LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5
I. TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 5
1. Tiêu thụ sản phẩm 5
1.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm 5
1.2 Thực chất tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất: 5
2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm. 6
3. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 8
II. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 9
1. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm 9
1.1 Nghiên cứu thị trường 9
1.1.1 Thu thập thông tin 9
1.1.2 Xử lý các thông tin đã thu thập 10
1.1.3 Ra quyết định. 11
1.2 Danh mục sản phẩm đưa ra thị trường. 11
2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm. 12
3. Chính sách giá bán 15
3.1 Xác định các giới hạn và độ linh hoạt cần thiết. 15
3.2 Các chính sách định giá bán 16
3.3 Phương pháp định giá bán 17
4. Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm. 20
5. Các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. 25
5.1 Quảng cáo 25
5.2 Những hình thức quảng cáo bên trong mạng lưới thương mại 26
5.3 Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm khác 27
6. Phân tích và Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ 28
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 31
1. Nhân tố ngoài doanh nghiệp 31
1.1 Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 31
1.2 Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô 33
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 34
2.1 Giá bán sản phẩm 35
2.2 Chất lượng sản phẩm 35
2.3 Việc tổ chức bán hàng của doanh nghiệp 36
2.4 Quảng cáo giới thiệu sản phẩm. 37
2.5 Một số nhân tố khác: 38
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY GẠCH NGÓI HẢI NINH 39
I. SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GẠCH NGÓI HẢI NINH. 39
1. Quá trình hình thành và phát triển. 39
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 40
2.1 .Chức năng và nhiệm vụ. 40
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: 41
3.Loại hình sản xuất-đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty gạch ngói Hải Ninh. 42
3.1.Loại hình sản xuất: 42
3.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất. 42
3. Nguồn nhân lực của Công ty: 43
5. Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm của Công ty gạch ngói Hải Ninh: 45
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY GẠCH NGÓI HẢI NINH 45
1. Tình hình tiêu thụ theo từng mặt hàng 45
Tên sản phẩm 46
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 47
3. Những thành tựu và hạn chế trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian vừa qua. 48
3.1. Thành tựu trong công tác tiêu thụ sản phẩm. 48
3.2. Những hạn chế trong công tác tiêu thụ sản phẩm. 49
III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA 50
1. Các chính sách tiêu thụ 50
1.1. Chính sách sản phẩm 50
1.2. Chính sách giá: 50
1.3. Chính sách phân phối: 51
1.4. Chính sách khuếch trương. 53
2. Công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu: 54
3. Công tác hoạch định chương trình bán hàng: 54
4. Công tác quản trị lực lượng bán hàng. 55
IV. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY GẠCH NGÓI HẢI NINH TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 55
1. Nguyên nhân khách quan: 55
2. Nguyên nhân thuộc về phía Công ty. 56
Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY GẠCH NGÓI HẢI NINH 57
I. PHƯƠNG HƯỚNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 57
1. Công ty luôn chú trọng giữ vững, xây dựng phát triển và mở rộng các đại lý tiệu thụ sản phẩm. 57
2. Xây dựng các chính sách hoạt động Marketing. 57
3. Hoạt động tiếp thị Marketing. 58
4. Các hoạt động khác: 58
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY GẠCH NGÓI HẢI NINH 59
1. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường: 59
2. Tăng cường công tác quản lý chất lượng 62
3. Hạ giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ: 65
3.1. Hạ thấp chi phí nguyên vật liệu: 65
3.2. Hạ giá thành chi phí quản lý doanh nghiệp. 66
3.3. Giảm chi phí cố định, chi phí điện nước. 67
4. Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng: 67
5. Tăng cường các biện pháp kinh tế tài chính có tính đòn bẩy nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. 69
5.1 Chiết khấu thanh toán và chiết khấu theo khối lượng hàng: 69
5.2. Trả hoa hồng cho người môi giới. 70
6. Mở rộng hơn hoạt động Quảng cáo và xúc tiến bán hàng: 70
7. Quan hệ công chúng 72
8. Dịch vụ sau bán hàng 73
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 73
1. Đối với các doanh nghiệp nói chung 73
1.1. Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp 73
1.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp thích ứng với cạnh tranh 74
1.3. Một số kiến nghị khác 75
2. Đối với công ty gạch ngói Hải Ninh 76
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
88 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 773 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty gạch ngói Hải Ni, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rí địa lý... Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ giảm thiểu các chi phí phục vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2 Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô
a. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Những biến động tâm lý khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản phẩm được tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Việc định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh hướng vào nhu cầu của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp tạo thói quen và tổ chức các dịch vụ phục vụ khách hàng, đánh đúng vào tâm lý tiêu dùng là biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Một nhân tố đặc biệt quan trọng là mức thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng có tính quyết định đến lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Khi thu nhập tăng thì nhu cầu tăng và khi thu nhập giảm thì nhu cầu giảm, do vậy doanh nghiệp cần có những chính sách giá, chính sách sản phẩm hợp lý.
b. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ ngang sức tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn các đối thủ khác trong ngành. Càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành thì cơ hội đến với từng doanh nghiệp càng ít, thị trường phân chia nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến lợi nhuận của từng doanh nghiệp cũng nhỏ đi. Do vậy, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là việc cần thiết để giữ vững thị trường tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
c. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp.
Các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất có thể chia xẻ lợi nhuận của một doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp đó có khả năng trang trải các chi phí tăng thêm cho đầu vào được cung cấp. Các nhà cung cấp có thể gây khó khăn làm cho khả năng của doanh nghiệp bị giảm trong trường hợp:
- Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài công ty có khả năng cung cấp.
- Loại vật tư mà nhà cung cấp bán cho doanh nghiệp là đầu vào quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Từ các yếu tố trên thì nhà cung cấp có thể ép buộc các doanh nghiệp mua nguyên vật liệu với giá cao, khi đó chi phí sản xuất tăng lên, giá thành đơn vị sản phẩm tăng, khối lượng tiêu thụ bị giảm làm doanh nghiệp bị mất dần thị trường, lợi nhuận giảm. Để giảm bớt các ảnh hưởng xấu, các nhà cung ứng tới doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần tăng cường mối quan hệ tốt với nhà cung ứng, tìm và lựa chọn nguồn cung ứng chính, có uy tín cao đồng thời nghiên cứu để tìm ra nguồn nguyên vật liệu thay thế.
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm bao gồm: tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm, tình hình dự trữ, công tác tiếp cận thị trường, xác định giá bán hợp lý, uy tín doanh nghiệp... Một nhân tố rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp là Giá bán sản phẩm.
2.1 Giá bán sản phẩm
Việc tiêu thụ sản phẩm chịu tác động rất lớn của nhân tố giá cả sản phẩm về nguyên tắc, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa và giá cả xoay quanh giá trị hàng hóa, theo cơ chế thị trường hiện nay giá cả được hình thành tự phát trên thị trường theo sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Do đó, doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng giá cả như một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh nghiệp đưa ra một mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của mình. Ngược lại, nếu định giá quá cao, người tiêu dùng không chấp nhận thì doanh nghiệp chỉ có thể ngồi nhìn sản phẩm chất đống trong kho mà không tiêu thụ được. Mặt khác, nếu doanh nghiệp quản lý kinh doanh tốt làm cho giá thành sản phẩm thấp doanh nghiệp có thể bán hàng với giá thấp hơn mặt bằng giá của các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Đây là một lợi thế trong cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp có thể thu hút được cả khách hàng của các đối thủ cạnh tranh. Từ đó dẫn đến thành công của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với thị trường có sức mua có hạn, trình độ tiêu thụ ở mức độ thấp thì giá cả có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tiêu thụ sản phẩm. Với mức giá chỉ thấp hơn một chút đã có thể tạo ra một sức tiêu thụ lớn nhưng với mức giá chỉ nhỉnh hơn đã có thể làm sức tiêu thụ giảm đi rất nhiều. Điều này dễ dàng nhận thấy ở thị trường nông thôn, miền núi, nơi có mức tiêu thụ thấp, hay nói rộng ra là thị trường của những nước chậm phát triển. Điều này được chứng minh rõ nét nhất là sự chiếm lĩnh của hàng Trung Quốc trên thị trường nước ta hiện nay.
