Đề tài Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG 2

THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP 2

1. Sản phẩm và thị trường sản phẩm 2

1.1. Khái niệm sản phẩm và thị trường sản phẩm 2

1.2. Các phương pháp phân loại và phân đoạn thị trường 3

1.3. Vai trò của thị trường 5

2. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường kinh doanh của doanh nghiệp 7

2.1. Những nhân tố khách quan 7

2.2. Những nhân tố chủ quan 8

3. Các chỉ tiêu phản ánh việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm 10

4. Các biện pháp liên quan đến duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm 13

4.1. Nghiên cứu và dự báo nhu cầu sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường 13

4.2. Hoạch định chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp 13

4.3. Thiết lập các kênh phân phối hàng hoá 14

4.4. Thực hiện hoạt động hỗ trợ bán hàng và xúc tiến bán hàng 15

4.5. Yểm trợ bán hàng 16

PHẦN II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG VÀ TÌNH HÌNH DUY TRÌ - MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH HỒNG HÀ NỘI 17

1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội 17

1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty 17

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 17

2. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động của công ty 18

2.1. Đặc điểm về sản phẩm 18

2.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty 19

2.3. Đặc điểm về lao động và hiệu quả sử dụng lao động 21

2.3.1. Đặc điểm về lao động 21

2.3.2. Hiệu quả sử dụng lao động 22

2.4. Đặc điểm máy móc thiết bị - công nghệ 23

2.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu 24

3. Thực trạng duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dịch Hồng Hà Nội 27

3.1. Tình hình phát triển sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty Cổ phần Dịch Hồng Hà Nội 27

3.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dịch Hồng Hà Nội 28

3.3. Đánh giá chung về thị phần của Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội 30

4. Các biện pháp Công ty đã áp dụng để mở rộng thị trường. 31

4.1. Các biện pháp về chiến lược sản phẩm 31

4.2. Các biện pháp về giá 34

4.3. Tổ chức và mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm 35

4.4. Công tác thanh toán sau bán hàng 38

4.5. Quảng cáo và các hoạt động mang tính chiến thuật 39

5. Đánh giá chung về vấn đề duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dịch Hồng Hà Nội 39

5.1. Những thuận lợi 39

5.2. Những khó khăn và tồn tại 40

PHẦN III: NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH HỒNG HÀ NỘI 42

1. Phương hướng phát triển của Công ty 42

1.1. Nhu cầu bánh kẹo của nước ta hiện nay 42

1.2. Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội 43

2. Những biện pháp cơ bản nhằm duy trì mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dịch Hồng 45

2.1. Biện pháp 1: Xây dựng và thực hiện chiến lược thị trường 45

2.1.1. Sự cần thiết phải xây dựng và thực hiện chiến lược thị trường 45

2.1.2. Nội dung của việc xây dựng và thực hiện chiến lược thị trường 45

2.1.3. Kết quả dự kiến của việc xây dựng và thực hiện chiến lược thị trường 49

2.2. Biện pháp 2: Tiếp tục đẩy mạnh nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm 49

2.2.1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh nâng cao chất lượng đa dạng hoá sản phẩm 49

2.2.2. Nội dung của việc nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm 50

2.2.3. Kết quả dự kiến của việc đẩy mạnh nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm 51

2.3. Biện pháp 3: Hoàn thiện chính sách giá cả hợp lý 51

2.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách giá cả hợp lý 51

2.3.2. Nội dung của việc thực hiện chính sách giá cả sản phẩm 51

2.3.3. Kết quả dự kiến của việc hoàn thiện chính sách giá cả hợp lý 52

2.4. Biện pháp 4: Sử dụng biện pháp quảng cáo giới thiệu sản phẩm phù hợp 53

2.4.1. Sự cần thiết của việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm 53

2.4.2. Nội dung của việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm 53

2.4.3. Kết quả dự kiến của việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm 56

KẾT LUẬN 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

 

