Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã thu được những thành tựu to lớn và đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới. Cùng với những thời cơ và thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội, cũng như các lĩnh vực khác PCCC và BVAN cũng đưng trước những cơ hội tiếp cận với các thiết bị hiện đại và tiên tiến nhất hiện nay đồng thời đó cũng là thách thức trong việc lựa chọn, tiếp cận và đòi hỏi phải có một trình độ cao hơn để có thể sử dụng được.Thị trường cung cấp sản phẩm hiện nay rất đa dang và nhiều chủng loại chủ yếu do các nước tiên tiến sản xuất có thể khể đến các hãng cung cấp như: Pentax, Ebara, Tohatsu, Lombardini, Panasonic, Bosch, Kocom,
Một số Công ty phân phối và kinh doanh các sản phẩm PCCC và BVAN ở Việt Nam hiên nay như:Công ty cổ phần Bình An, Công ty cổ phần an ninh Hợp Lực, Công ty trách nhiêm hưu hạn thiết bị bảo vệ Khải Hoàn,
Do vậy, tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao và các công ty phải tìm mọi cách để đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường.
93 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1619 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào mức độ cạnh tranh trên thị trường, trong cơ chế mới này để thoả mãn nhu cầu của khách hàng có hàng trăm, hàng nghìn loại sản phẩm có thể thay thế nhau xuất hiện trên thị trường, cạnh tranh xẩy ra là lẽ đương nhiên.
Vì mục tiêu sản xuất là để bán nên các doanh nghiệp đã sử dụng giá cả như một thứ vũ khí lợi hại. Cạnh tranh sẽ làm giảm giá nhưng chi phí yểm trợ cho bán hàng lại tăng lên. Kết quả là người tiêu dùng có lợi nhưng doanh nghiệp lại tổn thương. Để chiến thắng trên thương trường đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư vốn mạnh cho công tác yểm trợ.
Nhóm các nhân tố chủ quan
Chi phí sản xuất bao gồm các chi phí vật tư, nguyên vật liệu, năng lượng, thiết bị nhà xưởng... Tổng hợp chi phí đặc biệt là chi phí cho đơn vị sản phẩm vừa tác động đến giá cả, lại vừa chịu tác động của giá cả do khối lượng sản phẩm bán ra nhiều hay ít. Khi xây dựng chính sách giá cả, doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề này. Việc tạo ra nguồn đầu vào là do biết địa điểm mua hoặc do dùng sản phẩm thay thế nhưng vẫn đảm bảo chất lượng là hết sức cần thiết làm giảm giá thành sản phẩm, khuyến khích khách hàng tiêu dùng.
* ảnh hưởng của phương thức tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ là yếu tố cần thiết giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường. Tuỳ từng mặt hàng, khối lượng mặt hàng mà ta lựa chọn các phương thức tiêu thụ khác nhau. Nếu căn cứ vào quá trình vận động hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng, người ta chia phương thức phân phối - tiêu thụ thành các loại sau đây:
Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Là phương thức nhà sản xuất bán trực tiếp sản phẩm của mình cho người tiêu dùng bằng cách mở cửa hàng bán và tiêu thụ sản phẩm, tổ chức dịch vụ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đối với sản phẩm nội địa. Còn đối với hàng xuất khẩu, nếu được phép doanh nghiệp giao thẳng cho các tổ chức xuất khẩu hoặc người xuất khẩu nước ngoài hoặc đại lý xuất khẩu nước ngoài ở nước ta. Phương thức này thường được sử dụng cho sản phẩm đơn chiếc, giá trị cao, chu kỳ sản xuất dài hoặc sản xuất có tính chất phức tạp, khi sử dụng đòi hỏi phải có hướng dẫn chi tiết hoặc có những sản phẩm chỉ bán trong phạm vi tập trung hẹp. Phương thức này có ưu điểm là doanh nghiệp trực tiếp quan hệ với người tiêu dùng và thị trường, doanh nghiệp biết rất rõ nhu cầu của thị trường và tình hình giá cả, hiểu rõ tình hình bán hàng, do đó có khả năng thay đổi kịp thời sản phẩm và phương thức bán hàng. Tuy nhiên nó còn có nhược điểm là hoạt động phân phối tiêu thụ được diễn ra với tốc độ chậm, phương thức thanh toán phức tạp, rủi ro lớn.
