Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG. 3
I. Giá thành xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng. 3
1. Giá thành sản phẩm xây lắp. 3
2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp 7
3. Đối tượng tính giá thành của doanh nghiệp xây dựng. 8
II. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. 9
1. Khái niệm và căn cứ lập giá thành xây lắp công trình. 9
2. Phương pháp xác định giá thành công trình xây lắp. 10
III. Ý nghĩa hạ giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng Sông Đà 12. 17
1. Thực chất và ý nghĩa của hạ giá thành sản phẩm. 17
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành công trình 19
1. Biện pháp tổ chức thi công 19
2. Thiết bị thi công 20
3. Trình độ công nhân viên 20
4. Yêu cầu mỹ thuật, kỹ thuật công trình 21
5. Địa điểm xây dựng 21
6
PHẦN II: Điều kiện xây dựng
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ 12 -TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ. 22
I. Đặc điểm chủ yếu của Công ty Xây dựng Sông Đà 12 - Tác động đến việc tính toán, gía thành và quản lý giá thành sản phẩm. 23
1. Đặc điểm về sản phẩm 23
2. Đặc điểm về lao động. 24
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu 27
4. Thị trường hoạt động. 27
5. Đặc điểm về tính kinh tế kỹ thuật 28
6. Đặc điểm về cơ sở vật chất trang thiết bị 29
7. Đặc điểm về tổ chức quản lý 32
II. Thực trạng công tác quản lý giá thành của sản phẩm ở Công ty Xây dựng Sông Đà 12. 32
1. Phương pháp tính giá thành kế hoạch công trình xây dựng. 32
2. Phương pháp phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch- giá thành. 35
III. Đánh giá về công tác quản lý giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Sông Đà 12. 38
1. Thực trạng thực hiện. 38
2. Ưu điểm và tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện. 45
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM GÓP PHẦN HẠ GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ 12. 47
I. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong những năm tới. 47
II. Một số biện pháp. 50
1. Công tác quản lý máy móc thiết bị. 50
2. Lao động. 51
3. Vật liệu. 553
4. Chi phí quản lý 54
KẾT LUẬN 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
58 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm giảm giá thành các công trình xây dựng ở Công ty Xây dựng Sông Đà 12 - Trong giai đoạn 2002 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên liệu cho thi công. Đối với công trình có yêu cầu kỹ thuật mỹ thuật công trình phức tạp đòi hỏi phải có nguyên vật liệu tốt nhiều khi trong nước không sản xuất được bắt buộc phải nhập từ nước ngoài với giá cao. Do đó làm đôi giá công trình lên đồng thời khối lượng vật liệu lớn cần phải bảo quản vận chuyển do đó sẽ làm tăng chi phí về vận chuyển và bảo quản vật liệu.
5. Địa điểm xây dựng
Trong xây dựng địa điểm xây dựng công trình có tính chất lưu động. Do vậy, con người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác. Có địa điểm, có địa hình phức tạp do vậy phát sinh nhiều các khoản chi phí cho khâu di chuyển. Lực lượng lao động và công trình tạm phục vụ thi công, hơn nữa địa điểm xây dựng khó khăn, đông dân cư sẽ làm tăng chi phí cho giải phóng mặt bằng, nhất là đối với thi công đường. Thời tiết khắc nghiệt sẽ ảnh hưởng đến tiến độ công trình chi phí bảo quản, xếp, dỡ và vận chuyển đến chân công trình qua đó làm tăng giá thành công trình.
Đối với từng địa phương quy định về định mức sử dụng giá nhân công vật liệu cũng khác nhau. Do đó ít nhiều ảnh hưởng đến giá thành. Mặt khác có thể một số địa phương có nguồn vật liệu tại chỗ giá thành rẻ mà phục vụ tốt cho thi công đấy cũng là một nhân tố có thể giảm được giá thành sản phẩm.
