LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN THỨ 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÁY MÓC THIẾT VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ 3
I. Máy móc thiết bị và công tác quản lý máy móc thiết bị trong doanh nghiệp 3
1.Khái niệm máy móc thiết bị 3
2. Phân loại máy móc thiết bị 4
3. Vai trò của công tác quản lý máy móc thiết bị trong doanh nghiệp 7
4. Một số quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị 9
II . Hao mòn và khấu hao máy móc thiết bị 11
1. Hao mòn máy móc thiết bị 11
2. Khấu hao máy móc thiết bị 13
3. Các phương pháp tính khấu hao cơ bản 14
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, sử dụng máy móc thiết bị 17
1. Nhóm nhân tố bên trong của doanh nghiệp 17
2. Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 21
IV. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị 22
1. Các chỉ tiêu về doanh lợi 23
2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định 23
V. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng MMTB 25
PHẦN THỨ 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ 26
I. Đặc điểm chung của công ty xây dựng lũng lô 26
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xây dựng lũng lô 26
2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty 27
3. Năng lực về sản xuất kinh doanh và nhân sự của công ty 29
4. Hệ thống trang thiết bị máy móc xây dựng 32
5. Năng lực về tài chính 34
6. Đặc điểm tổ chức của công ty xây dựng Lũng Lô 34
II. Phân tích thực trạng quản lý sử dụng máy móc thiết bị của công ty xây dựng lũng lô 40
1. Phân tích thực trạng quản lý sử dụng máy móc thiết bị của công ty 40
1.1. Phân tích hệ thống tổ chức quản lý máy móc thiết bị của Công ty 44
1.2. Phân tích tình hình quản lý sử dụng máy móc thiết bị về mặt thời gian .45
1.3. Phân tích tình hình quản lý sử dụng máy móc thiết bị về mặt số lượng .46
1.4. Phân tích tình hình sử dụng công suất máy móc thiết bị .48
1.5. Phân tích tình hình tính và trích khấu hao .49
1.6. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của Công ty .51
2. Tình hình đổi mới và kế hoạch đầu tư MMTB của công ty 51
III. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng máy móc thiết bị tại công ty Xây Dựng Lũng Lô: 53
1. Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng máy móc thiết bị 53
1.1. Những thành tích đã đạt được . .56
1.2. Những tồn tại cần khắc phục .57
2. Nguyên nhân. 55
2.1. Nguyên nhân khách quan .58
2.2. Nguyên nhân chủ quan .
PHẦN THỨ 3:MỘT SÔ BIỆN PHÁP NĂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ. 57
1.Biện pháp thứ nhất: Bố trí sử dụng hệ thống máy móc thiết bị một cách có hiệu quả. 58
3. Biện pháp thứ ba: Huy động và sử dụng vốn có hiệu qủa. 61
4. Biện pháp thứ tư. Hoàn thiện công tác bảo dưỡng sửa chữa dự phòng theo kế hoạch 62
5. Biện pháp thứ năm. Đầu tư cải tiến nâng cao năng lực của máy móc thiết bị. 64
6.Biện pháp thứ 6:Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và công nhân vận hành máy. 67
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
72 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2327 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng máy móc thiết bị tại Công ty xây dựng Lũng Lô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mà hiệu quả kinh tế chưa phát huy ngay trong khi ngân sách Nhà nước còn hết sức hạn hẹp. đảng và Nhà nước đã chủ trương tìm các nguồn vốn khác như vay nợ nước ngoài, vốn trợ cấp quốc tế, vốn trong dân để đáp ứng kịp thời nguồn tài chính giúp công ty mang lại những công trình có chất lượng cao nhất cho xã hội. Chính vì giá trị của các công trình có ý nghĩa hết sức to lớn cho xã hội nên bằng giá nào công ty cũng phải dảm bỏ tín độ thi công, định mức nguyên vật liệu được giao để vừa đảm bảo uy tín vừa đảm bảo được lợi ích của nó tạo ra cho xã hội cho nên ngoài mục đích kinh tế thì đối với công ty xây dựng Lũng Lô hiệu quả xã hội cũng được ban lãnh đạo công ty đặt lên hàng đầu mà hiệu quả xã hội này nó là giá trị vô hình và ảnh hưởng lâu dài đến đời sống của xã hội nhưng nó được đo bằng kinh nghiệm sự kinh doanh có văn hoá riêng lấy lợi ích của xã hội đặt lên trên lợi ích của công ty, tư tưởng này được thấm nhuần trong mỗi cán bộ, công nhân trong công ty xây dựng Lũng Lô Bộ Quốc Phòng.