doc63 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1096 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4 2005 2006 Tỷ lệ tăng, giảm (%) 2005/2004 2006/2005 1 Tổng số LĐ: - Nam - Nữ - LĐ trực tiếp - LĐ gián tiếp 1832 890 942 1520 312 1962 907 1055 1615 347 1980 930 1050 1700 280 107,1 101,9 111,2 106,3 111,2 100,1 102,5 99,5 105,3 80,1 2 Trình độ VH: - ĐH + trên ĐH - CĐ + THCN - PTTH 115 240 1477 132 270 1560 159 265 1556 114,8 112,5 105,6 120,5 98,1 99,7 (Nguồn: Văn phòng công ty) Về mặt số lượng lao động của Công ty, không ngừng phát triển để đáp ứng nhu cầu về sản xuất. Từ chỗ Công ty chỉ có hơn 500 lao động đến nay số lượng lao động của Công ty đã lên đến con số hơn 1000. Trong đó, do đặc điểm về sản xuất nên lao động nữ là chủ yếu, chiếm từ 70% đến 80% tổng số lao động của Công ty và được tập trung trong khâu bao gói và đóng hộp. Về chất lượng lao động: tất cả các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đều có trình độ đại học và cao đẳng hầu hết các công nhân đều có trình độ tay nghề cao, một số ít còn lại là lao động phổ thông. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng lao động Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty ta cần phải xét các chỉ tiêu sau: Biểu số 2: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Dịch Hồng Hà Nội 2003 - 2005 TT Chỉ tiêu ĐVT Chênh lệch % 2004 2005 2006 04/03 05/04 1 Tổng sản lượng Triệu VNĐ 137100 165400 182700 120,64 110,45 2 Lợi nhuận Triệu VNĐ 1300 1600 1.900 123,08 118,75 3 Số lao động Người 1832 1962 1980 107,10 100,91 4 Thu nhập bình quân 1000đ/ng 750 800 1000 106,66 125,00 5 NSLĐ (1 : 3) Triệu VNĐ 74,83 84,30 92,27 112,65 109,45 6 Mức sinh lợi bình quân (2:3) tính cho 1 lao động Triệu VNĐ Triệu VNĐ 0,709 0,815 0,959 114,67 117,66 (Nguồn: Phòng Tài vụ) Qua bảng số liệu về hiệu quả sử dụng lao động của Công ty qua các năm 2003 - 2005 ta thấy năng suất lao động bình quân, mức sinh lợi bình quân như sau: - Năng suất lao động bình quân đầu người tăng đều theo các năm: Năm 2004 năng suất lao động đạt 74,83 triệu Việt Nam đồng/người Năm 2005 năng suất lao động đạt 92,27 triệu Việt Nam đồng/người tăng 17,44 triệu Việt Nam đồng/người so với năm 2003, tương ứng tỷ lệ tăng lá 123,3%. Do giá trị tổng sản lượng tăng 28,3 tỷ VNĐvà số lượng công nhân viên tăng 130 người. Trong năm 2005 năng suất lao động đạt mức cao nhất 92,27 triệu VNĐ/người tăng 7,97 triệu VND/người so với năm 2005, tương ứng với tỷ lệ tăng là 109,45%. Mặc dù năm 2006 số lượng công nhân viên tăng thêm 18 người, nhưng giá trị tổng sản lượng tăng cao 17,3 tỷ VND. Cũng tương tự như năng suất lao động bình quân, mức sinh lời bình quân đạt cao nhất. Qua các chỉ tiêu trên cho thấy Công ty ngày càng hoàn thiện hơn công tác tổ chức, quản lý và phân công lao động. Tuy nhiên, do đặc điểm sản xuất của Công ty, số lao động nữ chiếm tỷ lệ lớn khoảng 80% cho nên việc quan tâm đến người lao động và tạo điều kiện để họ yên tâm đến người lao động và tạo điều kiện để họ yên tâm làm việc là mục tiêu, nghĩa vụ của lãnh đạo Công ty. Công ty luôn chú trọng đến lực lượng lao động để phù hợp với tình hình sản xuất nhằm tạo điều kiện cho Công ty không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. 