6. Điều kiện xây dựng
Điều kiện tự nhiên phức tạp buộc các doanh nghiệp phải ngừng thi công để tránh các thiệt hại do vậy ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình hơn nữa với khí hậu khắc nghiệt gây khó khăn cho công tác vận chuyển, bảo quản vật liệu phục vụ cho thi công do vậy để đảm bảo đầy đủ vật liệu cho thi công kịp thời sẽ phát sinh các chi phí bảo quản, dự trữ vật liệu tại chỗ.Bên cạnh đó, điều kiện về mặt xã hội như thủ tục cho giải phóng mặt bằng khó khăn sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công, công tác điều phối vật liệu trong công trường điều này thường gặp trong thi công đường, cầu qua đó làm tăng các khoản chí phí .Do vậy làm tăng giá thành công trình.
Phần II
Thực trạng của công tác tính giá thành và quản lý giá thành ở Công ty xây dựng Sông Đà 12 - Tổng công ty xây dựng Sông Đà
I - Đặc điểm chủ yếu của công ty xây dựng Sông Đà 12 ảnh hưởng đến việc tính giá thành và quản lý giá thành
1. Đặc điểm về sản phẩm
Cũng như một số các doanh nghiệp xây dựng khác. Trên cả nước, sản phẩm của công ty xây dựng Sông Đà 12 mang những đặc điểm khác biệt so với các ngành khác chính vì vậy đặc điểm của nó ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản xuất. Kinh doanh, do đó ảnh hưởng đến công tác tính giá thành sản phẩm. Sản phẩm của công ty có một số đặc điểm sau:
- Sản phẩm phần lớn là các công trình dân dụng (Nhà ở, khách sạn...), các công trình công nghiệp (nhà xưởng, kho tàng, khu kỹ thuật...), các công trình giao thông (đường bộ, đường hầm, sân bay...) các công trình thuỷ lợi (kênh, mương, đê, đập...) các công trình văn hoá - thể thao - tôn giáo (nhà văn hoá, khu thể thao, đền thờ, miếu mạo...) và nhiều hạng mục công trình khác được xây dựng tại nhiều nơi tuỳ theo yêu cầu của chủ đầu tư. Công trình cũng như sự tồn tại mang tính lịch sử vì vậy thường phân bố rải rác. Đồng thời các công trình đó cũng phục thuộc nhiều vào điều kiện của địa phương. Xây dựng mang tính cá biệt hay đa dạng về công dụng, vì vậy cần có sự linh hoạt về cách thức cấu tạo và phương pháp chế tạo. Bên cạnh đó sản phẩm của công ty có thể là những công trình lớn chẳng hạn như khu công nghiệp Thuỷ Điện...có kích thước lớn, thời gian thi công dài, thời hạn sử dụng khá lâu có thể hàng thập kỷ, thế kỷ.
- Các công trình còn mang tính chất cơ sở hạ tầng cho nên nó là sự tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội, nghệ thuật, quốc phòng. Ngoài ra những sản phẩm của công ty thuộc loại những công trình xây dựng cơ bản nên chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ bao che, không tác động trực tiếp lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất.
Còn các sản phẩm mang tính kinh doanh của công ty như vật liệu đá, bê tông át phan, công ly tâm, trên subase chủ yếu đáp ứng nhu cầu cho nội bộ và một phần cho thị trường.
Như vậy sản phẩm của công ty hình hành, trải qua một thời kỳ dài từ khảo sát, thiết kế đến thi công xây lắp. Chu kỳ tạo ra một sản phẩm mới là dài và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng về vốn, thời tiết, khả năng cung ứng nguyên vật liệu... sản phẩm cuối cùng chịu ảnh hưởng bởi chất lượng công tác của các khâu phụ thuộc vào yếu tố khách quan. Chính vì vậy công tác quản lý từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của quá trính tạo ra sản phẩm phải được thực hiện tốt mới tính toán được giá thành và quản lý giá thành được tốt từ đó có biện pháp hạ giá thành.