Về hiệu quả kinh doanh qua bảng số liệu sau:
Bảng số
Đơn vị 1000 Đồng
Nội dung
1996
1997
1998
1999
1.Tổng doanh thu
2.Doanh thu thuần
3. Tổng lợi nhuận
4. Lợi nhuận ròng
108.092.815
104.750.925
4.628.064
2.716.835
130.780.412
126.607.530
6.565.913
4.642.128
349.194.801
336.287.546
15.181.674
11.386.255
39.507.671
38.952.794
3.566.700
2.675.025
Nguồn: Công ty xây dựng Lũng Lô
Qua bảng số liệu cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả các chỉ tiêu đều lớn hơn không. Tuy nhiên cả doanh thu và lợi nhuận ròng không phải lúc nào năm sau cũng cao hơn năm trước và tốc độ tăng là không đều. Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thư được trong kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng sản phẩm kinh doanh tốt hay sấu thì có thể đưa chúng ta đến kết luận sai lầm mà phải xét cả những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu thuần, chi phí kinh doanh
Bảng số
Nội dung
Đơn vị
1996
1997
1998
1999
DTR
HCPKD
%
%
2,59
1,05
3,67
1,08
3,39
1,80
6,86
2,65
Nhận xét: Tập hợp các chỉ tiêu tài chính nêu trên cho phép ta có cái nhìn chung nhất về thực lực doanh lợi của công ty.
Trước hết xét về chỉ tiêu DTR là một chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vượng hay suy thoái, ý nghĩa của chỉ tiêu này là một đồng doanh thu đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận kết quả cho thấy chỉ tiêu này của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm.
Về chỉ tiêu HCPKD : Đây là chỉ tiêu được xét đến xem công ty có cơ cấu chi phí hợp lý chưa cho biết sự thành công hay thất bại của các nhà quản lý tài chính trong việc tối đa hoá hơn lợi nhuận cho công ty.
Chỉ tiêu HCPKD liên tục tăng nó cho biết một đồng chi phí kinh doanh thu được bao nhiêu lợi nhuận. Năm 1996 một đồng tài sản có bỏ ra thu được 1,05 đồng lợi nhuận. Năm 1997 một đồng tài sản có bỏ ra thu được 1,08 đồng lợi nhuận tăng 0,03 đồng so với 1996. Năm 1998 một đồng tài sản có bỏ ra thu được 1,08 đồng lợi nhuận tăng 0,72 đồng so với 1997. Năm 1999 một đồng tài sản có bỏ ra thu được 2,65 đồng lợi nhuận tăng 0,85 đồng so với 1998. Kết quả này đã làm hài lòng các nhà đầu tư và ban lãnh đạo công ty.
3. Năng lực về sản xuất kinh doanh và nhân sự của công ty
Cùng với sự phát triển của đất nước, công ty xây dựng lũng lô cũng ngày một trưởng thành công ty đã tham gia xây dựng và hoàn thành nhiều công trình, các công trình bàn giao được các chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng tốt và thi công đúng tiến độ đã đưa vào sử dụng là:
Bảng số
STT
Công trình thi công
Giá trị (tr. đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thi công âu tàu bến đậu tàu cho đảo bach long vĩ
Thi công nhà máy thuỷ điện hàm thuận đa min
Mở mỏ đá chinfon hải phòng
đường cu ba –Quãng trị
đền cờ –nghệ an
đường hầm xuân nghi
nạo vét luồng cảng sa kì
nạo vet sông bàng giang –cao bàng
đường hầm nhà máy xi măng nghi xuân
đường hầm nhà máy thuỷ điện đa min
124.000
8.000
26.180
12.500
6.700
2.000
5.400
12.000
7.500
110.000
Về nhân sự: với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật công ty không ngừng lớn mạnh về số lượng và chất lượng công ty đã thường xuyên có kế hoạch cử cán bộ tham gia các lớp học, khoá học về đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật để từng bước đáp ứng được nhu cầu phát triển, phục vụ mục đích phát triển chung của công ty, khuyến khích và tiếp nhận các cán bộ trẻ có tay nghề và tiếp thu được trình độ khoa học công nghệ hiện đại. Chính vì thế tỷ lệ trẻ hoá đội ngũ cán bộ của công ty chiếm tỷ trọng cao. Hiện tại số lượng cán bộ công nhân của công ty như sau:
Danh mục
Số lượng
Danh mục
Số lượng
1.cán bộ kỹ thuật
-tiến sĩ
-thạc sỹ
-kỹ sư xây dựng
-kiến trúc sư
-xây dựng dân dụng
-xây dựng cảng
-thuỷ lợi
-điện
-xe máy công trình
-kỹ sư cơ khí
-chế tạo máy
294
2
3
180
16
44
12
22
14
4
25
18
-xây dựng cầu đường
-xây dượng xân bay
-thiết bị
-kỹ sư điện
-kỹ sư mỏ
-kỹ sư hoá nổ
-kỹ sư kinh tế
-kinh tế giao thông
-kinh tế xây dựng
-kinh tế tài chính
-ngoại ngữ
2.công nhân kỹ thuật
32
9
7
8
12
16
20
5
6
9
8
1.694
(Nguồn Công ty xây dựng Lũng Lô)
Kế thừa và phát huy truyền thống 50 năm ngành công binh quân đội. Công ty xây dựng Lũng lô đã có được bề giày về kinh nghiệm trong ngành xây dựng, cầu đường, cảng biển.