2.4. Đặc điểm máy móc thiết bị - công nghệ Công ty rất chú trọng công tác đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ, hiện đại hóa sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động tăng cao cả về chất lượng ngày càng đa dạng phong phú, tăng cao cả về chất lượng nên Công ty tiến hành đầu tư thêm các dây chuyền thiết bị hiện đại của Đức, ý. Việc đầu tư đó không chỉ mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn đóng góp lớn và việc đa dạng hóa sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm và phát triển sản phẩm mới. Do tầm quan trọng của máy móc thiết bị - công nghệ nên Công ty luôn luôn quan tâm thực hiện chương trình nghiên cứu phát triển khoa học - kỹ thuật - công nghệ trên tất cả các mặt tiếp nhận, phân tích thông tin kế hoạch trên thế giới và trong nước để ứng dụng vào sản kinh doanh có hiệu quả. Quy trình sản xuất của Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội bánh kẹo chủ yếu Công ty đã đưa quy trình sản xuất từ khâu đầu tiên, đó là việc trên nguyên vật liệu sao cho đúng công thức để tạo ra loại bánh kẹo như mong muốn nó được thể hiện ở sơ đồ 2 và 3. Sơ đồ 2: Quy trính sản xuất kẹo Làm lạnh bằng phẩm lạnh 300C Nấu thủ công Nguyên liệu Hoà đường tập trung 700C Quật kẹo xốp trắng Cắt miếng = 1,2kg Cán kẹo Cắt viên Gói bao bì lớp đầu Sàng phủ bột áo Cầu gói bao bì lớp 2 Đóng thùng Sơ đồ 3: Quy trình làm bánh kem xốp Nguyên liệu Nguyên liệu kem Lò nướng Đánh trộn sền sệt Phết kem Cắt thanh Cho đóng gói 2.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu Hiện nay nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu cho Công ty từ 2 nguồn: trong nước và ngoài nước. Các nguyên vật liệu được mua trong nước như: đường, sữa, nước hoa quả, bao bì các nguyên liệu khác phải nhập khẩu từ nước ngoài như: bột mì, bơ, ca cao, hương liệu. Để đảm bảo sản xuất liên tục, sản phẩm tốt giá rẻ Công ty luôn theo dõi bám sát thị trường tìm nguồn hàng có chất lượng, Công ty rất năng động tìm nguồn cung cấp, có chính sách thương cho các cá nhân, tổ chức nào tìm được nguồn cung cấp tốt, ổn định, giá rẻ. Ngoài ra Công ty luôn tính toán để có 1 lượng nguyên vật liệu dự trữ nhất định phòng khi có sự cố xảy ra từ phía nhà cung cấp. Biểu số 3: Một số nguyên vật liệu chủ yếu trong sản xuất kẹo TT Tên nguyên vật liệu Đơn vị 1 Đường kính Kg 2 Gluco 1, gluco 2 Kg 3 Sữa gầy, váng sữa, sữa nước Kg 4 Maltose cao cấp Kg 5 Bột ca cao, bột sôcôla, bột mì Kg 6 Bột cà phê sử dụng, bột cà phê thu hồi Kg 7 Muối mỡ Kg 8 Trứng quả Kg 9 Fhort erning, Gelatin Kg 10 Dầu paraphin, dầu lạc, dầu bơ Kg 11 Nhãn, dừa, chuối. Kg 12 Gia vị Kg 13 Lecithin, axit thanh Kg (Nguồn: Phòng Kỹ thuật) Biểu số 4: Chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần Dịch Hồng Hà Nội Năm 2004 - 2006 TT Vốn 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Mức (trvnd) Tỷ trọng (%) Mức (trvnd) Tỷ trọng (%) Mức (trvnd) Tỷ trọng (%) Mức (trvnd) Tỷ trọng (%) Mức (trvnd) Tỷ trọng (%) I Theo cơ cấu 1 Vốn cố định 95.409 90,27 993.50 89,7 102.350 88,65 3.941 4,13 3000 3,02 2 Vốn lưu động 10286 9,73 114.00 10,3 13100 11,35 1114 10,83 1700 14,91 Tổng vốn 105695 100 110.750 100 115450 100 5055 4,78 4700 4,24 II Theo nguồn 1 Vốn góp của cổ đông 50.370 47,65 52530 47,43 54280 47,03 2160 4,30 1750 3,33 2 Vốn vay 21400 20,25 22935 20,71 23915 20,72 1535 7,17 0,980 4,27 3 Nguồn khác 33925 32,1 35285 31,86 37225 37,25 1360 4,01 1940 5,5 Tổng vốn 105.695 100 110750 100 115450 100 5055 4,78 4700 4,24 (Nguồn: Phòng Tài vụ) Qua bảng số liệu của Công ty ta thấy Công ty có nguồn vốn góp của các cổ đông chiếm tỷ trọng rất lớn. Số vốn lưu động tăng lên đáng kể, bên cạnh đó nguồn vốn vay của doanh nghiệp tăng lên, nguồn vốn vay là nguồn vốn góp cho doanh nghiệp có thể đáp ứng đủ nhu cầu huy động trong điều kiện kinh doanh có hiệu quả. 3. Thực trạng duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dịch Hồng Hà Nội 3.1. Tình hình phát triển sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty Cổ phần Dịch Hồng Hà Nội Mặc dù gặp nhiều khó khăn như thiếu vật tư, thiếu