2.2 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén có thể dễ dàng đè bẹp các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Vì vậy, các chương trình quảng cáo khi nói về sản phẩm của công ty, nhiều sản phẩm đưa tiêu chuẩn chất lượng lên hàng đầu: “Chất lượng tốt nhất”, “chất lượng vàng”, “chất lượng không biên giới”...
Chất lượng sản phẩm tốt không chỉ thu hút được khách hàng làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, đồng thời có thể nâng cao giá bán sản phẩm một cách hợp lý mà vẫn thu hút được khách hàng. Ngược lại, chất lượng sản phẩm thấp thì việc tiêu thụ sẽ gặp khó khăn, nếu chất lượng sản phẩm quá thấp thì ngay cả khi bán giá rẻ vẫn không được người tiêu dùng chấp nhận. Đặc biệt trong ngành công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp thì chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Việc bảo đảm chất lượng lâu dài với phương châm “Trước sau như một” còn có ý nghĩa là lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp là uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Chất lượng sản phẩm tốt sẽ như sợi dây vô hình thắt chặt khách hàng với doanh nghiệp, tạo đà cho hoạt động tiêu thụ diễn ra thuận lợi.
2.3 Việc tổ chức bán hàng của doanh nghiệp
Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp cũng là nhân tố quan trọng thúc đẩy kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cao hay thấp. Công tác tổ chức bán hàng gồm nhiều mặt:
* Hình thức bán hàng: Một doanh nghiệp nếu kết hợp tổng hợp các hình thức: Bán buôn, bán lẻ tại kho, tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm, thông qua các đại lý... tất nhiên sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn một doanh nghiệp chỉ áp dụng đơn thuần một hình thức bán hàng nào đó. Để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường các doanh nghiệp còn tổ chức mạng lưới các đại lý phân phối sản phẩm. Nếu các đại lý này được mở rộng và hoạt động có hiệu quả sẽ nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp, còn nếu thu hẹp hoặc thiếu vắng các đại ly, hoặc các đại lý hoạt động kém hiệu quả sẽ làm giảm sút doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
* Tổ chức thanh toán: Khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi áp dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: Thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán chậm, thanh toán ngay... và như vậy, khách hàng có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán tiện lợi nhất, hiệu quả nhất. Để thu hút đông đảo khách hàng đến với doanh nghiệp thì doanh nghiệp nên áp dụng nhiều hình thức thanh toán đem lại sự thuận tiện cho khách hàng, làm đòn bẩy để kích thích tiêu thụ sản phẩm.
* Dịch vụ kèm theo sau khi bán: Để cho khách hàng được thuận lợi và cũng là tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường, trong công tác tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp còn tổ chức các dịch vụ kèm theo khi bán như: dịch vụ vận chuyển, bảo quản, lắp ráp, hiệu chỉnh sản phẩm và có bảo hành, sửa chữa.... Nếu doanh nghiệp làm tốt công tác này sẽ làm cho khách hàng cảm thấy thuận lợi, yên tâm, thoả mái hơn khi sử dụng sản phẩm có uy tín của doanh nghiệp. Nhờ vậy mà khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng lên.