Bảng số
STT
Tính chất công việc
Số năm kinh nghiệm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Xây dựng đường nhựa, bê tông
Thi công cải tạo nâng cấp đường băng sân bay
Xây dựng cầu, bến đậu
Xử lý địa chất nền móng
Thi công các công trình ngầm và đường hầm
Thi công xây dựng các nhà cao tầng
Thi công các công trình chuyên dụng
Nổ phá đá ngàam, nạo vét luồng sông
Dò tìm xử lý bom mìn vật nổ
Khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng
15
20
25
20
30
10
20
25
35
30
Nguồn công ty xây dựng Lũng lô
Với đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ, có kinh nghiệm năng lực mạnh về mọi mặt công ty đã được Bộ quốc phòng xếp thứ hai trong ngành xây dựng sau công ty xây dựng Sông Đà. Có được những thành tựu này trước hết do sự lỗ lực của tập thể ban giám đốc, của các phòng ban và từng công nhân trong công ty. Mặt khác do phương châm quản lý của công ty là quản trị con người khuyến khích công nhân làm việc một cách hăng say có hiệu quả thưởng phạt công minh. Chính điều này đã tạo được sự đoàn kết và bầu không khí làm việc hết sức lành mạnh làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên.
4. Hệ thống trang thiết bị máy móc xây dựng
Với mục tiêu từng bước hiện đại hoá trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty cũng như đáp ứng nhu cầu để thi công và đấu thầu các dự án lớn, kỹ thuật cao công ty luôn chú trọng trong việc đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại. Tính từ 1996 công ty đã tập trung đầu tư 122 tỷ đồng cho máy móc thiết bị phục vụ các công việc như thi công công trình ngầm, đường giao thông bến cảng.
Bảng số: Tổng hợp báo cáo tài sản cố định.
Đơn vị triệu đồng.
Tên xí nghiệp
Số lượng
Chất lượng ban đầu
Vốn ngân sách
Vốn tự có
Vốn vay
Văn phòng công ty
Xí nghiệp 25/3
Xí nghiệp ngầm
Xí nghiệp XD phía bắc
Xí nghiệp vật liệu nổ
Xí nghiệp XD dân dụng
Xí nghiệp KSTK-TVXD
Xí nghiệp XD phía nam
Chi nhánh phía nam
Xí nghiệp XD số 2
Tổng cộng
196
170
116
22
59
57
11
149
6
100
886
70.861
11.717
15.288
4.374
3.372
2.367
628
7.259
1.107
4.935
121.912
0
227
106
0
500
310
202
576
0
0
2.103
43.691
11.489
14.139
0
2.370
0
124
2.335
71
791
75.014
28.450
0
1041
4.374
501
2.057
301
4.167
1.035
4.144
46.074
Nguồn: Công ty xây dựng lũng lô
Tổng cộng từ 1996- 2000 công ty đã đầu tư mua sắm mới 886 TSCĐ trong đó có 629 trang thiết bị thi công (41 xe chỉ huy, 76 xe vận tải các loại, 312 máy dò mìn, 95 thiết bị thi công máy động, 112 máy tĩnh) với tổng giá trị là 112 tỷ đồng. Chỉ riêng năm 2000 công ty đã đầu tư mua sắm 7,8 tỷ đồng cho trang thiết bị công ty và chủ yếu phục vụ các công trình lớn đang thi công. Với hệ thống trang thiết bị đầu tư cho cơ sở hạ tầng như vậy cùng với đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, nhiều kinh nghiệm công ty đang ngày càng một khẳng định uy tín và vị trí của mình ở trong và ngoài nước.