2. Đặc điểm về lao động
Trong 3 nhân tố tạo thành sản phẩm của công ty xây dựng Sông Đà 12. Là vật liệu xây dựng, thiết bị, lao động thì nhân tố lao động là rất quan trọng với một số đặc điểm như sau:
Về tổ chức lao động và tuyển dụng: do đặc điểm của công việc mang tính thời vụ, không ổn định lao động phải làm việc lao động phải làm việc ngoài trời và luôn di chuyển chỗ làm việc nên công ty chỉ duy trì đội ngũ cán bộ quản lým cán bộ đội chủ công trình, kỹ thuật thi công và một số công nhân có trình độ còn nhu thiếu do các đơn vị trực thuộc và các đội tự thuê ngoài. Đồng thời tổ chức phối hợp với Tổng công ty đưa các cán bộ quản lý, đội, chủ công trình kỹ thuật thi công. Tham gia các chương trình đào tạo nâng cao và vào học các trường hoặc học tại chỗ về quản lý sản xuất, quản lý kinh tế, quản lý đầu tư, lý luận chính trị và các lĩnh vực khác. Bên cạnh đó công ty đặc biệt quan tâm đến đội ngũ công nhân có tay nghề cao, bậc thợ cao nhất là hoàn thiện tinh, ốp lát đã hoàn thiện gian máy nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Yaly,...đồng thời huấn luyện lớp thợ trẻ, thành thạo với công nghệ mới như: công nhân vận hành trạm bêtông átphan dải nhựa đường, đúc cống lytâm, vận hành máy cắm bấc thấm.
Công ty thực hiện tốt chế độ BHXH, BHYT, cho từng cán bộ công nhân viên có hợp đồng dài mà công ty quản lý. Công tác bảo hộ lao động được quan tâm, công ty mua sắm thiết bị, các bảo hộ lao động theo ngành nghề quy định. Đối với lực lượng lao động thuê theo hợp đồng ngắn hạn, trong thời gian hợp đồng vẫn được hưởng chế độ khen thưởng, lễ tết của xí nghiệp, công ty còn với lực lượng lao động thuê theo thời vụ công ty không trực tiếp trả lương mà họ nhận lương từ các đội chủ công trình, xí nghiệp trực thuộc, nhận thi công.
Bên cạnh những ưu điểm trên công ty còn gặp một số khó khăn đó là lực lượng cán bộ xí nghiệp, đội, chủ công trình chưa chủ động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm phần lớn trưởng thành theo phương thức đề bạt trong cơ chế bao cấp, không được kiểm nghiệm thực tế, trình độ quản lý và chuyên môn. Không tương ứng với yêu cầu công việc đảm nhận, được mặt này thì mất mặt khác cán bộ kỹ thuật thụ động, thiếu ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ hụt hẫng thiếu ý trí phấn đấu học hỏi. Công tác đào tạo cán bộ nhất là cán bộ trẻ. Chưa được quan tâm đúng mức thể hiện từ khâu tiếp nhận, phân công công việc, giúp đỡ tạo điều kiện ban đầu gây tâm lý không an tâm công tác.Về trình độ đội ngũ lao động tại công ty ta có số liệu sau:
Bảng 1: Lao động nhân theo trình độ chuyên môn
Số
TT
Cánbộ chuyên môn và KT theo nghề
Số lượng
Số năm trong nghề
Đã có kinh nghiệm qua các công trình
5 năm
10 năm
15 năm
Tổng số
291
47
114
130
Quy mô lớp cấp I
1
Kỹ sư xây dựng
49
15
19
15
Quy mô lớn cấp I
2
Kỹ sư thuỷ lợi
24
4
8
12
Quy mô lớp cấp I
3
Kỹ sư cầu đường
20
2
10
8
Quy mô lớp cấp I
4
Kỹ sư cầu hầm, XD ngầm
7
2
3
2
Quy mô lớp cấp I
5
Kỹ sư mỏ, khoan nổ, trắc địa
8
5
3
Quy mô lớp cấp I
6
Kỹ sư động lực + cơ khí máy
13
7
6
Quy mô lớp cấp I
7
Kỹ sư điện+ cấp thoát nước
8
3
5
Quy mô lớp cấp I
8
Cử nhân kinh tế + TCKT
33
10
14
9
Quy mô lớp cấp I
9
Các loại kỹ sư khác
26
3
11
12
Quy mô lớp cấp I
10
Trung cấp
85
11
29
45
Quy mô lớp cấp I
11
Sơ cấp + Cán sự
18
5
Quy mô lớp cấp I
Số TT
Công nhân theo nghề
Số
lượng
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
Tổng số
936
287
305