2.4 Quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
Trong nền kinh tế hiện nay, quảng cáo giới thiệu sản phẩm sẽ cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết và cô đọng, đặc trưng nhất về sản phẩm để khách hàng có thể so sánh với những sản phẩm khác trước khi đi đến quyết định là nên mua sản phẩm nào. Đối với những sản phẩm mới quảng cáo sẽ giúp cho khách hàng làm quen với sản phẩm, hiểu được những tính năng, tác dụng của sản phẩm, từ đó khơi dậy những nhu cầu mới để khách hàng tìm đến mua sản phẩm của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu. Quảng cáo là nguồn thông tin để khách hàng và doanh nghiệp tìm đến nhau, vì lý do có thể sản phẩm của doanh nghiệp chưa có mặt ở thị trường nơi đó.
Muốn phát huy hết tác dụng của quảng cáo thì doanh nghiệp cần trung thực trong quảng cáo, gắn với chữ “tín”. Nếu doanh nghiệp không tôn trọng khách hàng, quảng cáo không đúng sự thực, quá tâng bốc sản phẩm so với thực tế thì ắt sẽ bị khách hàng phản đối quay lưng lại với sản phẩm của mình, lúc đó quảng cáo sẽ phản tác dụng trở lại đối với tiêu thụ sản phẩm.
2.5 Một số nhân tố khác:
* Mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong từng thời kỳ. Nếu doanh nghiệp xác định đúng đắn mục tiêu, đề ra chiến lược kinh doanh đúng đắn với thực tế thị trường thì khối lượng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng lên, tránh tình trạng tồn, ứ đọng sản phẩm hay thiếu hàng hóa cung cấp cho khách hàng trên thị trường.
* Nguồn vật lực và tài lực của doanh nghiệp: Thành hay bại của hoạt động tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người (nguồn nhân lực) và tài chính vật chất của doanh nghiệp. Nghiệp vụ, kỹ năng, tay nghề, tư tưởng của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp có tốt thì doanh nghiệp mới vững, mới có đủ sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư, trang thiết bị máy móc, nhà xưởng của doanh nghiệp tạo đà cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, phô trương thanh thế và nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.
Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Ở CÔNG TY GẠCH NGÓI HẢI NINH
I. SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GẠCH NGÓI HẢI NINH.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty gạch ngói Hải Ninh là đơn vị thuộc bộ xây dựng sản xuất kinh doanh và hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân,nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất các loại gạch phụ vụ cho nhu cầu xây dựng của xã hội.
Tên gọi: Công ty Gạch ngói Hải Ninh
Tên giao dịch Quốc tế: Hai Ninh Tilebrick Company
*Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Móng Cái là một Thị xã nằm ở phía Đông Bắc tổ quốc có cửa khẩu quốc tế Móng Cái,có bãi biển Trà Cổ là khu du lịch nổi tiếng của Quảng Ninh, là Thị xã mới được thành lập chưa lâu với tiềm năng kinh tế đang trên đà phát triển việc xây dựng cơ sở hạ tầng hiện nay là hết sức bức thiết, trong khi đó vật liệu xây dựng lại thiếu.Đứng trước thực trạng trên ngày 23/9/1995 UBND tỉnh Quảng Ninh ra Quyết Định số 516 QĐ/UB phê duyệt xây dựng “Công ty gạch ngói Tuynen Hải Ninh”, gọi tắt là Công ty gạch ngói Hải Ninh.Và được khởi công xây dựng vào tháng 12 năm 1995 hoàn thành đi vào sản xuất từ tháng 1 năm 1997 cho tới nay công ty đã đi vào sản xuất kinh doanh được 8 năm, với kinh phí đầu tư ban đầu là 9,5 tỷ đồng.
Trong đó:Vốn xây lắp 4,18925 tỷ đồng
Vốn thiết bị 4,81075 tỷ đồng
Vật liệu cơ bản 0,5 tỷ đồng
Từ khi được thành lập đến nay, Công ty ngoài nhiệm vụ tổ chức lực lượng sản xuất gạch phục vụ cho xây dựng. Song song với nhiệm vụ đó công ty được phép kí kết hợp đồng với đơn vị bạn trong việc tiêu thụ sản phẩm.Công ty sản xuất sản phẩm theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước giao.Toàn bộ sản phẩm sản xuất ra của công ty đều được nhập kho.Công ty gạch ngói Hải Ninh luôn xác định mình là một trong những đơn vị cơ sở,là tế bào của nền kinh tế Quốc dân là nơi tiến hành trực tiếp các hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất ra sản phẩm thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.Do vậy, trong những năm qua công ty đã không ngừng tiếp cận và mở rộng thị trường của mình để tăng sản lượng bán ra.