5. Năng lực về tài chính
Là một công ty xây dựng đòi hỏi chi phí dầu tư ban đầu rất lớn mà bước đầu doanh nghiệp phải bỏ ra chính vì vậy từ khi thành lập công ty Vốn sản xuất của công ty gồm vốn nhà nước cấp; vốn tự có; vốn vay và vốn huy động với tổng mức 70.000.000.000 Việt nam đồng. Vốn liên doanh liên kết 100.000.000.000 Việt nam đồng hoạt động tài chính của công ty hết sức có hiệu quả
Bảng số : Tình hình tài chính
Đơn vị: 1000đ
Nội dung
1996
1997
1998
1999
1.Tổng doanh thu
2. Doanh thu thuần
3. Tổng lợi nhuận
4. Lợi nhuận ròng
108.092.815
104.750.925
4.628.064
2.716.835
130.780.412
126.607.530
6.565.913
4.642.128
349.194.801
336.287.546
15.181.674
11.386.255
39.507.671
38.952.794
3.566.700
2.675.025
Nguồn: Công ty xây dựng Lũng lô
Như đã đánh giá ở phần hiệu quả kinh doanh thì DTR, HCPKD đều tăng chứng tỏ công ty sử dụng vốn kinh doanh khá hợp lý kết quả này làm hài lòng ban lãnh đạo công ty và nhà đầu tư.
6. Đặc điểm tổ chức của công ty xây dựng Lũng Lô
6.1 Sơ đồ tổ chức
Ban giám đốc công ty
Phòng kế hoạch
Phòng kinh tế đối ngoại
Phòng tài chính
Phòngktỹ thuật
Phòng chính trị
Phòng hành chính
P. lao động tiền lương
XN xây dựng 25/3
XN xây lắp
XN xử lý bom mìn và VL nổ
XN xe máy và TCCG
XN KSTK và tư vấn xây dựng
XN xây dựng công trình ngầm
XN xây dựng sân đường cảng
XN trang trí nội thất VLXD
XN xây dựng phía Nam
Các văn phòng đại diện
Liên doanh Lữ Xà Hồ Tây
Liên doanh máy xây dựng VUTRAC
Liên doanh xây dựng TAPBO Lũng Lô
Tại công ty có ban giám đốc. Dưới các xí nghiệp có các giám đốc xí nghiệp chịu sự lãnh đạo trực tiếp của công ty.
Giúp việc cho ban giám đốc công ty là các phòng ban chức năng và nghiệp vụ. Các phòng ban được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc và giúp việc cho ban giám đốc điều hành công ty một c ách thông suốt. Ban giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước Bộ quốc phòng, Bộ tư lệnh công binh về mọi mặt hoạt động của công ty, là người điều hành cao nhất của doanh nghiệp.
Bộ máy ban giám đốc gồm có:
+ 1 giám đốc phụ trách chung.
+ Sáu phó giám đốc:
1 phó giám đốc điều hành
1 phó giám đốc kỹ thuật
1 phó giám đốc kế hoạch
1 phó giám đốc chính trị
1 phó giám đốc phụ trách liên doanh
+ các phòng chức năng
Phòng kế hoạch
Có chức năng xây dựng và quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng quý năm của toàn công ty giúp ban giám đốc dự thảo ban hành quy chế sửa đổi bổ sung, nghiên cứu tư vấn, triển khai thực hiện công tác tuân thủ theo pháp luật hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý và bảo hành hồ sơ pháp lý, trang bị tài sản, kế hoạch đầu tư mua sắm điều động trang thiết bị, quản lý đất đi toàn công ty quản lý hợp đồng kinh tế và các hồ sơ khác có liên quan.
Phòng kinh tế đối ngoại
Có chức năng khai thác các dự án, xây dựng hồ sơ đấu thầu cho toàn công ty, lập hồ sơ quản lý các dự án từ giai đoạn tiền khả thi đến ký hợp đồng xây dựng định mức lao động , đơn giá tiền lương cho các xí nghiệp công trường trực thuộc phù hợp với quy định của Nhà nước , giúp ban giám đốc làm việc với các tổ chức kinh tế của nước ngoài, quản lý các hoạt động liên doanh liên kết trong nước và ngoài nước.