Phương thức tiêu thu gián tiếp
Là hình thức tiêu thụ, người bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các khâu trung gian như: Người bán buôn, đại lý, người bán lẻ... Phương thức tiêu thụ này thường được áp dụng với các loại sản phẩm đòi hỏi phải có cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt, chuyên dùng hoặc loại sản phẩm được sản xuất tập trung ở một hoặc một số nơi nhưng cung cấp cho người tiêu dùng ở nhiều nơi trên diện rộng.
Phương thức này có ưu điểm là việc phân phối tiêu thụ được tiến hành nhanh chóng, công tác thanh toán đơn giản, rủi ro ít. Nhưng có nhược điểm là không có cơ hội trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng, không kiểm soát được giá bán.
Phương thức hỗn hợp
Thực chất của phương pháp này là tận dụng ưu điểm của hai phương pháp trên và hạn chế nhược điểm của nó. Nhờ phương thức này công tác tiêu thụ sản phẩm diễn ra một cách linh hoạt và hiệu quả hơn. Muốn bán được nhiều hàng, các doanh nghiệp phải chủ động đến với khách hàng và trở hàng đến cho họ. Cách bán hàng như vậy gọi là cách bán hàng tại áp biên. Còn nhiều chiến lược nữa là bán hàng thông qua quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
Việc lựa chọn, áp dụng đúng kênh tiêu thụ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Nếu lựa chọn đúng kênh tiêu thụ sản phẩm thì lượng hàng hoá tiêu thụ rất nhanh và nhiều, làm tăng doanh thu, đây cũng là một hình thức giúp doanh nghiệp phát triển thị trường.
* ảnh hưởng của phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán nhanh gọn, đảm bảo chắc chắn và an toàn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. Ngược lại, những quy định chung về tài chính quá chặt chẽ, rườm rà, thêm vào đó thủ tục giấy tờ quá nặng nề qua nhiều khâu trung gian đã gây ức chế lớn về mặt tâm lý của khách hàng, gây mất thời gian không cần thiết. Vì vậy, nơi có phương thức thanh toán thuận lợi sẽ đượckhách hàng tự tìm đến. Hơn nữa hoạt động thanh toán không đảm bảo an toàn cũng là một cản trở lớn đối với khách hàng trong việc tiếp cận với sản phẩm của Công ty.
* ảnh hưởng của công tác yểm trợ trong doanh nghiệp
Công tác yểm trợ là nhân tố hết sức quan trọng trong việc chiếm lĩnh và phát triển thị trường. Nó bao gồm rất nhiều khâu, trong đó quảng cáo là khâu ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Mục đích của quảng cáo là tăng cường công tác tiêu thụ, thu hút sự quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm, thúc đẩy nhanh chóng quá trình tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu sản phẩm mới, tác động một cách có ý thức đến người tiêu dùng. Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp, khi tiến hành quảng cáo cần định hướng nhằm vào ai? Cần phải tác động đến ai? Nghĩa là cần phải xác định được nhóm đối tượng mục tiêu đón nhận quảng cáo... Phương tiện, hình thức quảng cáo nào, thời điểm quảng cáo nào để thu hút được nhiều đối tượng mục tiêu nhất. Như vậy quảng cáo phải có tính nghệ thuật, phải kích thích nhu cầu của đối tượng được quảng cáo. Điều quan trọng của quảng cáo là phải có tính thiết thực phù hợp với mọi người, mang nhiều ý nghĩa, quảng cáo ít nhưng nói hết được những ưu điểm của sản phẩm. Khi tiến hành quảng cáo, các doanh nghiệp phải tính toán chi phí quảng cáo, đồng thời phải dự đoán được hiệu quả từ quảng cáo đem lại.
Tất cả những nhân tố nói trên có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau nên đòi hỏi chúng ta phải xem xét một cách đồng bộ, không thể tách rời nhau được. Tuy vậy trong từng phân đoạn thị trường khác nhau, mức độ và ảnh hưởng của mỗi nhân tố là khác nhau, ta không thể áp dụng được máy móc, một chính sách chung, đồng loạt cho mọi nơi, mọi chỗ, cho tất cả các sản phẩm.