vốn, những thử thách bởi cơn lốc cạnh tranh Công ty vẫn liên tục trưởng thành. Hiện nay, sản phẩm của Công ty gần như đã có mặt ở khắp nơi trên cả nước. Chúng ta có thể thấy được tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty qua bảng kết quả hoạt động của Công ty năm 2004 - 2006. Biểu số 5: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch Hồng Hà Nội TT Chỉ tiêu ĐVT Chênh lệch % 2004 2005 2006 04/03 05/04 1 Giá trị tổng sản lượng Tỷ VND 127,1 165,4 182,7 120,7 110,46 2 Doanh thu Tỷ VND 167,3 203,5 221,6 121,9 108,89 3 Tổng chi phí Tỷ VND 164,8 200,7 218,5 121,78 108,81 4 Nộp ngân sách Tỷ VND 19 23 25,5 110,52 107,14 5 Lợi nhuận Người 2,5 2,8 3,1 112,0 110,71 6 Số lao động Người 1832 1962 1980 107,1 100,9 7 Thu nhập bình quân 1000đ/ng 750 800 1000 115,4 125,0 8 Sản lượng Tấn 9840 10694 10906 108,6 101,09 9 Vốn Tỷ VND 105,695 110,75 115,45 104,1 104,24 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Qua bảng trên ta thấy giá trị tổng sản lượng của Công ty không ngừng tăng lên. Năm 2004 giá trị sản lượng là 137,1 tỷ VND, nhưng đến năm 2005 đã là 165,4 tỷ VND tăng 28,3 tỷ VND so với năm 2004 tương ứng vốn tỷ lệ 120,7%. Năm 2006 giá trị tổng sản lượng là 182,7 tỷ VND tăng 17,3 tỷ VND so với năm 2005 là 182,7 tỷ VND tăng 17,3 tỷ VND so với năm 2005 tương ứng với tỷ lệ tăng là 110, 46%. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng đã được nâng lên theo từng năm, giúp cho người lao động tin tưởng và gắn bó với Công ty hơn. Năm 2004, thu nhập bình quân là 750.000 VND/người. Năm 2006, thu nhập bình quân là 1.000.000 VND/ người Công ty đã rất chú trọng công tác tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Do vậy, đời sống của người lao động cũng là một thành công của Công ty trong chiến lược phát triển bền lâu. 3.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dịch Hồng Hà Nội Cơ chế thị trường là điều kiện thuận lợi cho Công ty vươn lên khẳng định mình. Sản xuất liên tục phát triển thị trường ngày càng tăng và có mặt ở khắp nơi từ thành phố tới nông thôn, từ miền bắc vào miền Nam. Để đạt được điều đó Công ty đã gắn chặt công tác sản xuất với tiêu thụ Biểu số 6: Tình hình tiêu thụ của Công ty trên các vùng thị trường Năm Vùng 2004 2005 2006 Sản lượng (tấn) Tỷ trọng (%) Sản lượng (tấn) Tỷ trọng (%) Sản lượng (tấn) Tỷ trọng (%) Miền Bắc 6650 67,58 6688 62,54 7203 66,05 Miền Trung 2600 26,42 3314 31,00 2880 26,41 Miền Nam 240 2,43 302 2,82 360 3,30 Xuất khẩu 350 3,57 390 3,64 463 4,24 Tổng 9.840 100 10.694 100 10.906 100 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Qua bảng số liệu trên ta thấy: thị trường chính của Công ty là thị trường miền Bắc. Phần lớn sản phẩm của Công ty được tiêu thụ trên thị trường này và khả năng chấp nhận của thị trường này là tương đối ổn định, có xu hướng phát triển tốt. Ta có thể nhìn thấy kết quả tiêu thụ sản phẩm ở miền Bắc là lớn nhất trên bảng số liệu: Năm 2004 sản lượng tiêu thụ là 6650 tấn và chiếm tỷ trọng 67,58% trong tổng sản lượng tiêu thụ cả năm. Năm 2005 sản lượng tiêu thụ 6688 tấn, tăng 38 tấn so với năm 2004. Vì thế, ở miền Bắc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng tiêu thụ ở miền Bắc của Công ty tăng dần theo các năm. Chứng tỏ thị trường ở miền Bắc hiện vẫn là thị trường chính có tiềm năng của Công ty. Thị trường miền Trung có lượng tiêu thụ ít hơn từ khoảng 26,4% - 31% ở thị trường này theo đánh giá của Công ty thì chưa thật sự có sự ổn định, bởi ở đây có nhiều đối thủ cạnh tranh như bánh kẹo Quảng Ngãi, bánh kẹo Trung Quốc, Thái Lan. Vì vậy, Công ty cần tăng cường nghiên cứu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và