Phòng tài chính
Có chức năng xây dựng theo dõi kiểm soát, chỉ đạo hệ thống tài chính, kế toán của công ty theo quy định của Nhà nước , của Bộ quốc phong, tổ chức thực hiện công tác thống kê kế toán chính xác, đúng pháp luật, xây dựng kế hoạch khai thác thị trường vốn có hiệu quả
Phòng kỹ thuật
Có chức năng xây dựng phương án kỹ thuật thi công và kiểm tra chất lượng các công trình kết hợp với phongf kinh tế đối ngoại lập hồ sơ kỹ thuật đấu thầu, các phương án kỹ thuật chi tiết cho các dự án lớn, chỉ đạo thi công các công trình của xí nghiệp, các công trình trực tiếp của công ty lập hồ sơ kỹ thuật thực hiện đúng hợp đồng, nghiệm thu các công trình của công ty.
Phòng chính trị
Có nhiệm vụ tham mưu cho Đảng uỷ, ban giám đốc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị trong toàn công ty, xây dựng các tổ chức quần chúng hoạt động đúng chức năng, có hiệu quả, quan hệ chặt chẽ với cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương trên địa bàn làmnhiệm vụ thẩm định chất lượng chính trị đối với cán bộ nhân viên toàn công ty.
Phòng hành chính
Có chức năng quản lý con dấu của công ty, lưu trữ thu phát công văn tài liệu đúng nguyên tắc bảo mật, quảnlý vật tư trang thiết bị phục vụ công tác văn phòng, tổ chức thực hiện đón tiếp khách tổ chức hội họp tổ chức đánh máy in ấn, gửu tài liệu theo yêu cầu, quản lý hoạt động đội xe, văn phòngtổ chức bảo vệ công ty và quản lý bảo vệ nhân viên khu nội trú.
Nhìn vào sơ đồ tổ chức ta thấy các phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ huy, quản lý xí nghiệp nhưng có hiệm vụ theo dõi hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tiến độ sản xuất, các quy trình tiêu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật, các chế độ quản lý tại xí nghiệp. ở mỗi xí nghiệp có bộ máy quản lý riêng theo hình thức trực tuyến đảm bảo tình huống thống nhất trong hoạt động quản trị.
Chức năng cụ thể được thể hiện ở sơ đồ sau:
Giám đốc xí nghiệp
Đốc công
Đội trưởng
công nhân
Các phòng ban chức năng của xí nghiệp chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc xí nghiệp. các đội công trình được thành lập tuỳ theo yêu cầu của từng thời kỳ.
6.2 Phân cấp quản lý trong công ty xây dựng Lũng Lô
+ Tư cách pháp nhân
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ trong quan hệ giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng, với các tổ chức, cơ quan quản lý (ngân hàng) và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Công ty xây dựng Lũng Lô là một doanh nghiệp độc lập tự chủ, công ty được phép sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, được giao quyền tự chủ trong việc sử dụng và bổ sung vốn tự có còn các xí nghiệp trực thuộc thì tư cách pháp nhân không đầy đủ chỉ được ký kết các hợp đồng kinh tế khi được uỷ quyền của công ty.
+ Quản lý vốn và tài chính
Các xí nghiệp và các chi nhánh trực thuộc của công ty được giao vốn cố định và vốn lưu động nhằm thực hiện các hợp đồng đã ký kết. Khi đã nhận vốn các xí nghiệp có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, muốn vậy các xí nghiệp chỉ được phép cho thuê TSCĐ, phương tiện thi công trên cơ sở hợp đồng đã được duyệt.
+ Vốn lưu động: của xí nghiệp được sử dụng vào việc mua sắm nguyên vật liệu, trả lương, thưởng chi cho quá trình phục vụ sản xuất, quản lý xí nghiệp Nếu thiếu vốn lưu động thì xí nghiệp sẽ được cấp bổ sung theo kế hoạch trong từng tháng.
Quyền lợi của công ty gắn liền với quyền lợi của xí nghiệp và toàn thể công nhân. kết quả làm việc của mỗi công nhân, mỗi xí nghiệp sẽ ảnh hưởng đến kết quả của cả công ty. Chính vì vậy mỗi công nhân phải chịu trách nhiệm trước xí nghiệp và mỗi xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trực tiếp thanh tra toàn các công trình của mình trước công ty. Chính sách làm việc này đã tạo thành sự liên kết chặt chẽ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích công ty.