267
70
7
I
Công nhân xây dựng
241
96
73
57
15
1
Mộc, nề, sắt, bêtông
134
53
37
30
14
2
Sơn, vôi, kính
40
14
10
9
7
3
Lắp ghép cấu kiện, đường ống
29
5
11
9
4
4
CN chuyên ngành đường bộ
51
24
15
9
3
II
Công nhân cơ giới
264
62
108
74
20
1
Đào, xúc, ủi, san, cạp, gạt, lu
93
27
28
25
13
2
Cần trục lốp, xích
10
1
4
4
1
3
Cần trục tháp dàn
9
1
4
2
2
4
Vận hành máy các loại
22
3
7
8
4
5
Lái xe ô tô
152
30
65
35
22
III
Công nhân cơ khí
262
43
84
100
28
7
1
Hàn, rèn, tiện, nguội
107
21
37
35
12
2
2
Thợ điện, nước
70
14
25
28
3
3
Sửa chữa cơ khí
59
8
15
22
9
5
IV
CN sản xuất vật liệu
49
23
7
15
4
1
Khoan đá, bắn mìn
49
23
7
15
4
V
Công nhân khảo sát
59
24
17
15
3
1
Trắc đạc
59
24
17
15
3
VI
Công nhân khác
61
39
16
6
1
Tổng hợp
61
39
16
6
(Nguồn giới thiệu chung về Công ty xây dựng Sông Đà 12)
Như vậy qua bảng trình độ của cán bộ, công nhân của công ty ta nhận thấy lực lượng lao động của công ty tuy đông nhưng trình độ thấp, lực lượng công nhân lành nghề yếu, thiếu và không đồng bộ giữa các ngành nghề, loại thợ bậc thợ. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng công trình và tiến độ thi công, do vậy để giảm được giá thành các công trình công ty cần khắc phục nhược điểm này.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là bộ phận trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm, nó thường chiếm tới 60% - 80% giá thành của sản phẩm, điều này có thể nói rằng nguyên vật liệu là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm trong ngành xây dựng nói chung và đối với công ty xây dựng sông Đà Nói riêng, lượng nguyên vật liệu cần dùng là rất lớn, nó thường lại cồng kềnh, khối lượng lớn và đa dạng về chủng loại như sắt, đá, cát, sỏi, xi măng, vôi...các loại nguyên vật liệu đòi hỏi phải được cung cấp đầy đủ, đồng bộ, hàng loạt lớn bởi lẽ sản phẩm làm ra là tổng hợp của tất cả các nguyên vật liệu. Do vậy đối với công ty đã chủ động vận chuyển, cung cấp nguyên vật liệu đồng bộ vì thông thường nơi tiến hành thi công công trình và nơi cung cấp nguyên vật liệu ở cách xa nhau. Mặt khác, với một số sản phẩm của công ty mang tính kinh doanh, cũng phần nào đáp ứng được nhu cầu nguyên vật liệu khổng lồ của công ty. Bên cạnh đó công ty cũng khai thác một số mỏ đá như mỏ núi Chẹ, tân trang các mỏ khu vực Nội Bài - Bắc Ninh là nơi gần địa điểm thi công đường Láng - Hoà Lạc phục vụ tốt cho thi công giảm chi phí vận chuyển góp phần hạ giá thành công trình.
4. Đặc điểm về thị trường hoạt động
Đối với các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng thị trường là vấn đề trung tâm, cốt lõi của hoạt động xây dựng. Do đó doanh nghiệp luôn chủ động trong tìm kiếm thị trường. Đặc điểm thị trường của công ty bao gồm các yếu tố sau:
Thị trường hoạt động rộng, ngoài thị trường quen thuộc là các tỉnh phía Bắc và Hà Nội. Công ty đã chú ý mở rộng thị trường, mạnh dạn phát triển địa bàn ở các tỉnh miền Nam, miền Trung và đặc biệt đã chủ động tìm kiếm việc làm ở thị trường Lào. Công ty đã hoàn thành thủ tục mở đại diện Tổng công ty tại Lào, thực hiện hoàn thành 3 công trình thuỷ điện, thuỷ lợi nhỏ và hiện nay đang tiếp tục thi công công trình thứ tự tại đây. Có thể nói rằng công ty có thị trường tương đối rộng lớn, nhưng điều này cũng cho thấy các hạng mục công trình dải rác ở nhiều nơi không tập trung gây khó khăn cho công tác quản lý và phát sinh các chi phí khác làm ảnh hưởng đến giá thành công trình.
