thuẫn ,nhưng do mức tăng giá trị còn lại của TSCĐ(7,35%) thấp hơn mức tăng doanh thu (9,98%)
Hàm lượng vốn cố định: cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần đưa vào bao nhiêu đồng vốn cố định.
Năm 2005 là 0,275và năm 2006 là 0,268. Mức giảm là 0,007 đồng, với tỷ lệ 2.61% Như vậy để tạo ra một đồng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 Công ty đã tiết kiệm được 0,007 đồng
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: phản ánh một đồng giá trị còn lại của TSCĐ đưa vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2005 là 0,130 và năm 2006 là 0,149. Mức tăng 0,019 đồng tương ứng tỷ lệ 12,75%
Giả sử, tỷ suất lợi nhuận vốn cố định năm 2006 bằng năm 2005 thì giá trị TSCĐ phải huy động vào sản xuất là: 1584 : 0,130= 12184,61 (triệu đồng)
Thực tế sử dụng TSCĐ đã phải chi thêm: 13565 - 12184,61 = 1380,39 (triệu đồng)
Sức sinh lợi của TSCĐ: cho biệt một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Năm 2005 là 0,125 và năm 2006 là 0,117. Mức giảm là 0,008 đồng, tỷ lệ là 6,84%
Như vậy nếu so với năm 2005 thì năm 2006 công ty phải sử dụng thêm TSCĐ có giá trị: 13565 - 1584 / 0,125 = 893(triệu đồng)
Suất hao phí TSCĐ: cho biết để có một đồng doanh thu cần đưa vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá.
Năm 1998 là: 0,289
Năm 2003 là: 0,342
Mức tăng là 0,053 tương ứng tỷ lệ là 15,49%. Như vậy là để tạo ra một đồng doanh thu thì năm 2003 cần nhiều hơn so với năm 1998 là 0,053 đồng nguyên giá TSCĐ.
Kết luận
TSCĐ có vai trò rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy vậy khả năng sinh lời của tài sản cố định của công ty lại tương đối thấp, không chỉ có thế nó lại có xu hướng giảm xuống qua các năm. Vậy Công ty cần chú trọng đổi mới TSCĐ để đảm bảo sự hiện đại, đồng bộ, tăng năng lực sản xuất và có hiệu quả.
3. Hiệu hiệu quả sử dung vốn lưu động.
BẢNG 19: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SXTM VÀ XNK CHARICO
Chỉ tiêu
Công thức
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Chênh lệch
%
1.Doanh thu bán hàng (TR)
35673
39630
-
-
2.Doanh thu thuần(DTT)
23103
26524
-
-
3.Lợi nhuận (p)
1278
1584
-
-
4.Hàng tồn kho (SQ)
14863
13120
- 1743
- 13,28
5.Vốn lưu động bình quân trong kỳ (MV)
24170
26895
2725
10.13
6.Số vòng luân chuyển (N)
0,952
0,986
0,034
3,45
7.Độ dài một vòng luân chuyển (SNLC)
383
370
- 13
- 3,51
8.Hệ số đảm nhiệm (HV)
1,046
1,014
- 0,032
- 3,15
9.Sức sản xuất vốn lưu động (HSVLĐ)
1,476
1,474
- 0,002
- 1,14
10.Sức sinh lợi vốn lưu động (HVLĐ)
0,053
0,059
0,006
10,17
11.Hệ số quay kho (HQK)
2,400
3,020
0,62
20,53
12.Thời gian một vòng quay (TVQ)
153,1
120,8
- 32,3
- 26,74
Với các chỉ tiêu nêu trong bảng ta nhận định:
Hai chỉ tiêu sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lưu động phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giảm xuống. Năm 2005 một đồng vốn lưu động mang lại 1,476 đồng doanh thu và 0,053 đồng lợi nhuận. Năm 2006 một đồng vốn lưu động chỉ mang lại 1,474 đồng doanh thu và 0,059 đồng lợi nhuận. Mặc dù sức sinh lợi của vốn lưu động giảm 0,002 đồng (tức là giảm 1,14%) nhưng sức sinh lợi vủa vốn lưu động lai tăng 0,006đồng(tức là tăng 10,17%).Nguyên nhân này là do mưc tăng của doanh thu thấp hơn mức tăng vủa lơi nhuận .Vòng quay vốn lưu động tăng nhẹ từ 0,952 lên 0,986. Do vậy số ngày của một vòng luân chuyển giảm từ 383 xuống 370 ngày, giảm 13 ngày .