Nói tóm lại, thời kỳ mở cửa nền kinh tế, vạn vật thay đổi, để vững vàng trong cơ chế mới, doanh nghiệp cần phải áp dụng mở rộng thị trường thông qua hoạt động chiếm lĩnh. Nhưng quy luật tự nhiên đã chứng minh rằng: Đã chấp nhận kinh doanh là chấp nhận rủi ro. Vì vậy " Máu" kinh doanh tiếp sức cho các doanh nghiệp luôn có tư tưởng làm " Bá chủ", cạnh tranh ắt xảy ra. Để dành thắng lợi cần sáng suốt lựa chọn con đường tiếp cận nhanh chóng với khách hàng. Xong để tiếp cận được với khách hàng không phải Công ty nào cũng làm được. Điều tra nghiên cứu nhu cầu của khách hàng theo từng vùng, từng độ tuổi, mức thu nhập... không phải dễ dàng. Cần phải mạnh dạn đầu tư lớn và biết cách lựa chọn những thông tin chính xác, kịp thời. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải biết khả năng của mình để lựa chọn những phần, những đoạn thị trường của mình, những loại sản phẩm... cho phù hợp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỊ TRƯƠNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
2.1.1. Quá trinh hình thành và phát triển
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ được thành lập theo
quy định của Luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp. Là một công ty cổ phần chuyên thiết kế, cung cấp các hệ thống an toàn và bảo vệ bao gồm một số hệ thống đặc trưng như: Hệ thông báo cháy,chữa cháy,hệ thông camera quan sát, chống đột nhập, chống đột nhập, kiểm soat ra vào, truyền hình, thông tin liên lac,…
Là một lĩnh vực đã có từ lâu nhưng nói về mặt bằng chung cua Nước ta thì đây là ngày còn hạn hẹp và chưa được chú trong nhiều và quy mô còn nhỏ.Vì vậy,mặ dù doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động được gần 10 năm nhưng đã dần khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt và với phương trâm đa dạng hóa hoạt đông kinh doanh nên không chi là hệ thông an toàn và bảo vệ mà Công ty còn hoạt động cả bên xây dưng, bất động sản, kinh doanh,phân phối sản phẩm,…
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
Công ty Cổ phần tư vấn thiêt kế và chuyển giao công nghệ có chức năng, nhiệm vụ chính là tổ chức và thực hiện kinh doanh, thiết kế,tổ chức lắp đặt thi công, sửa chữa thoả mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng,sử dụng của khách hàng, tổ chức tốt công tác cung ứng,giao dịch và lắp đặt đảm bảo yêu cầu mọi mặt tiêu nhanh chóng chuyển từ nhà sản xuất, cung ứng đến nơi lắp đặt, thi công góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển,vận chuyển hàng hoá tạo điều kiện cho công ty hoạt động phát triển có hiệu quả cao. Đồng thời góp phần không nhỏ vào việc phát triển chung của ngành củng như của nền kinh tế nước nhà.
2.1.2.1. Chức năng của Công ty
Là một đơn vị kinh tế thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập với mục đích là thông qua sản xuất, kinh doanh để góp phần tạo thu nhập cho Công ty, không ngừng nâng cao đời sống của các thành viên trong Công ty, thúc đẩy sự phát triển trên lĩnh vực thiết kế, lắp đặt thi công,phân phối sản phẩm góp phần vào việc làm giầu cho đất nước.
Như vậy, chức năng chính của Công ty là cung cấp - lắp đặt và kinh doanh trong nước nhằm phục vụ nhu cầu cấp thiết của khách hàng và cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trên cơ sở kết hợp lợi ích của xã hội, của Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh theo luật hiện hành của nhà nước.
- Tổ chức nghiên cứu tốt thị trường, nắm vững nhu cầu thị hiếu trên thị trường để hoạch định các chiến lược đúng đắn đảm bảo cho kinh doanh của Công ty được chủ động, đồng thời giúp cho Công ty tránh được những rủi ro không cần thiết và mang lại hiệu quả tối ưu cao.
- Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lí, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó, đảm bảo đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh, bù đắp các chi phí, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế họach kinh doanh ngày càng cao.
- Tuân thủ các chính sách chế độ quản lí kinh tế cũng như các điều lệ có liên quan.
- Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản, tài chính, lao động, tiền lương, tiền thưởng vv... do Công ty quản lí, làm tốt công tác phân phối lao động, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
- Không ngừng bảo đảm và phát triển vốn.
- Công ty có nhiệm vụ bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Khai thác triệt để các khả năng, tri thức và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ quản lý thuộc lĩnh vực này.
Thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh tế và khoa học phù hợp với quyền lợi của các thành viên nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận thông qua việc tổ chức kinh doanh.
- Công ty có nhiệm vụ giữ gìn bí mật quốc gia, giữ gìn uy tín của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khi giao dịch với khách nước ngoài.
2.1.2.3. Quyền hạn của Công ty
Được trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng với mọi đối tượng trong và ngoài nước để phát triển hoạt động kinh doanh sản xuất cơ sở các hợp đồng ký kết giữa các bên và được phê duyệt của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Được gọi thêm vốn từ mọi nguồn trong và ngoài nước trên cơ sở thoả thuận trên nguyên tắc “ các bên cùng có lợi” và theo quy định hiện hành của pháp luật nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Được phép sử dụng ngoại tệ thu được.
Được quyền sử dụng vốn, quỹ của Công ty vào các mục đích phát triển, đổi mới theo phương thức dịch vụ, khen thưởng và cải thiện đời sống cho cán bộ và người lao động.
Được quyền tuyển dụng, lựa chọn và ký kết hợp đồng lao động hoặc cho thôi việc, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ công nhân viên của Công ty.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Dựa trên cơ sở đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp sản phẩm của Công ty, để đảm bảo quản lí có hiệu quả. Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ đã tổ chức bộ máy quản lí theo kiểu tập trung, thưc hiện hình thức Công ty có góp vốn của nhiều thành viên, các thành viên góp vốn thành Hội Đồng Quan Trị (một giám đốc điều hành và các phó giám đốc). Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thì các phong ban có mối quan hệ phục vụ lẫn nhau. Mỗi bộ phận đều có quyền hạn và trách nhiệm,nhiệm vụ riêng của mình nhằm bảo đảm chức năng quan lý được linh hoạt và thông suốt.
- Hội đồng quan trị:Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đính, quên lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc và các phó giám đốc trong hội đồng quan trị: Là những người chỉ đạo mọi hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Giám đốc điêu hành (Chủ tịch hội đồng quan trị) Là người chỉ đạo trực tiếp về các phòng ban hoạt động của Công ty.
- Các phó giám đốc: Cũng có quyền chỉ đạo trực tiếp đối với các phong ban chức năng và sau đó phải báo cáo với các cấp trên mình.
* Dưới ban lãnh đạo là các phòng chức năng như sau:
- Phòng tổ chức hành chính: Là phòng phụ trách về lĩnh vực hành chính, tổ chức các cuộc họp, hội thảo, … của Công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Phụ trách về vấn đề tài chính, thông kê sổ sách chứng từ của Công ty.
- Phòng kinh doanh tổng hợp: Phụ trách về công tác sản xuất kinh doanh, tìm kiếm việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, điều độ sản xuất kinh doanh đồng thời đề suất những phương án kinh doanh trình hội đồng quản trị.
- Phòng dự án: Phụ trách về việc lập kế hoạch của dự án,tổ chức thực hiên dự án,chỉ đạo và kiểm tra giám sát dự án.
- Phòng kỹ thuật: Phụ trách về mặt kỹ thuật, chất lượng của dự án,lập phương án thi công,tổ chức nhân sự,thiết bị,trực tiếp theo dõi kỹ thuật.
- Phòng vật tư thiết bị: Phụ trách về việc quản lý các thiết bị vật tư từ nguồn nhập đến việc phân phối.
- Các đội thi công lắp đặt: Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, lắp đặt, sửa chữa, thi công của công ty.