+ Vốn cố định: Công ty trực tiếp quản lý nguồn vốn cố định bất kể vốn đó được hình thành từ nguồn nào. các đội được giao quản lý bằng hiện vật có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả. Việc mua sắm thanh lý, nhượng bán TSCĐ đều do công ty quyết định dựa trên cơ sở đề nghị của các xí nghiệp đội công trình. Việc huy động các nguồn vốn khác để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh công ty sẽ có quy định cụ thể bằng văn bản.
+ Nguồn vốn đi vay: Vốn đi vay cũng chiếm một vai trò quan trọng để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Các xí nghiệp trực thuộc, các đội công trình trong quá trình hoạt động nếu khả năng về vốn công ty không đáp ứng đủ thì các đơn vị này cũng có thể đi vay để bù đắp khoản thiếu hụt. Tuy nhiên các đơn vị phải chấp hành đúng nội quy mà công ty đặt ra. Trong một số trường hợp công ty có thể đứng ra bảo lãnh cho các đơn vị thực hiện quá trình vay vốn. đơn vị phải có nghĩa vụ thực hiện đúng nội dung cam kết vay và trả lãi vay theo lãi suất quy định của ngân hàng.
Đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm Y tế, kinh phí công đoàn xí nghiệp phải thực hiện đầy đủ cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ của Nhà nước. Công ty là chủ thể đại diện thu và nộp. Các xí nghiệp có toàn quyền sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại của đơn vị mình bằng cách lập quỹ phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng, phúc lợi,
Các công trường trực thuộc công ty cũng phải hạch toán như các xí nghiệp, riêng lợi nhuận còn lại phải nộp chung vào quỹ công ty.
Qua cách làm việc, cách bố trí sắp xếp của công ty đủ cho chúng ta thấy một phương pháp làm việc có khoa học mỗi người làm việc đều chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp là một doanh nghiệp Nhà nước. Song tất cả các đơn vị thành viên đều phải hạch toán độc lập, tuỳ từng điều kiện cụthể mà công ty sẽ điều chỉnh bù trừ cho các xí nghiệp. với cách làm này kết hợp với những điểm mạnh của công ty trong thời gian hiện nay có thể nói công ty đang trên đà phát triển và sẽ phát triển hơn nữa trong thế kỷ XXI.
II. Phân tích thực trạng quản lý sử dụng máy móc thiết bị của công ty xây dựng lũng lô
1. Phân tích thực trạng quản lý sử dụng máy móc thiết bị của công ty
Với mục tiêu từng bước nâng cao hiện đại hoá các trang thiết bị hiện đại đáp ứng được nhu cầu của công ty cũng như có đủ khả năng, năng lực tham gia thi công các dự án lớn và đòi hỏi cao về tiêu chuẩn kĩ thuật cũng như tiến độ thi công .Công ty luôn chú trọng trong việc đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại.Trong những năm qua công ty đã tập trung đầu tư hàng trăm tỷ đồng thiết bị phục vụ các công việc như xây dựng công trình ngầm,thi công xây dựng đường giao thông , công nghiệp thi công bến cảng ,xây dựng dân dụng, cơ cấu thiết bịn cụ thể như sau:
Bảng : Cơ cấu thiết bị của công ty:
TT
Danh mục thiết bị
Công suất
Số lượng
Giá trị
còn lại
I. Thiết bị vận tải:
Xe vận tải Krap
15Tấn
25
80%.
2.
Xe vận tải Caterpillar 773B
54 Tấn
7
80%.
3.
Xe vận tải HynDai
15 Tấn
12
90%.
4.
Xe vận tải Jim555
8 Tấn
42
70%.
5.
Xe vận tải Kanaz
12 Tấn
12
80%.
6.
Xe vận tải Maz
12 Tấn
31
75%.
7.
Xe vận tải isuzu
5 Tấn
8
90%.
8.
Xe vận tải Ifa
10 Tấn
22
75%.
9.
Xe vận tải Gaz66
5 Tấn
22
75%.
10.
Xe vận tải Mitsubishi
5 Tấn
12
80%.
II. Thiết bị khoan hầm:
1.
Máy khoan hầm Alrácopco352
2cầu
4
80%.
2.
Máy khoan hầm Allascopcohas
3cầu
2
80%.
3.
Máy khoan hở Roc 742
175mm
1
80%.
4.
Máy khoan hở Tamrock
87mm
1
80%.
5.
Máy khoan hở Akkascopco86
150mm
1
100%.
6.
Máy khoan hở Futu Kawa
125mm
1
90%.
7.
Khoan tay Futu KawaPD90L
125mm
30
90%.
III. Máy đào:
1.