Để tạo ra một đồng doanh thu thuần năm 2005 cần 1,046 đồng vốn lưu động, năm 2006 chỉ cần tới 1,1,014 đồng. Số vốn lưu động mà công ty đã tiết kiệm: 26254 * 1,046 - 26895 = 566,684 (triệu đồng).
Sự tiết kiệm này là khá lớn và cho thấy việc sử dụng vốn của công ty là khá tốt. Nhưng tốc độ luân chuyển vốn lưu động vẫn chưa phù hợp với doanh nghiệp sản xuất rượu - nước giải khát. Thời gian luân chuyển vốn quá dài trong khi thời hạn sản xuất rượu- nước giải khát là rất ngắn 15 ngày.
Hàng tồn kho cuối năm giảm do công ty đã tăng cường cho công tác bán hàng, chủ động tìm kiếm và mở rộng thị trường. Các bộ phận hàng tồn kho sẽ được xem xét qua tỷ trọng trong tổng hàng tồn kho.
Trong cơ cấu hàng tồn kho thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, năm 2005 là 69,38% trong khi đó chi phí sản phẩm dở dang chiếm 23,72%, năm 2006 dự trữ nguyên vật liệu là 70,85% hàng tồn kho. Mặt khác, quá trình sản xuất diễn ra tương đối dài ngày. Như vậy, nguyên vật liệu dự trữ là quá nhiều, không hợp lý trong hàng tồn kho mặc dù tốc độ luân chuyển của vốn lưu động tăng,nhưng diều này sẽ đe doạ hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới.
Hệ số quay kho năm 2005 là 2,400 năm 2006 tăng lên 3,020. Do vậy thời gian hàng tồn kho được rút ngắn từ 153,1 ngày xuồng 120,8 ngày. Đây là cố gắng của công ty trong quản lý hàng tồn kho. Mặc dù có sự giảm xuống trong thời gian hàng tồn kho nhưng đây là những chỉ số chưa hợp lý cho một Công ty sản xuất rượu - nước giải khát
Trong cơ cấu hàng tồn kho, thành phẩm chiếm một tỷ trọng trong năm 2005 là 1,9% năm 2006 là 1,02%, như vậy chứng tỏ sản phẩm của Công ty được tiêu thụ mạnh, phù hợp với nhu cầu thị trường.
Một tương quan nữa là mức đảm bảo vốn lưu động cho hàng tồn kho, với công thức xác định:
Mức đảm bảo = Vốn lưu động _ Giá trị
vốn lưu động thực tế hàng tồn kho
Theo công thức này thì năm 2006 mức đảm bảo vốn lưu động bằng:
23479150 – 13120649 = 10358501 (ngàn đồng).
Xét trên một góc độ nhất định có thể nói đây là số vốn Công ty huy động thừa.
Một vấn đề còn tồn tại tồn tại nữa là khả năng thu hồi các khoản nợ của Công ty sau khi bán hàng rất kém. Hiện nay Công ty bị chiếm dụng một lượng vốn là 553.743.300 đồng, chiếm 13,58% tổng số vốn kinh doanh của Công ty.Đièu này cũng ảnh hưởng không nhỏ dến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty .
Nhìn chung tình hình sử dụng tài sản lưu động của công ty là tương đối hợp lý, mức độ hiệu quả khá cao. Công ty cần có các biện pháp nhằm thu hồi các khoản nợ, các khoản bị chiếm dụng, xây dựng kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
4. Tình hình tài chính của công ty.
Thông qua tài sản lưu động và các khoản nợ có thể đánh giá tình hình tổ chức của Công ty qua một số chỉ tiêu tiêu biểu sau
Bảng 20 :Tình hình tài chính của công ty
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Công thức
2005
2006
So sánh
Chênh lệch
%
1.Tổng số vốn sản xuất (M)
27818736
30517368
-
-
2.Tổng tài sản lưu động (MV)
17274115
19060850
-
-
3.Hàng tồn kho (SQ)
14863017
13120135
-
-
4.Tổng số nợ (B)
9269023
11647987
-
-
5.Nợ ngắn hạn (BS)
6549045
9827239
-
-
6.Vốn bằng tiền (MM)
7553227
6906380
-
-
7.Khả năng thanh toán ngắn hạn
2,63
1,94
- 0,69
- 35,56
8.Khả năng thanh toán nhanh
0,37
0,60
0,23
38,33
9.Chỉ số mắc nợ
0,33
0,38
- 0,05
- 13,15
10.Khả năng thanh toán tức thời
1,15
0,70
- 0,45
- 64,28
Số liệu thuyết minh báo cáo tài chính năm 2006
Các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán của công ty ở mức chấp nhận được. Tuy nhiên tình hình tài chính năm 2005 tốt hơn tình hình tài chính nam2006. Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2005 là 2,63 - là rất tồt ,theo tiêu chuẩn thì chỉ tiêu này tốt nhất là >=2và năm 2006 là 1,94 phản ánh tình hình tài chính của Công ty là bình thường. Tuy nhiên chỉ số khả năng thanh toán tức thời của Công ty quá thấp, thể hiện Công ty không có khả năng trả ngay các khoản nợ, nhưng mặt trái của nó phản ánh số vốn lưu động được tập trung cho sản xuất. Chỉ số mắc nợ của công ty cũng đạt ở mức chấp nhận được (năm 2005 là 0,33 và năm 2006 là 0,38) .Nhưng điều này phản ánh nguồn vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là tự có ,khả năng chiếm dụng vốn kém.