Tính đến năm 2009 Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ có 114 cán bộ quản lý và công nhân viên cụ thể:
Ban Tổng Giám Đốc: 3 người
Phó Giám Đốc: 2 người
Các phòng ban: 6 người
Bộ phận giám sát thi công: 8 người
Trưởng đội thi công: 8 người
Công nhân: 87 người
*Sơ đồ tổ chức doanh nghiệp
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Các phó giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chinh kế toán
Phòng kinh doanh tông hợp
Bộ phận lập và quản lý dự án
Bộ phân giám sát kỹ thuật
Bộ phận thi công
Phòng vật tư thiết bị
Phòng kỹ thuật
Phòng dự án
Bộ phận bán hàng
Bộ phận kho-giao hàng
Bộ phận nhập hàng XNK
Đội thi công nước
Đội điện tử thông tin
Đội thi công xây dựng
Bộ phận tư vấn thiết kế
Đội thi công điện
Bộ phận Marketing
Đội xây lắp cơ khí
Nhìn vào sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ, ta có thể dễ dàng nhận thấy đây là một mô hình quản trị kết hợp theo chức năng và nhiệm vụ vì mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau, có tính độc lập riêng và liên hệ với ban giám đốc.
Kết luận: Với đặc điểm về tổ chức quản lý phù hợp, công ty rất thích hợp cho việc giao chỉ tiêu và thực hiện chỉ tiêu. Qua đó giám đốc có thể nắm bắt được các thông tin từ dưới lên một cách nhanh chóng, kịp thời để từ đó đề ra các giải pháp lãnh đạo công ty một cách tốt nhất. Điều này gián tiếp có ảnh hưởng tích cực đến việc củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG VÀ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY
Do quy mô và xu hướng hoạt động của Công ty chủ yếu tập chung vào hai thị trường tiêu thụ sản phẩm chính là: Hệ thông PCCC và hệ thống bảo vệ an ninh nên việc phân tích, đánh giá chủ yếu qua hai hệ thông chính này.
2.2.1.Thực trạng về hệ thông phòng cháy chữa cháy (PCCC) và bảo vệ an ninh (BVAN) ở việt Nam và vai trò của Công ty.
2.2.1.1.Thực trạng chung về thị trường PCCC và BVAN nước ta
* Thực trạng về thị trường phòng cháy chưa cháy ở Việt Nam
Khi thị trường Việt Nam mở cửa hội nhập với AFTA, APEC, và quan hệ song phương Việt – Mỹ mở ra, gia nhập WTO, các doanh nghiệp trong nước sẽ không đủ sức cạnh tranh, có nguy cơ phá sản hàng loạt. Nguyên nhân ở đây một phần bởi lẽ trước đây hàng hoá trong nước được Nhà nước bảo hộ bằng chính sách đánh thuế hàng nhập khẩu nên không có điều kiện cạnh tranh cọ sát với hàng hoá nước ngoài và một phần lớn khác nữa là do công nghệ tổ chức quản lý kinh doanh, trình độ tay nghề còn hạn chế, máy móc còn hạn chế làm ảnh hưởng và tác động lớn tới nền kinh tế nước ta.
Thực hiện chủ trương đổi mới toàn diện do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, đó là: An ninh quốc gia được giữ vững; trật tự xã hội được đảm bảo; tăng trưởng kinh tế luôn duy trì ở mức cao; đời sống người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao; hàng loạt các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế tập trung được xây dựng và đi vào sản xuất có hiệu quả. Nền kinh tế nhiều thành phần với các loại doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ở khắp các địa bàn trong cả nước được phát triển hết sức năng động trong một cơ chế thông thoáng đã làm cho diện mạo đất nước đổi thay nhanh chóng. Tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ trên diện rộng với các khu đô thị mới, hiện đại được hình thành với các tòa nhà cao tầng có kiểu dáng kiến trúc đặc sắc, các trang thiết bị kỹ thuật và trang bị nội thất sang trọng, hiện đại được xây dựng, hoàn thành và đưa vào sử dụng. Đời sống của đại bộ phận người dân, nhất là khu vực thành thị được nâng cao dẫn đến nhu cầu sử dụng điện, xăng dầu, khí đốt hóa lỏng và các vật dụng điện tử ngày một tăng. Chính từ đó luôn tiềm ẩn các điều kiện, yếu tố, nguyên nhân phát sinh cháy, nổ và gây nên các vụ cháy lớn.