sử dụng các biện pháp tích cực thích hợp để xâm nhập sâu hơn vào thị trường này. Thị trường miền Nam với mức độ tiêu thụ nhỏ và không ổn định. Năm 2004 sản lượng Công ty tiêu thụ 240 tấn, năm 2005 tiêu thụ 302 tấn tăng lên 62 tấn so với năm 2004, tương ứng với tỷ lệ tăng 25,8%. Năm 2006, sản lượng tiêu thụ 360 tấn, tăng 58 tấn so với năm 2005, tương ứng với tỷ lệ tăng 19,2%. Tuy sản lượng tiêu thụ năm sau nhiều hơn năm trước nhưng đây lại là thị trường mà Công ty gặp phải rất nhiều khó khăn về khoảng cách địa lý. Bên cạnh đó các đại lý của Công ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ lớn như: Kinh Đô, Vinabico. Thị trường nước ngoài của Công ty còn rất nhỏ chiếm tỷ trọng không đáng kể do thị trường này là thị trường tương đối khó tính, đòi hỏi cao về chất lượng. Do vậy, để thâm nhập vào thị trường này đòi hỏi Công ty cần đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm, nghiên cứu kỹ thị trường và thị hiếu tiêu dùng của dân cư các nước trên thế giới. Thông qua kết quả tiêu thụ sản phẩm tăng lên theo các năm, ta cũng thấy doanh thu tăng dần lên. Năm 2004 doanh thu của Công ty 167,3 tỷ VND, năm 2005 doanh thu tăng lên 32,6 tỷ VND là 203,5 tỷ VND và doanh thu năm 2006 là 221,6 tăng 18 tỷ so với năm 2005. Doanh thu của Công ty tăng chứng tỏ sản lượng tiêu thụ tăng, mà sản lượng tiêu thụ tăng tức là sản phẩm của Công ty đã đứng vững trên thị trường cả về số lượng, chất lượng và giá cả hay nói cách khác, sản lượng tiêu thụ của Công ty tăng lên cũng có nghĩa là thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng. 3.3. Đánh giá chung về thị phần của Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội Có thể nói, hiện nay trên thị trường bánh kẹo cạnh tranh khá quyết liệt Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội không những phải cạnh tranh với rất nhiều bánh kẹo trong nước mà còn phải cạnh tranh với bánh kẹo ngoại nhập. Biểu số 7: Tỷ trọng và thị phần của Công ty Cổ phần Dịch Hồng Hà Nội cùng 1 số đối thủ cạnh tranh. TT Công ty 2004 2005 2006 Sản lượng (tấn) Tỷ trọng (%) Sản lượng (tấn) Tỷ trọng (%) Sản lượng (tấn) Tỷ trọng (%) 1 Hải Hà 11700 8,03 12 200 8,26 12444 8,01 2 Hải Châu 7900 5,42 8240 5,57 8859 5,7 3 Tràng An 4500 3,09 4700 3,16 4722 3,04 4 Hữu Nghị 1700 1,17 1900 1,29 1662 1,07 5 19/5 1700 1,17 1620 1,01 1631 1,05 6 Vinabico 3350 2,3 3300 2,23 3589 2,31 7 Lubico 2800 1,92 3000 2,03 2951 1,9 8 Quảng Ngãi 10800 7,41 11000 7,45 11480 7,39 9 Lam Sơn 9000 6,17 8800 5,96 9648 6,21 10 Dịch Hồng 8940 6,75 10694 7,23 10906 7,02 11 Công ty khác 72000 49,4 70280 47,6 76591 49,3 12 Ngoại nhập 10500 7,2 12000 8,12 10875 7,0 Tổng số 145.790 100 147.742 100 155,358 100 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Qua bảng số liệu trên cho ta thấy trong những năm qua Dịch Hồng vẫn được xếp vào một trong doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo mạnh trong toàn quốc. Song những năm 2004, 2005, 2006 thị phần của Công ty đã giảm xuống. Do những Công ty khác có lịch sử phát triển sớm đã có uy tín trên thị trường. Hơn nữa các Công ty này đã có những bước phát triển lớn trong hoạt động nghiên cứu của thị trường, quảng cáo, khuyến mại. Trên thị trường miền Bắc Công ty gặp phải những đối thủ cạnh tranh mạnh như Hải Châu, Hải Hà. với sản phẩm tương tự nhưng lại bán với giá rẻ hơn gây rất nhiều khó khăn cho Công ty. Trên thị trường miền Trung và miền nam các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty là: Kinh Đô, Quảng Ngãi, Lam Sơn họ có một ưu thế hơn hẳn là họ có khả năng sản xuất ra đường một nguyên liệu chính để sản xuất bánh kẹo, nên giá đầu vào thấp hơn hẳn so với đầu vào của