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
2.1 .Chức năng và nhiệm vụ.
Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vật tư,tài sản thiết bị sản xuất và chế độ kế toán do nhà nước quy định,thực hiện triệt để tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí,tài sản của Công ty cũng như tài sản của nhà nước, tổ chức bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự và an toàn ở vùng biên giới.
Công ty gạch ngói hải Ninh luôn thực hiện hạch toán kế toán theo từng chế độ kế toán tài chính hiện hành,hạch toán độc lập tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng.
Công ty hạch toán theo nguyên tắc tập trung có đủ tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại Ngân hàng,có con dấu riêng để giao dịch theo đúng quy định của nhà nước.
Công ty luôn chú trọng tới công tác chăm lo bồi dưỡng ,nâng cao trình độ lý luận chính trị,kỹ thuật nghiệp vụ,cải thiện đời sống vật chất văn hoá tinh thần và điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên của Công ty.Bên cạnh đó Công ty còn có hình thức khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên theo quy định của nhà nước,thực hiện các hợp đồng đã ký với cơ quan đơn vị kinh tế khác.
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY GẠCH NGÓI HẢI NINH
Giám đốc
Phó. Giám đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng kế toán
Phòng tổ chức lao động
Phân xưởng
Tổ chế tạo hình
Tổ phơi sấy khô
Tổ v/c gạch vào lò
Tổ xếp Goòng
Tổ nung đốt
Tổ v/c gạch ra lò
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được phân cấp quản lý theo quan hệ trực tuyến chức năng.
Chức năng của từng Phòng
Giám Đốc:
Là người có quyền hành cao nhất của Công ty,chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức tài chính của Công ty.
Phó Giám đốc về kỹ thuật sản xuất:
Là người chịu trách nhiệm kiểm tra kỹ thuật máy móc,thiết bị,sản phẩm sản xuất ra,phân loại đánh giá sản phẩm trước Ban lãnh đạo của Công ty.
Phòng kế hoạch đầu tư:
Lập kế hoạch và triển khai kế hoạch sản xuất trong từng tháng,quý,năm.
Lập kế hoạch cung ứng vật tư,nhiên liệu,thiết bị ,lập dự toán kế hoạch xây dựng cơ bản,quyết toán tiền lương quản lý định mức.
Phòng Kế toán:
Thực hiện toàn bộ công tác kế toán,thông tin tình hình kinh tế của công ty theo cơ chế quản lý của Nhà Nước đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát kinh tế tài chính của nhà nước tại Công ty.
Phòng Tổ chức lao động:
Tổ chức lao động tiền lương,nghiên cứu đề xuất phương án về tổ chức cán bộ,lập kế hoạch tiền lương BHXH,BHYT,kinh phí cố định theo quy định và theo dõi quá trình thực hiện giải quyết chính sách hưu trí,làm thủ tục cho cán bộ công nhân viên đi học tập,báo cáo thống kê nhân lực theo quyết định của Công ty.
Phân Xưởng:
Thực hiện các chỉ tiêu sản xuất và bảo quản máy móc,thiết bị phân xưởng quản lý lao động hoàn thành sản lượng mà Công ty đề ra.
3.Loại hình sản xuất-đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty gạch ngói Hải Ninh.
3.1.Loại hình sản xuất:
Công ty gạch ngói Hải Ninh là loại hình doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn,quá trình sản xuất của Công ty theo một quy trình khép kín,loại hình sản xuất với số lượng lớn.