So sánh năm 2006 và 2005 thì tình hình tài chính của Công ty đang có những dáu hiệu chuyển biến theo chiều hướng không tốt . Các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán của Công ty giảm mạnh chỉ riêng tỉ số khả năng thanh toán nhanh là khả quan ,nhưng vẫn thấp hơn chỉ sốp ưa thích là 1 , lớn nhất là khả năng thanh toán tức thời giảm đến 64,28%, chỉ số này sẽ tốt nếu >=1.
Qua phân tích trên ta đi đến nhận xét sau: tình hình tài chính của Công ty có phần đi xuống,tuy nhiên vẫn đảm bảo yêu cầu về tài chính của cơ quan quản lý Nhà nước. Tuy nhiên điều này phản ánh khả năng sử dụng vốn của Công ty ngày càng kém hiệu quả, cụ thể là sự dư thừa và lãng phí của vốn lưu động so với yêu cầu cần thiết và thiếu vốn cố định.
5. Chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
5.1. Chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm đuơc thẻ hiện ỏ bảng tiêu chuẩn sản phẩm đã trình bày ở phân đặc điểm sản phẩm Rượu- nước giải khát của công ty. Nhưng để đánh giá chính xác và liên quan đến tính hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh thì chúng ta cần phải xem xét tỉ lệ sai hỏng của quá trình sản xuất
BẢNG 21:TỶ LỆ SAI HỎNG TRONG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Công thức
2005
2006
So sánh
Chênh lệch
%
1.Giá thành (Z)
18054
21341
2.Chi phí S.P hỏng (ZU)
289
257
3.Tỷ lệ sai hỏng (%)
1,6
1,2
- 0,4
- 33,33
4.Tỷ lệ đạt C.L (%)
98,4
98,8
0,4
0,40
Tỷ lệ sai hỏng của Công ty năm 2005là 1,6% năm 2006 giảm xuống còn 1,2%, điều này làm cho sản phẩm đạt chất lượng tăng thêm 0,4% đạt mức 98,8%. Đây là con số chưa phải là cao so với tinh hình sản xuất rượu- nước giải khát, cho thấy khả năng sản xuất của Công ty chưa tốt , nhưng tình hình năm 2006 là rất khả quan so với năm 2005, sự chính xác về kỹ thuật và quản lý ngày càng được nâng cao. Góp phần làm giảm những chi phí không cần thiết, hạ giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận thu được, đó là hướng mà công ty cần thực hiện trong thời gian tới.