Thị trường phục thuộc nhiều vào tình hình kinh tế, xã hội chính trị...có xu hướng tiếp nhận đơn đặt hàng, hợp đồng thuê mướn, tư vấn khảo sát thi công chủ yếu phải thông qua hoạt động đấu thầu.
Do trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà nên công ty phải phối hợp với Tổng công ty đấu thầu, tìm kiếm thị trường mới cũng như đối với các đơn vị trực thuộc để nâng cao khả năng tiếp thị của các đơn vị. Điều đó làm phát sinh các chi phí khác làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất cũng như giá thành công trình.
5. Đặc điểm về tính kinh tế kỹ thuật
Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Sông Đà 12 có những đặc điểm sau:
- Điều kiện sản xuất kinh doanh không ổn định, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế xã hội...luôn luôn biến động theo địa điểm và giai đoạn thi công công trình, cụ thể:
+ Do ngoại cảnh khách quan tác động, sự phân tán địa điểm và tính chất mùa vụ của công việc gây khó khăn cho tổ chức sản xuất kinh doanh, làm phát sinh nhiều chi phí cho khâu vận chuyển và công trình tạm. Vì vậy, trong tính toán và quản lý giá thành cần tổ chức thi công giám sát chặt chẽ, linh hoạt, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển,...
+ Thời gian thi công thực hiện sản xuất thường kéo dài làm cho vốn đầu tư cũng như vốn sản xuất bị ứ đọng, dễ gặp phải các tác động ngẫu nhiên xuất hiện theo thời gian như trượt giá, phát sinh các công việc làm xuất hiện, những chi phí có liên quan đến thời hạn sản xuất. Đặc điểm này đòi hỏi công ty phải lưu ý khi lập biện pháp tổ chức sản xuất, thi công, dự trữ vật tư hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động đẩy nhanh tiến độ thi công.
+ Các hạng mục công trình công việc của Tổng công ty phần lớn tiến hành theo đơn đặt hàng, cụ thể là theo những cam kết bởi hợp đồng kinh tế, nên sản phẩm rất đa dạng, nhiều màu sắc cá biệt phụ thuộc vào chủ đầu tư, chủ công trình hay người sử dụng. Đặc điểm này đòi hỏi công ty phải coi trọng công tác ký kết hợp đồng, đấu thầu, chủ động tham gia vào xây dựng phương án thiết kế và dự đoán.
- Quá trình sản xuất kinh doanh rất phức tạp.
+ Do một số đặc điểm sản xuất, năng lực, về giá trị tổng sản lượng phải thực hiện. Nên trong một số trường hợp các đơn vị trực thuộc công ty cũng như công ty phải phối hợp với các công ty khác trong tổng công ty hợp tác cùng thực hiện. Vì vậy đòi hỏi trình độ tổ chức điều hành, phối hợp cao trong sản xuất kinh doanh cả về thời gian và không gian.
+ Việc thực hiện chủ yếu phải tiến hành ngoài trời với không gian lớn nên chịu ảnh hưởng của thời tiết, công việc lại nặng nhọc. Điều này thường làm gián đoạn, quy trình sản xuất kinh doanh. (Đặc biệt vào mùa mưa). Do vậy công ty phải dự trữ nhiều vật tư luôn tìm mọi cách để tăng hoạt động. Như vậy với điều kiện sản xuất kinh doanh phức tạp làm phát sinh nhiều khó khăn ảnh hưởng đến giá thành công trình.
6. Đặc điểm về cơ sở vật chất trang thiết bị
Cơ sở vật chất trang thiết bị của công ty xây dựng Sông Đà 12 bao gồm khối lượng lớn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt xe máy thiết bị phục vụ cho thi công dân dụng, đường, hầm,...(bảng: Các thiết bị thi công chính của công ty).