3.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của Công ty đến ngày 31/12/2004 là 190 người để hợp lý sản xuất và quản lý Công ty đã bố trí công nhân theo yêu cầu của công việc.Giám đốc phân xưởng,tổ đội sản xuất,phân xưởng sản xuất của Công ty có 3 bộ phận cụ thể như sau:
Phân xưởng
Bộ phận khai thác
Bộ phận tạo hình
Bộ phận nung đốt
3. Nguồn nhân lực của Công ty:
Toàn bộ lao động của Công ty hiện nay là 190 người đang làm việc trong đó:
+03 người thuộc biên chế
+62 người thuộc hợp đồng không xác định thời hạn.
+105 người thuộc hợp đồng từ 1 đến 3 năm.
+20 người thuộc hợp đồng mang tính chất thời vụ.
Cấp Bậc:
+Kỹ sư 14 người
+Trung cấp 15 người
+Cán bộ gián tiếp 24 người
+Công nhân 137 người
Trong đó lao động nữ 20 người chiếm 10,5%,độ tuổi trung bình của công nhân là 30 tuổi,độ tuổi trung bình của cán bộ là 40 tuổi.
CƠ CẤU LAO ĐỘNG QUA CÁC NĂM
Đơn vị: người
Năm
Tổng số công nhân viên
Kỹ sư
Trung cấp
Cán bộ gián tiếp
Công nhân
2001
160
10
16%
8
5%
20
12,5%
122
76,25%
2002
170
11
6,4%
10
5,9%
20
11,8%
129
75,9%
2003
180
12
6,7%
12
6,7%
22
12,2%
134
74,4%
2004
190
14
7,4%
15
7,9%
24
12,6%
137
73,1%
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động- Công ty gạch ngói Hải Ninh)
BIỂU ĐỒ: SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY GẠCH NGÓI HẢI NINH QUA CÁC NĂM (2001 - 2004)
Với đội ngũ lao động trong các năm ngày một tăng chứng tỏ đội ngũ cán bộ và công nhân Công ty ngày càng lớn mạnh qua các năm.
Ngoài ra,để nâng cao chất lượng sản phẩm thì Ban lãnh đạo Công ty luôn chú ý đến việc đào tạo và bồi dưỡng,tổ chức các phong trào thi đua nhằm khuyến khích mọi người phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc để góp phần làm tăng năng suất lao động cho Công ty.
5. Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm của Công ty gạch ngói Hải Ninh:
Khai thác,
vận chuyển
Kho nguyên liệu
Nhà chứa đất
( Xúc ủi, vận chuyển bằng ô tô)
Cán thô
Tạo
hình
Cán mịn
Bãi sản phẩm
Nhào lần 1
Lò nung Tuynen
Máy đùn liên hợp hút chân không GH
Sấy Tuynen 1 hầm
Sấy Tuynen 10 hầm
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY GẠCH NGÓI HẢI NINH
1. Tình hình tiêu thụ theo từng mặt hàng
Công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty gạch ngói Hải Ninh được giao cho phòng kế hoạch đầu tư đảm nhận. mặt hàng chính của Công ty là các loại gạch: gạch 2 lỗ, gạch đặc, gạch 3 lỗ, gạch 6 lỗ đã có mặt trên thị trường. Ở hầu hết các khu vực trong toàn Thị xã. Trong mấy năm gần đây Công ty gạch ngói Hải Ninh đã quan tâm chú ý đến việc đa dạng hoá sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để làm hài lòng những khách hàng khó tính. Công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị máy móc công nghệ hiện đại nên sản phẩm của Công ty ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Nhờ vậy mà khối lượng tiêu thụ sản phẩm tăng nhanh qua các năm:
TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY GẠCH NGÓI HẢI NINH (2002 - 2004)
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị
2002
2003
2004
1
Gạch 2 lỗ
Viên
16.500.000
18.000.000
19.000.000
2
Gạch đặc
Viên
500.000
1000.000
1.500.000
3
Gạch 3 lỗ
Viên
400.000
400.000
700.000
4
Gạch 6 lỗ
Viên
600.000
600.000
800.000
Tổng
18.000.000
20.000.000
22.000.000
(Nguồn:phòng kế hoạch đầu tư-Công ty gạch ngói Hải Ninh)
SƠ ĐỒ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM (2002 - 2004)
Sản lượng( triệu viên)
Gạch 2 lỗ
Gạch đặc
Gạch 3 lỗ
Gạch 6 lỗ
2002 2003 2004 Năm
Qua hai bảng số liệu trên, nhìn chung ta thấy số lượng sản phẩm tiêu thụ được tăng đều qua các năm, mỗi năm tăng 2 triệu viên. cụ thể:
Gạch 2 lỗ năm 2002 là 16,5 triệu viên, năm 2003 là 18 triệu viên, tăng so với năm 2002 là 1,5 triệu viên hay 9,1%. Gạch đặc năm 2003 là 1 triệu viên tăng so với năm 2002 là 0,5 triệu viên(Năm 2002 0,5 triệu viên) hay tăng 50%. Về gạch 3 lỗ và gạch 6 lỗ thì năm 2003 vẫn giữ nguyên mức so với năm 2002(Gạch 3 lỗ: 0,4 triệu viên, gạch 6 lỗ: 0,6 triệu viên)
Mặt khác, nhìn vào bảng số liệu và sơ đồ, ta cũng thấy rằng sản lượng sản phẩm được tiêu thụ của Công ty gạch ngói Hải Ninh giữa năm 2004 và 2003 hầu hết các mặt hàng đều tăng. Năm 2003, gạch 2 lỗ là 18 triệu viên, năm 2004 tăng 1 triệu(tức là 19 triệu viên) hay tăng 5,5%, gạch đặc năm 2004 tăng 0,5 triệu viên hay 50%, gạch 3 lỗ tăng 0,3 triệu viên hay 7,5 %, gạch 6 lỗ tăng 0,2 triệu viên hay 33,3%.
Qua số liệu trên ta cũng thấy rằng cơ cấu mặt hàng của Công ty là không đồng đều, gạch 2 lỗ luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số lượng gạch được tiêu thụ qua các năm. Năm 2002 chiếm 91,67%, năm 2003 chiếm 90%, năm 2004 chiếm 86,36%, tuy vậy tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ vẫn tăng đều qua các năm, chứng tỏ quy mô sản xuất của Công ty luôn được mở rộng.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong mấy năm gần đây, với sự nỗ lực trong hoạt động kinh doanh cũng như sự đầu tư đúng hướng. Công ty gạch ngói Hải Ninh đã đạt được những kết quả khả quan, đáng khích lệ, thu nhập bình quân trên đầu người và đặc biệt lợi nhuận đều tăng qua các năm. Điều này thể hiện qua bảng sau:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
NĂM 2002 - 2004
STT
Các chỉ tiêu
Đơn vị
2002
2003
2004
1
Giá trị tổng sản lượng
Triệu đồng
5.320
5.540
5.980
2
Doanh thu thực hiện
Viên
6.928
7.396
8.773
3
Nộp ngân sách Nhà nước
Triệu đồng
323
445
481
4
Lãi ròng
Triệu đồng
277
355
389
5
Số người lao động
Người
170
180
190
6
Thu nhập bình quân
Triệu đồng
0,661
0,664
0,68
(Nguồn:phòng lao động tiền lương-Công ty gạch ngói Hải Ninh)
Qua các chỉ tiêu thể hiện trên bảng ta có thể thấy được sự cố gắng nỗ lực cả Công ty, cụ thể:
Về giá trị tổng sản lượng năm 2003 tăng so với năm 2002 là 220 triệu đồng hay tăng 41,35%, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 440 triệu đồng, tăng 7,94%.
Về doanh thu đạt được tốc độ tăng trưởng năm 2003 so với năm 2002 là 468 triệu đồng, tăng 6,75%, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 1.377 triệu đồng hay 18,62%.