5.2. Thị trường và tính cạnh tranh của sản phẩm
Đặc điểm về thị trường của công ty đã được trình bày ở phần đặc điểm tình hình tiêu thụ.Những đối thủ cạnh tranh của Công ty trên địa bàn tỉnh là Công ty Rượu- nước giải khát Hà Nội, công ty rượu- nước giải khát Việt - Pháp và Công ty nước giải khát Pepsi, Coca Cola Sản phẩm của các công ty này chủ yếu tiêu thụ trong thành phố và các tỉnh. Năm 2003, thị phần của Công ty cổ phần SXTM và XNK Charico trên địa bàn tỉnh chiếm 61,4% .Nhưng đến năm 2006 thị phần Công ty cũng chỉ tăng lên 67,2% Điều này chứng tỏ khả năng cạnh tranh của sản phẩm Rượu- nước giải khát do Công ty cổ phần SXTM và XNK Charico sản xuất ngày một tăng và đang dần chiếm lĩnh thị trường.Nhưng công ty vẫn đang để mất thị trương của sản phẩm rượu- nước giải khát chất lượng cao lên ty lệ nay cũng đang bị de doạ
Về hình thức tiêu thụ
Có thể thấy hình thức tiêu thụ của công ty qua sơ đồ kênh phân phối sau
Công ty
Đại lý bao tiêu
Đại lý hợp đồng mua bán
Người
bán lẻ
Người
tiêu
dùng
Với hình thức tiêu thụ này công ty đã nhanh chóng chiếm lĩnh đựơc thị trường và nhận được những thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Nghiên cứu địa bàn quảng cáo trọng tâm: Xác định trong thời gian trước mắt sản phẩm của công ty chưa thể vươn tới các vùng quá xa, do yêu cầu về vốn kinh doanh lớn, hơn nữa. Công ty đã tập trung toàn bộ sức mạnh của mình vào địa bàn TP Hà Nội và các tỉnh, xem đây là mục tiêu trọng tâm. Hướng tới vươn ra các khu vục lân cận
Do vẫn tồn tại phong cách quản trị cũ lên công ty vẫn chưa thực sự chú ý các hoạt động quảng bá khuếch trương hình ảnh của công ty cũng như các chương trình tiếp thị xúc tiến bán hàng mạnh mẽ. Công ty cho đến nay vẫn chỉ dừng lại ở viêc quảng cáo trên Báo Hà Nội mới và ở một số chương trình truyền hình.
Hỗ trợ tiêu thụ
Trong thời gian dài, tất cả các công ty, các hãng kinh doanh đều nhận thấy rằng: tiến hành công tác hỗ trợ bán hàng (chiêu thị, chiêu hàng, quảng cáo) là biện pháp quan trọng thu hút sự chú ý của khách hàng, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh. Về mặt này công ty đã thực hiện một số công việc sau:
Nghiên cứu địa bàn quảng cáo trọng tâm: Xác định trong thời gian trước mắt sản phẩm của công ty chưa thể vươn tới các vùng quá xa, do yêu cầu về vốn kinh doanh lớn hơn nữa. Công ty đã tập trung toàn bộ sức mạnh của mình vào địa bàn Hà Nội và các tỉnh, xem đây là mục tiêu trọng tâm.
Xác định ngân sách cho hoạt động quảng cáo: Căn cứ vào tiềm năng và mục tiêu của mình, công ty xây dựng ngân sách dành riêng cho quảng cáo bằng cách xác định một số phần trăm nhất định trên doanh thu, các năm trước hầu như công ty không có phần chi cho quảng cáo. Tới năm 2004, nhận thức rõ vai trò của công tác này công ty đã dành khoảng 0,4% doanh thu cho các hoạt động quảng cáo.
Hiệu suất chi phí quảng cáo của Công ty chưa theo một xu thế xác định, 1 đồng chi phí quảng cáo năm 2004 tạo ra 249,88 đồng doanh thu, năm 2006 chỉ tạo ra 199,14 đồng doanh thu. Tuy không làm tăng doanh thu nhưng một đồng quảng cáo đã làm tăng lợi nhuận. Năm 2004 một đồng quảng cáo tạo ra 6,5 đồng lãi, năm 2006 tạo ra 7,95 đồng lãi. Chứng tỏ hiệu quả hoạt động quảng cáo tăng lên vì chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cuối cùng chính là lợi nhuận.
Hình thức quảng cáo của Công ty chủ yếu là băng rôn khẩu hiệu ở các đậi lý chính và nhờ vào quảng cáo của khách hàng. Qua nghiện cứu và đánh giá thì đây là các hình thức quảng cáo phù hợp nhất cho doanh nghiệp sản xuất Rượu- nước giải khát, đặc biệt là nhờ vào quảng cáo của khách hàng.
Bảng 22: Chi phí quảng cáo cho Công ty cổ phần SXTM và XNK Charico
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
1.Doanh thu
Triệu đồng
33485
35673
39630
2. lợi nhuận
Triệu đồng
871
1278
1584
3.Chi phí quảng cáo
Triệu đồng
134
189
199
4.C.P quảng cáo/D.T
%
0,4
0,53
0,5
5.Hiệu suất C.P.Q.C (5)=(1)/(3)
249,88
188,74
199,14
6.Lợi nhuận so với C.P.Q.C (6)=(2)/(3)
6,5
6,76
7,95
Nhìn chung, tình hình tiêu thụ sản phẩm và giải quyết vấn đề thị trường của Công ty rất tốt điều này phản ánh hiệu quả đạt được đó là sự tăng lên của mức tiêu thụ. Tuy nhiên quy mô sản xuất của công ty còn rất nhỏ so nhu cầu đang ngày càng gia tăng của thị trường. Lượn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5598.doc