Máy đào Cater pillar 375
4,4m3
2
100%.
2.
Máy đào Kobelco
1,4 m3
5
80%.
3.
Máy đào SamsungSel130
0,8 m3
6
85%.
4.
Máy đào Kobelco SK200
1,2 m3
4
80%.
5.
Máy đào HitachiEX120
0,6 m3
11
80%.
6.
Máy đào HitachiEX400
1,8 m3
2
95%.
IV. Máy ủi:
1.
Máy ủi Caterpilat D10
605 HP
1
80%.
2.
Máy ủi Caterpilat D9
405 HP
2
80%.
3.
Máy ủi Komasu D85A
300 HP
23
75%.
4.
Máy ủi T130
130 HP
16
80á90%.
5.
Máy ủi DZ171
150 HP
22
70á80%.
6.
Máy ủi DT75
102 HP
12
70á80%.
7.
Máy ủi DEAT(Nga)
250 HP
2
70á80%.
8.
Máy ủi T4A
125 HP
9
70á80%.
V. Máy Lu:
1.
Lu Lung Sa Kai
12Tấn
8
80%.
2.
Lu Watanbe
12 Tấn
36
75%.
3.
Lu Missubishi
15 Tấn
22
85%.
4.
Lu Bánh Lốp
8á15Tấn
13
90%.
VI. Máy san gạt:
1.
Máy gạt Carterpillar14
205HP
10
80%.
2.
Máy gạt KoMatsuGD37
150HP
13
70á80%.
VII. Máy xúc lật:
1.
Máy xúc lật KoMasu
1,2á3m3
12
85%.
2.
Máy xúc lật Caterpillar
10m3
2
80%.
VIII. Cẩu:
1.
Cẩu ADK-Đức
15 Tấn
11
80%.
2.
Cẩu Ducyrus
100 Tấn
3
80%.
3.
Cẩu Misubishi
2.5á5Tấn
10
90%.
TT.
Danh mục thiết bị
Công suất
Số lượng
Giá trị
Còn lại
IX.
Máy phát điện:
25á125Kvw
45
80á100%.
Máy Nén Khí:
1.
Máy nén khí Allascopco
8á23,6m3/
18
90%.
2.
Máy nén khí Xas.125
28
80%.
XI. Xe bơm, máy bơm Bê Tông:
1.
Trạm trộn bê tông IPA
30á60m3/h
3
95%.
2.
Xe vận chuyển bê tông
6 m3
11
80%.
3.
Bơm bê tông 250
16á40m3/h
36
90%.
XII.
Trạm nghiền đá
30á60T/h
4
90%.
Nguồn công ty xây dựng Lũng Lô
1.1 Phân tích hệ thống tổ chức quản lý máy móc thiết bị của công ty:
Cấp công ty{
Cấp xí nghiệp{
Sơ đồ: Hệ thống tổ chức máy móc thiết bị
Hệ thống tổ chức quản lý máy móc thiết bị của công ty xây dựng Lũng Lô được chia thành hai cấp cơ bản.Trong đó cấp công ty phngf kế hoach đóng vai trò chính trong việc quản lý máy móc thiết bị về kỹ thuật,thời gian hoạt động và kế hoạch sửa chữa.Phòng kế hoạch có bộ phận công tác số 2 chuyên quản lý trang bị vật tư căn cứ kế hoạch SXKD lập kế hoạch đầu tư trang thiết bị nếu có yêu cầu trình ban gám đốc,xây dựng phương án quản lý khoa học tiện cho công tác theo dõi và báo cáo, hực hiện các thủ tục pháp lý cho trang bị hoạt động, lưu hành đề xuất phương án sửa chữa định kỳ cho các loại trang bị,theo dõi chỉ đạo việc sửa chữa theo kế hoạch được duyệt, tiếp nhận trang bị,và đề xuất của công trường đặt hàng và soạn thảo mua bán vật tư trang bị,theo dõi thủ tục thanh quyết toán,thanh lý hợp đồng.Thực hiện công tác báo cáo công ty và cấp trên,phối hợp với phòng tài chính ,cong trường theo dõi khấu hao,đánh giá giá trị tài sản và báo cáo công nợ cho các đối tượng thuê mua trang bị vật tư của công ty ,phối hợp phòng tiền lương đề xuất phương án sử dụng lực lượng vận hành,bảo quản sửa chữa. Phòng kế hoạch không trực tiếp quản lýmáy móc thiết bị ở cấp xí nghiệp ,mà các xí nghiệp tự lập sơ đồ quản lý, sửa chữa, tính khấu hao theo quy định của nhà nước và cong ty.Sau đó lập báo cáo với phòng kế hoạch theo định kỳ.ở cấp xí nghiệp hầu hết có dội sửa chữa và đội cơ khí,trực tiếp lập ra các tổ để công nhân vận hành.Thực tế cho thấy trong những năm qua máy móc thiết bị của công ty liên tục tăng,máy móc thiết bị ngày càng hiện đại bởi lẽ hiện tại công ty đang thi công các công trình lớn có các giá trị cao của đất nước như đường mòn Hồ Chí Minh,nhà máy lọc dầu Dung Quất...Chính vì vậy thời gian huy động công suất máy đạt kết quả cao.Tuy công ty đã có sự phân cấp và trách nhiệm rõ ràng đối với từng cấp nhưng việc quản lý nhiều khi không được tuân thủ ngiêm ngặt do đặc thù của nghành xây dựng là thường xuyên phải di truyển từ công trình này sang công trình khác và có sự tập trung máy mocá thiết bị là khó thực hiện.