Về lãi ròng hàng năm đều tăng, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 78 triệu đồng tăng 2,816%, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 34 triệu đồng hay tăng 9,58%.
Như vậy ta thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có được những kết quả khả quan và đáng khích lệ. Qua đó, cũng thấy rằng Công ty đã tiến hành tốt về chỉ tiêu tài chính, nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Hơn nữa, về lực lượng lao động của Công ty, Công ty vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao động, ngoài ra Công ty còn thực hiện tốt các chế độ cho công nhân viên như: Mua bảo hiểm thân thể, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội Từ đó khích lệ lòng hăng hái, nhiệt tình, năng động sáng tạo trong công việc, giúp Công ty không ngừng lớn mạnh, tạo được uy tín cao đối với khách hàng.
Có được kết quả như trên Công ty ngoài sự nỗ lực phấn đấu hết mình của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, còn có sự quan tâm giúp đỡ của Chính quyền địa phương cũng như cơ quan Nhà nước.
3. Những thành tựu và hạn chế trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian vừa qua.
3.1. Thành tựu trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
* Thị trường được mở rộng:
Thị trường của Công ty không ngừng được mở rộng trên hầu hết khu vực thành thị và một số ít vùng lân cận. Có được kết quả trên là nhờ Công ty đã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng, tính năng của sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
* Sản phẩm của Công ty được nâng cao chất lượng và đa dạng chủng loại, mẫu mã, Công ty gạch ngói Hải Ninh đã chú trọng hơn đến chất lượng sản phẩm để tạo được uy tín và ưu thế cạnh tranh của mình. Công ty đã đầu tư dây truyền sản xuất hiện đại, tu sửa trang thiết bị máy móc, nâng cao tay nghề của công nhân để sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao hơn.
* Phương thức phân phối và thanh toán hợp lý hơn:
Công ty đã tổ chức phân phối mạng lưới rộng khắp khu vực thành thị với hơn 10 đại lý bán buôn và cửa hàng giới thiệu sản phẩm Công ty thực hiện phương thức giao hàng tận nơi, nhanh chóng, thuận tiện, phương thức thanh toán đơn giản tạo điều kiện cho các kênh tiêu thụ phối hợp nhịp nhàng lưu thông nhanh chóng.
3.2. Những hạn chế trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Công ty vẫn còn những hạn chế trong công tác tiêu thụ sản phẩm mà Công ty cần có những giải pháp thích hợp hạn chế tối đa những yếu kém, tồn tại chưa đạt được trong hoạt động tiêu thụ.
* Do mới được thành lập chưa lâu, nên về trang thiết bị máy móc của Công ty vẫn còn thiếu. Bên cạnh đó Công ty thiếu kho hàng, bến bãi do vậy không đủ sản phẩm dự trữ cần thiết hay nguyên vật liệu sản xuất. Quá trình sản xuất có thể bị ngừng do tác động từ yếu tố khách quan gây thiệt hại cho Công ty.
Mặt khác, hiện nay trong kết cấu sản phẩm của Công ty chưa thật hợp lý, gạch 2 lỗ luôn chiếm tỷ trọng cao, trong khi đó các loại gạch còn lại chiếm tỷ trọng quá thấp.
* Công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu phát triển thị trường còn thiếu, năng lực chuyên môn bị hạn chế, không có phương pháp nghiên cứu thị trường một cách khoa học và chính xác.
III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA
1. Các chính sách tiêu thụ
1.1. Chính sách sản phẩm
Để có sức cạnh tranh trên thị trường và đứng vững tạo lập ưu thế, vị trí cạnh tranh của Công ty, trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Công ty đã vận dụng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, do vậy đã đáp ứng được liên tục, kịp thời thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường. Tuy nhiên, bất kỳ sản phẩm nào cũng có chu kỳ sống của nó nên theo Công t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT2068.doc