Bảng: Các thiết bị thi công chính của công ty
TT
Loại thiết bị
Nước sản xuất
Số lượng
1
Ô tô các loại
L.Xô, Đức, Trung Quốc
86
2
Máy súc các loại
T.Quốc, L.Xô, H.Quốc, Nhật
8
3
Máy đào bánh xích, lốp
Nhật, Mỹ, L.xô, Hàn Quốc
7
4
Máy ủi
L.Xô, Nhật
17
5
Máy san tự hành
Nhật
2
6
Máy đầm rung, lốp
Mỹ, Italy, Liên Xô
4
7
Máy Lu bánh thép, lốp
Nhật, Mỹ, Italia
8
8
Cầu trục các loại
Liên Xô
12
-
Cầu trục lốp các loại
8
-
Cầu trục xích
1
-
Cầu trục thấp
2
-
Cầu giàn
1
9
Máy công cụ các loại như máy rải nhựa đường, ép bấc thấu, khoan, hàn, đóng cọc, rải bê tông át phan...
Liên Xô, Nhật, Tiệp, Mỹ, Italia
65
10
Các trạm và thiết bị
47
-
Trạm nghiền sàng
Liên Xô, Phần Lan
4
-
Trạm át phan
Đức
1
-
Dây chuyền đúc công ly tâm
Việt Nam
2
-
Giáo chống, xây các loại
Việt Nam
25 bộ
-
Tàu thuyền
Trung Quốc, Việt Nam
2
-
Bộ đầm dùi, đầm bàn
Trung Quốc, Việt Nam
20
-
Bộ máy búa phá bê tông
Trung Quốc
10
-
Máy kinh vĩ
Đức
2
-
Thuỷ bình AY-15
Đức
2
-
Mia, thước NI VA
Đức
4
( Nguồn giới thiệu chung về công ty)
- Những máy móc thiết bị đó của công ty là một bộ phận tài sản của công ty nó có một số đặc điểm sau:
+ Mỗi loại máy móc thiết bị phù hợp cho những công việc nhất định đòi hỏi phải sử dụng hợp lý.
+ Chi phí mua sắm, bảo dưỡng, bảo quản lớn.
+ Đi đôi với thay thế các trang thiết bị máy móc công nghệ tiên tiến đòi hỏi có sự đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kỹ thuật công nhân vận hành.
+ Cùng với những máy móc thiết bị, những cơ sở vật chất khác thuộc nhóm tài sản cố định của công ty như nhà xưởng, văn phòng, kho tàng... bị giảm giá trị bình quân theo các năm. Vì vậy cần tính toán.
+ Cùng với những máy móc thiết bị, những cơ sở vật chất khác thuộc nhóm tài sản. Cố định của Công ty như nhà xưởng, văn phòng, kho tàng...bị giảm giá trị bình quân theo các năm vì vậy cần tính toán khấu hao hợp lý vào sản xuất kinh doanh.
Qua bảng năng lực thiết bị của Công ty ta nhận thấy lượng thiết bị đầu tư là rất lớn nhưng không đồng bộ. Bên cạnh đó công tác quản lý máy móc cũng như vận hành còn kém.
7. Đặc điểm về tổ chức quản lý
Cơ cấu bộ máy của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Giám đốc Công ty
P. Giám đốc
Vật tư thiết bị
P.Giám đốc
Kỹ thuật thi công
P.Giám đốc
Kinh tế
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng
vật tư
thiết bị
Phòng
Kỹ thuật
thi công
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng
kinh tế
kinh doanh
Các đơn vị trực thuộc
Công ty tiến hành phân cấp quản lý, tổ chức khoán đến các đơn vị trong Công ty. Các phòng Ban làm nhiệm vụ tham mưu, phối hợp với các xí nghiệp tổ chức quản lý sản xuất. Việc tiến hành giao khoán đến từng đơn vị, đội, chủ công trình đã buộc các đơn vị nhận thi công tự chịu trách nhiệm. Về kết quả sản xuất kinh doanh của mình do đó tránh được các thất thoát, đảm bảo cho việc hạ giá thành được tốt hơn.