Theo số liệu thống kê đã được công bố, trong 10 năm gần đây (từ 2000 - 2009) trong phạm vi cả nước xảy ra hơn 23.000 vụ cháy, nổ, làm chết 713 người và 1.820 người khác bị thương, thiệt hại trực tiếp về vật chất trị giá gần 3.000 tỷ đồng, ngoài ra cháy còn thiêu hủy hơn 65.000 hécta rừng. Riêng trong năm 2009, cả nước xảy ra 1.948 vụ cháy và 18 vụ nổ làm chết 78 người, bị thương 187 người, thiệt hại tài sản ước tính 500 tỷ đồng và 1.373 ha rừng. Thực trạng nhức nhối trên đây đang là nỗi lo của toàn xã hội, là thảm hoạ không thể coi thường và là một thách thức lớn trong năm 2010 và là năm cuối cùng của kế hoạch phát triển kinh tế 2000-2010.
Đảng và Nhà nước đã khẳng định phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước là điều cốt lõi của một nước phát triển. Trong lĩnh vực công tác phòng cháy chữa cháy, trên cơ sở xác định PCCC là một trong những công tác đặc biệt quan trọng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Bộ Công an đã chỉ đạo lực lượng PCCC triển khai nghiên cứu và hoàn thành đưa vào ứng dụng nhiều đề tài, dự án có chất lượng. Một số công trình nghiên cứu ứng dụng các biện pháp, quy trình, quy phạm PCCC, bảo vệ môi trường, được ứng dụng ở nhiều lĩnh vực đời sống xã hội như: Những căn cứ khoa học tổ chức đội PCCC cơ sở; nghiên cứu xây dựng hệ thống chữa cháy không phá huỷ tầng ôzôn với vật liệu mới như Nitrogen, FM200; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về trụ nước chữa cháy; các phương án mẫu trong PCCC chợ ở Việt Nam; xây dựng mạng báo cháy thông minh kết nối từ cơ sở đến trung tâm chỉ huy PCCC v.v… Các đề tài nghiên cứu đều có giá trị thực tiễn cao, được ứng dụng và mang lại những hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao hiệu quả công tác PCCC, kiềm chế cháy nổ xảy ra, góp phần phát triển kinh tế đất nước, bảo vệ cuộc sống bình yên cho nhân dân. Tuy nhiên, trong lĩnh vực PCCC nói riêng vẫn ở điểm xuất phát thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật và trang bị phương tiện còn thiếu và lạc hậu, đội ngũ cán bộ khoa học mỏng và yếu về trình độ, năng lực, đầu tư cho khoa học kỹ thuật và công nghệ chưa tương xứng, sản phẩm khoa học kỹ thuật và công nghệ tạo ra còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay, hàng năm chúng ta vẫn đang phải chi ra những khoản ngoại tệ rất lớn để nhập khẩu các loại phương tiện, thiết bị PCCC vì hầu hết các trang thiết bị PCCC mà chúng ta đang sử dụng là nhập từ nước ngoài. Những tồn tại đó, trước hết, thuộc về trách nhiệm của các cấp, ngành trung ương, ban bộ ngành quản lý và của toàn xã hội.