Dịch Hồng. Đặc biệt gần đây mới xuất hiện thêm các Công ty bánh kẹo nước ngoài liên doanh với Việt Nam đó là các sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng cho nên chiếm được một thị trường lớn trên thị trường. Ngoài ra, còn một lượng lớn bánh kẹo nhập ngoại chủ yếu từ Thái Lan, Trung Quốc Tuy nhiên, lượng nhập khẩu đang ngày một hạn chế, nhưng để cạnh tranh được với loại sản phẩm này thì sản phẩm của Công ty phải có chất lượng cao, phù hợp với thị trường. Trước tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay để thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng thì Công ty Dịch Hồng Hà Nội cũng phải có những biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, từ đó thị phần của Công ty sẽ từng bước được mở rộng. 4. Các biện pháp Công ty đã áp dụng để mở rộng thị trường. 4.1. Các biện pháp về chiến lược sản phẩm Thị trường rất phức tạp và đầy biến động. Để đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải có chiến lược kinh doanh chiến lược sản phẩm, Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội đã xây dựng một chiến lược sản phẩm dựa trên hai hướng chính đó là: đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. * Nâng cao chất lượng sản phẩm Khoa học ngày càng phát triển, cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện và nhu cầu của họ ngày một trở nên khắt khe hơn. Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Công ty đã không ngừng tăng cường đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm không phải chỉ độ tuyệt hảo của nó mà ở việc nó đáp ứng đến mức nào mong muốn của khách hàng. Tuy nhiên, việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đòi hỏi Công ty phải có nguồn vốn lớn. Nhưng trong thực tế, nguồn vốn của Công ty rất hẹp không thể đáp ứng hết nhu cầu của khách hàng đề ra. Vì vậy, Công ty đã mạnh dạn vay vốn đầu tư vào máy móc thiết bị. Sự đầu tư chủ yếu là dành cho sản phẩm bánh, còn sản phẩm kẹo chỉ chiếm 1/3. Việc đầu tư còn thể hiện ở việc đưa các cán bộ kỹ thuật đi đào tạo thêm, học hỏi ở các nước anh em. song ở đây không thể không nói đến sự nỗ lực sáng tạo của họ trong việc đưa ra công thức pha chế nồng độ các chất, trình tự pha chế của mỗi loại bánh kẹo cụ thể rất khác nhau, đảm bảo độ giòn, dèo, ngọt, rất phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Nguyên liệu được Công ty rất chú trọng khi nhập nguyên vật liệu cán bộ vật tư kiểm tra nguyên liệu cẩn thận về cả chất lượng và thời hạn sử dụng. Nếu thấy thỏa mãn mới nhận hàng. Trước và sau quá trình sử dụng nguyên liệu bảo quản rất cẩn thận. Các công nhân trực tiếp nấu kẹo, bánh được hướng dẫn cụ thể và trong mỗi công đoạn đều có sự kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt. Việc ngăn chặn những sai lệch được tiến hành ngay trên dây chuyền sản xuất. Vừa có tác dụng nâng cao chất lượng sản phẩm, vừa có tác dụng ngăn chặn phế phẩm, lãng phí làm tăng chi phí sản xuất. Khoa học kỹ thuật mới tìm ra nhiều loại nguyên liệu thay thế với giá cả rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, Công ty còn gắn chặt việc trả lương, thưởng và chế độ phạt với chất lượng sản phẩm và hiệu quả lao động. Hình thức này đơn giản nhưng đem lại hiệu quả cao. Mặt khác, Công ty còn rất coi trọng chữ "tín" nên những sản phẩm của Công ty đưa ra thị trường là đặc biệt an toàn về chất lượng và thời gian sử dụng. Để đảm bảo giữ chữ tín Công ty còn đăng ký bản quyền các nhãn hiệu tại các cơ quan chức năng. Mặc dù vậy, song không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, chất lượng một số sản phẩm còn thấp do vậy Công ty cần có biện pháp khắc phục nhanh chóng. * Đa dạng hóa