II. Thực trạng công tác quản lý giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Xây dựng Sông Đà II
1. Phương pháp tính giá thành kế hoạch công trình
1.1. Phương pháp tính giá thành kế hoạch
Cách tính và kết cấu giá thành được Công ty áp dụng theo mẫu sau:
Bảng 4:
STT
Các khoản mục chi phí
Kí hiệu
Công thức tính
1
Chi phí vật liệu
VL
A(1+KVLP) + VL
2
Chi phí nhân công
NC
B(1+F1/h1 +F2/h2)
3
Chi phí máy xây dựng
M
C(1-KTrg)
4
Chi phí trực tiếp
T
VL + NC + M
5
Chi phí chung
C
NC*Kch
6
Giá thành
ZXL
T + C
Trong đó : A : Chi phí vật liệu chính tính cho một hạng mục công trình theo đơn giá.
A = ồQi*VLi
Qi : Khối lượng công việc xây lắp thứ i
VLi : Chi phí vật lêịu trong đơn giá chi tiết của việc xây lắp thứ i.
KVLP : Tỷ lệ chi phí vật liệu phụ so với vật liệu chính.
Vl: Phần giá trị vật liệu tăng thêm do trượt giá (nếu có).
B. Chi phí nhân công theo đơn giá tính cho một hạng mục.
B = ồQi*NCi
NCi : Chi phí nhân công trong đơn giá chi tiết của công việc xây lắp thứ i.
F1 : Các khoản phụ cấp chưa được tính hoặc tính chưa đủ vào tiền công trên lương tối thiểu trong đơn giá xây dựng hiện hành (tính theo hệ số).
F2 : Các khoản phụ cấp chưa được tính hoặc tính chưa đủ vào tiền công trên lương cấp bậc trong đơn giá xây dựng hiện hành (tính theo hệ số).
h1i : Hệ số tiền công nhóm i. Trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu.
h2i : Hệ số tiền công nhóm i. Trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc.
C: Chi phí sử dụng máy xây dựng theo đơn giá tính cho một hạng mục.
C = ồQi*Mi
Mi : Chi phí sử dụng máy thi công nằm trong đơn giá chi tiết của loại công việc i.
KTrg : Hệ số trượt giá ca máy xây dựng (nếu có)
Kch : Tỷ lệ định mức chi phí chung so với chi phí nhân công.
Cách xác định giá tính các chi phí trực tiếp theo mẫu sau:
Bảng 5:
STT
Nội dung công việc
SHĐM
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
VL
NC
M
1
Đào lớp bê tông và nền đất
AG1221
m3
8
-
46.117
-
2
Thi công lớp móng đá dăm bù vào phần lõm và rãnh nước
EB2120
m3
10
151.800
527,63
8300,28
3
Thi công lớp móng trên bằng đá dăm tiêu chuẩn 15,2cm
EB2220
m3
205,2
151.800
595,28
6710,16
4
.....
....
.....
.....
........
........
.......
1.2. Căn cứ lập giá thành kế hoạch
Đối với ngành Xây dựng có đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc do đó phải có riêng công tác lập kế hoạch với mỗi công trình.
Việc lập kế hoạch cho các công trình được Công ty dựa vào các căn cứ sau:
- Dựa vào bản vẽ thiết kễ kỹ thuật hoặc thiết kế thi công để làm cơ sở xác lập. Vốn đầu tư xây dựng và quản lý chi phí xây dựng công trình. Những công trình thiết kế kỹ thuật theo giai đoạn thi công thì tổng dự toán cũng được tính cho từng giai đoạn.
- Dựa vào định mức dự toán xây dựng căn bản của từng địa phương qui định mức hao phí vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp của xí nghiệp.
- Bảng dự toán ca máy của các loại máy xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành. Những loại máy chưa có giá trị dự toán thì ban đơn giá công trình tính toán dựa trên phương pháp hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
- Bảng tiền lương, ngày công bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp có tính chất theo cấp bậc của công nhân xây lắp. Bảng tiền lương này do ban quản lý giá công trình trực tiếp là chủ nhiệm công trình lập dựa trên các qui định của Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội. Và hướng dẫn cụ thể của Bộ Xây dựng.