*Thực trạng về thị trường bảo vệ an ninh ở Việt Nam
Thời gian gần đây, nhu cầu sử dụng các thiết bị an ninh, an toàn của nhiều cơ quan, doanh nghiệp nước ngoài và một số công ty trong nước ngày càng tăng. Các thiết bị báo trộm và báo cháy không dây đang được ưu chuộng. Về camera quan sát, chủng loại thường được chọn mua bao gồm camera trần lắp tại siêu thị, văn phòng; camera chuyên nghiệp gắn ống kính lắp tại cơ quan nhiều người, hành lang, khu vực công cộng; camera hồng ngoại màu lắp tại bãi giữ xe, kho hàng, cổng ra vào nhàmáy. Hiện nay, dịch vụ bảo vệ cho các tập đoàn lớn đang hút khách. Họ chấp nhận giá cao nhưng yêu cầu chất lượng dịch vụ tốt và các điều khoản về rủi ro đi kèm rất chặt chẽ. Trong khi đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhà hàng, quán cafe, khu vui chơi giải trí... cần dịch vụ bảo vệ có chất lượng bảo đảm nhưng với giá cạnh tranh. Loại hình dịch vụ cho lớp đối tượng này tuy không chuyên nghiệp nhưng cũng giúp họ không phải đau đầu giải bài toán nhân viên bảo vệ là một số người quen thiếu trách nhiệm nhưng khó sa thải vì vướng các điều khoản hợp đồng lao động. Một loại hình nữa tuy không phổ biến nhưng cũng có đất phát triển là dịch vụ của một số công ty lớn kinh doanh đa ngành nghề tự thành lập doanh nghiệp bảo vệ để phục vụ chính công ty con của họ. . Trong tương lai, thị trường dịch vụ bảo vệ an ninh vẫn phát triển nhưng sẽ có một khoảng thời gian rơi vào giai đoạn đồ thị hình sin đi xuống, bởi nhiều yếu tố, trong đó có một số yếu tố chính tác động như nhân sự chuyên nghiệp, rủi ro, cạnh tranh, nhu cầu ngày càng cao của khách hàng... Sau đó, doanh nghiệp nào duy trì đúng hướng sự phát triển của mình sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển.Nhin chung, đây cũng là một lĩnh vực mới đòi hỏi phải có thời gian dai mới phát triển mạnh được.
Theo nhận định của bà Echo Lin – Giám đốc Triển lãm Tập đoàn A&S, chuyên về tổ chức các sự kiện an ninh hàng đầu khu vực châu Á. Theo đó, thị trường thiết bị bảo vệ an ninh (BVAN) và phòng cháy chữa cháy (PCCC) trong năm 2009 ở Việt Nam có khả năng tăng trưởng từ 30- 200%. Đặc biệt vào năm 2010, thiết bị quan sát bằng màn hình có thể được tiêu thụ với doanh số khoảng 100 triệu USD. Cơ sở để bà Echo Lin đưa ra nhận định trên là do Việt Nam đang đầu tư mạnh cho cơ sở hạ tầng như hệ thống tàu điện ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, đường cao tốc, sân bay, cảng biển, hàng không, ngân hàng, tòa nhà thông minh, trung tâm thương mại… cần sử dụng nhiều thiết bị an ninh, an toàn, thiết bị PCCC hiện đại. Nhìn chung thị trường Việt Nam đang có tiềm năng phát triển cao.
*Thực trạng về thị trường các nhà cung cấp
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã thu được những thành tựu to lớn và đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới. Cùng với những thời cơ và thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội, cũng như các lĩnh vực khác PCCC và BVAN cũng đưng trước những cơ hội tiếp cận với các thiết bị hiện đại và tiên tiến nhất hiện nay đồng thời đó cũng là thách thức trong việc lựa chọn, tiếp cận và đòi hỏi phải có một trình độ cao hơn để có thể sử dụng được.Thị trường cung cấp sản phẩm hiện nay rất đa dang và nhiều chủng loại chủ yếu do các nước tiên tiến sản xuất có thể khể đến các hãng cung cấp như: Pentax, Ebara, Tohatsu, Lombardini, Panasonic, Bosch, Kocom,…
Một số Công ty phân phối và kinh doanh các sản phẩm PCCC và BVAN ở Việt Nam hiên nay như:Công ty cổ phần Bình An, Công ty cổ phần an ninh Hợp Lực, Công ty trách nhiêm hưu hạn thiết bị bảo vệ Khải Hoàn,……
Do vậy, tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao và các công ty phải tìm mọi cách để đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường.
2.2.1.2.Vai trò của Công ty
Thị trường thiết bị về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ an ninh ở Việt Nam đánh gía là đầy tiềm năng, có khả năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Cùng với sự phát triển đi lên của thị trường, số lượng các nhà cung cấp máy móc thiết bị sẽ ngày càng tăng lên cả về số lượng và về lĩnh vực phục vụ. Do vậy, khách hàng sẽ ngày càng được thoả mãn tối đa nhu cầu của mình. Tuy nhiên, kinh tế thị trường luôn có những mặt trái của nó. điều này có nghĩa là, bên cạnh những
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp nhằm củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ Phần tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ.doc