sản phẩm Bánh kẹo không phải là mặt hàng thiết yếu. Người tiêu dùng chỉ sử dụng trong một số trường hợp nhất định. Mỗi lứa tuổi có nhu cầu sở thích khác nhau. Vì vậy, nếu chỉ dừng lại ở một số chủng loại thông thường thì thị trường sẽ bị hạn chế. Bánh kẹo là sản phẩm ăn có tính thưởng thức, nếu chỉ dừng lại ở một số loại nào đó người tiêu dùng sẽ nhanh chán không muốn mua nữa. Đa dạng hóa sản phẩm còn giúp cho Công ty có sẵn phương án sản xuất sản phẩm thay thế bù đắp những sản phẩm đã kết thúc chu kỳ sống. Đồng thời nó còn là điều kiện để cho Công ty chọn lựa sản phẩm đưa ra thị trường có hiệu quả. Đa dạng sản phẩm rất cần thiết để duy trì và mở rộng thị trường. Từ chỗ chuyên sản xuất kẹo, Công ty đã tăng thêm các loại bánh như bánh quy, kem xốp Ngoài ra Công ty còn sản xuất các loại samake, bánh saku. Biểu số 8: Thống kê chủng loại bánh kẹo Năm Nhóm sản phẩm 2004 2005 2006 Kẹo cứng các loại 10 15 22 Kẹo mềm các loại 11 13 19 Bánh các loại 15 23 30 Tổng 36 51 71 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Như vậy, số sản phẩm mới được Công ty tung ra thị trường tăng dần qua các năm. Các sản phẩm tăng thêm góp phần tăng hệ số đồng thời gia tăng mức tiêu thụ của Công ty. Việc đa dạng hóa sản phẩm của Công ty được tiến hành theo 2 hướng: cải tiến hoàn thiện kéo dài tuổi thọ của sản phẩm và tăng thêm các loại sản phẩm mới. Việc cải tiến có thể là thay đổi một thành phần nào đó trong cấu tạo thực tế của sản phẩm hoặc đưa thêm 1 hương vị nào đó để gây sức hấp dẫn với khách hàng. Tăng thêm các loại sản phẩm mới: nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu thị trường để cho ra đời những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của khách hàng là cần thiết. Thực tế cho thấy rằng cần phải đẩy mạnh hơn nữa tốc độ đa dạng hóa sản phẩm. Đa dạng hóa sản phẩm không chỉ đơn thuần là việc tăng thêm các chủng loại mới mà còn nhiều yêu cầu khác đặt ra như quy cách, kích thước. 4.2. Các biện pháp về giá Giá cả là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm tiêu thụ. Khi giá cả sản phẩm quá cao thì sản phẩm không tiêu thụ được do các đối thủ cạnh tranh có giá rẻ hơn, nhưng ngược lại nếu giá thấp sẽ không đủ bù đắp cho chi phí kinh doanh. Vì vậy, khi đưa ra một chính sách giá hợp lý là một đòi hỏi đặt ra đối với Công ty trong việc điều chỉnh giá thành sản xuất khi mà nguồn nguyên liệu sử dụng một phần có sẵn trong nước phần khác lại phải nhập khẩu từ nước ngoài va phải chịu thuế nhập khẩu cao. Hiện nay Công ty đã đưa ra mức giá linh hoạt đối với những sản phẩm cần đẩy mạnh tiêu thụ. Giá sản phẩm của Công ty đưa ra dựa trên sự phân tích hợp lý giữa chi phí sản xuất và thị trường tiêu thụ. Giá bán đó phải đảm bảo sự thu hồi chi phí nguyên vật liệu, thuế, khấu hao, tiền lương. Điều quan trọng là đáp ứng nhu cầu thị trường với giá cả thời kỳ cần kích cầu và cả thời kỳ giảm cầu. Để thực hiện chính sách giá linh hoạt và có hiệu quả, Công ty đã dùng các biện pháp sau để giảm chi phí: * Về công tác định mức tiêu hao nguyên vật liệu Việc điều chỉnh định mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với các sản phẩm sẽ làm giảm đáng kể giá thành sản phẩm. * Về tổ chức công tác thu mua Công ty tìm nguồn mua nguyên vật liệu để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động mua, giảm giá mua mà chất lượng vẫn đảm bảo. Biện pháp mà Công ty sử dụng ở đây là mua tận gốc, không qua trung gian để giảm chi phí mua. * Biện pháp tiết kiệm chi phí cố định Chi phí cố định bao gồm: chi phí sử dụng máy móc thiết bị và chi phí quản lý. Để giảm chi phí này hiệu quả tài sản cố định, chuyển nhượng hoặc bán tài sản cố định dư