1.2 Phân tích tình hình quản lý,sử dụng máy móc thiết bị về mặt thời gian Hiện nay cũng như bao doanh nghiệp khác công ty rất coi trọng đén việc nâng cao hệ số thời gian làm việc thực tế cảu máy móc thiết bị,nhằm nâng cao hơn nữa mức độ đóng góp cho các công trình.Bên cạnh đó do yêu cầu của nghành xây dựng dòi hỏi phải có sự đầu tư đỏi mới hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho thi công nên công ty luôn huy động đến mức tối đa thời gian làm việc của maý móc thiết bị để thu hồi vốn đầu tư .V bình quân nếu thi công trên đất liền với những công trình không phức tạp thì máy móc thiết bị sẽ có thời gian sử dung khoảng 5-6 năm.Nếu thi công trên đảo hoặc trên các địa hình phức tạp thì thời gian sử dụng của các máy móc thiết bị là 3-4 năm.Với thời gian hoạt động trong từng năm có thể tíng chung như sau:
+Năm 1997 : 25 ngày / tháng.
+Năm 1998 : 26 ngày / tháng.
+Năm 1999 : 26 ngày / tháng.
+Năm 2000 : 26.5 ngày / tháng.
Với thời gian làm việc thực tế luôn đạt hai ca,bình quân 10,5 giờ/ngày.
Từ thực tế này ta có thể thấy khi bước sang nền kinh tế thị trường doanh nghiệp phải tự hạch toán và chịu trác nhiêm trước bộ quốc phòng,nên muốn đứng vững trong thương trường thì công ty phải thực sự làm ăn có hiệu quả.Chinh từ lẽ đó công ty luôn phâns đấu và đã khẵng định được danh tiếng của mình, bằng chứng là công ty luôn trúng thầu những công trình có giá trị cao.Do vậy công ty luôn huy động và sử dụng máy móc thiết bị với thời gian làm việc cao nhất.Sở dĩ năm 1997 hệ số thời gian sử dụng máy móc thiết bị kém hơn là do thị trường cho thuê máy móc thiết bị rất phát triển với những máy móc thiết bị đã qua sử dụng chi phí khấu hao thấp nên giá cho thuê rẻ hơn chi phí sử dụng máy móc thiết bị của công ty.Bước sang những năm tiếp theo công ty luôn tăng cường đội ngũ công nhân lành nghề mặt khác lúc naỳ công ty đã khẵng định được vị thế của mình nên các công trình tăng đáng kể do vậy thời gian sử dụng máy móc thiết bị tang lên và giữ sự ổn định tong các năm 1998,1999,2000 và thep kế hoạch dự kiến tăng lên 27 ngày/ tháng. Nhìn chung có thể nói rằng hệ số thời gian sử dụng máy móc thiết bị của công ty đã đạt yêu cầu khích lệ mà không phaủi công ty nào cũng đạt được.Tuy nhiên công ty cần phát huy hơn nữa những hệ số này.Khi đánh giá hệ số này có một nguyên nhân quan r\trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian huy động máy móc thiết bị của công ty đó là vị trí địa lý ,điều kiện thời tiết khí hậu và thổ nhưỡng của công trình,nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ chất lượng và khả năng làm việc của máy móc thiết bị.Thật vậy vào quý I và quý IV trong năm là mùa xây dựng,nên số lưọng công trình cũng như thời gian hoạt động của máy móc thiết bj bao giờ cũng nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0352.doc