thừa, hoặc những tài sản khấu hao hết không sử dụng được nữa để thu hồi giá trị còn lại và bảo quản tốt tài sản cố định để giảm chi phí sửa chữa. 4.3. Tổ chức và mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm * Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Công ty Cổ phần Dịch Hồng Hà Nội nhận thức rằng thực phẩm bánh kẹo là sản phẩm được chế biến từ nguyên liệu hữu cơ dễ bị vi sinh vật phá hủy nên thời hạn sử dụng ngắn, yêu cầu vệ sinh công nghiệp cao. Vì vậy, sản xuất phải gắn liền với tiêu thụ, nghĩa là sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó. Mặt khác, Công ty lại chỉ có một trụ sở chính tại Hà Nội, trong khi sản phẩm bánh kẹo lại phải tiêu thụ rộng rãi cả nước. Do đó Công ty đã quyết định chọn hệ thống trung gian rộng khắc để tiêu thụ sản phẩm bao gồm các đại lý và người bán lẻ. Công ty cho rằng việc sử dụng hệ thống trung gian sẽ tăng lượng hàng hóa tiêu thụ mà không phải bỏ ra chi phí cho việc xây dựng mạng lưới tiêu thụ (bao gồm chi phí cho nghiên cứu, lựa chọn địa điểm kinh doanh xây dựng cơ bản). Đồng thời khắc phục hạn chế và không gian địa lý. Người bán lẻ của Công ty là những khách hàng có tư cách pháp nhân nhưng chưa đủ tiêu chuẩn làm đại lý. Họ có nhu cầu mua hàng hóa không ổn định, mua với khối lượng nhỏ. Tuy nhiên thường xuyên tiếp cận với khách hàng nên họ hiểu rất rõ về nhu cầu thị trường. Vì thế thông qua người bán người bán lẻ Công ty có thể nhận biết nhu cầu của khách hàng. Các đại lý là mạng lưới trung gian đặc biệt quan trọng trong kênh tiêu thụ của Công ty. Nhờ có mạng lưới đại lý này mà sản phẩm của Công ty được tiêu thụ nhanh gọn, khối lượng qua mạng lưới này khoảng 85 - 95% tổng sản lượng sản phẩm sản xuất. Công ty luôn khuyến khích phát triển và mở rộng đại lý. Bất cứ tổ chức cá nhân nào nếu có đầy đủ các điều kiện đều có thể trở thành đại lý của Công ty. Như vậy để đảm bảo cho hàng hóa được thông suốt và đến tay người tiêu dùng trong khu vực thị trường Công ty đã sử dụng hệ thống kênh tiêu thụ hỗn hợp. Sơ đồ 4: Kênh tiêu thụ của Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội. Công ty Cổ phần Dịch Hồng Hà Nội Người tiêu dùng cuối cùng Người bán lẻ Người bán buôn Người bán lẻ Kênh 1 (kênh trực tiếp) Công ty bán cho người tiêu dùng thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Vai trò của cửa hàng giới thiệu sản phẩm được xác định không nhằm mục đích kinh doanh mà mục đích chủ yếu là để người tiêu dùng biết đến sản phẩm Công ty khác về chủng loại, giá cả, chất lượng. Thông qua cửa hàng, Công ty sẽ thu thập những thông tin, nhận các khiếu nại để kịp thời có biện pháp xử lý, giải quyết đối với đại lý có sai phạm. Đối tượng mua hàng chủ yếu của kênh này là khách vãng lai, người tiêu dùng hàng ngày, các cơ quan, xí nghiệp mua hàng để phục vụ hội nghị khối lượng sản phẩm qua kênh này khoảng 10% sản lượng sản phẩm sản xuất. Kênh 2 (kênh gián tiếp ngắn) Đối với kênh này thời gian lưu thông tương đối nhanh và khối lượng thông qua kênh này chiếm khoảng 25% sản lượng sản phẩm sản xuất. Kênh 3 (kênh gián tiếp dài) Đây là kênh phân phối chủ yếu của Công ty chiếm khoảng 65% sản lượng sản phẩm sản xuất kênh này được tổ chức tương đối chặt chẽ, đáp ứng nhu cầu lớn của thị trường. * Phân tích thực trạng tổ chức kênh tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội. ** Kết quả hoạt động của mạng lưới đại lý Ban đầu Công ty dựa vào hệ thống thương nghiệp ở các khu vực, các địa phương sau dần mở rộng hình thức đại lý cho các cá nhân khác kể cả tư nhân 85 - 90% tổng sản lượng tiêu thụ của Công ty. Bi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5427.doc
Tài liệu liên quan