- Bảng cước và giá vật liệu xây dựng của định mức đơn giá xây dựng cơ bản của địa phương, nơi có công trình mà xí nghiệp thi công tại thời điểm đó.
- Sơ đồ nguồn nguyên vật liệu về khoảng cách và phương tiện chuyên chở có thể dùng.
Dựa vào các căn cứ trên ta tính được các khoản mục chi phí giá thành dự toán xây lắp từ đó dựa vào mức hạ chi phí kế hoạch của Công ty cho từng khoản mục đó là tổng hợp các khoản mục sẽ cho ta giá thành kế hoạch.
2. Phương pháp phân tích đánh gía việc thực hiện kế hoạch giá thành tại Công ty Xây dựng Sông Đà 12
2.1. Đánh giá chung
Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch hoá giá thành công tác xây lắp nhằm khái quát tình hình tiết kiệm chi phí hạ giá thành công trình. Công ty sử dụng chỉ tiêu sau:
Tỉ lệ % thực hiện kế hoạch giá thành công tác xây lắp
=
Tổng chi phí thực tế
x
100
Tổng chi phí dự toán
Nếu kết quả nhỏ hơn 100% thì Công ty hạ được giá thành thực tế so với giá thành kế hoạch và ngược lại không hoàn thành kế hoạch giá thành.
2.2. Phần tích các khoản mục chi phí trong già thành
2.2.1. Chi phí vật liệu
Để đánh gía tình hình thực hiện kế hoạch chi phí vật liệu trong giá thành thực tế. Với chi phí vật liệu trong dự toán, Công ty sử dụng công thức sau:
X =
Tỉ lệ Chi phí vật liệu thực tế so với chi phí vật liệu dự toán
=
Chi phí vật liệu thực tế
x
100
Chi phí vật liệu dự toán
Về độ lớn DVL = DX = Chi phí vật liệu thực tế - Chi phí vật liệu dự toán.
Nếu X>100% và DX>0 thì Công ty đã lãng phí chi phí vật liệu
Nếu X<100% và DX<0 thì Công ty đã tiết kiệm chi phí vật liệu
Chi phí vật liệu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: Định mức sử dụng vật liệu và giá thành vật liệu.
Ta có công thức tính chi phí vật liệu là
VL = A(1 + KVLP) + VL
Bằng phương pháp phân tích loại trừ. Ta sẽ xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chi phí vật liệu.
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này sẽ là mức lãng phí hay tiết kiệm nguyên vật liệu.
2.2.2. Chi phí nhân công.
Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nhân công trong giá thành thực tế với chi phí nhân công trong dự toán.
Công ty sử dụng chỉ tiêu sau.
Y =
Tỉ lệ Chi phí nhân công thực tế so với chi phí nhân công dự toán
=
Chi phí nhân công thực tế
x
100
Chi phí nhân công dự toán
Về độ lớn DY = Chi phí nhân công thực tế - chi phí nhân công dự toán.
Nếu Y>100% và DY>0 thì Công ty đã lãng phí chi phí nhân công
Nếu Y<100% và DY<0 thì Công ty đã tiết kiệm được chi phí nhân công
Chi phí nhân công được tính theo công thức sau :
NC= B(1 +
F1
+
F2
)
h1i
h2i
Chi tiêu này ảnh hưởng bởi các nhân tố định mức khối lượng công việc đơn giá tiền công.
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này sẽ là mức lãng phí hay tiết kiệm chi phí nhân công.
2.2.3. Chi phí máy thi công.
Tỉ trọng của chi phí sử dụng máy thi công trong giá thành công tác xây lắp thay đổi tuỳ thuộc vào mức độ cơ giới hoá thi công trên từng công trình và theo thời kỳ. Mức độ cơ giới hoá thi công càng cao sẽ làm cho chi phí sử dụng máy thi công tăng lên đồng thời giảm chi phí nhân công xây lắp trực tiếp trong giá thành xây lắp.
Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí máy thi công trong giá thành thực tế với chi phí trong dự toán, ta có công thức sau:
K =
Tỉ lệ Chi phí MTC thực tế so
với chi phí MTC dự toán
=
Chi phí MTC thực tế
x
100
Chi phí MTC dự toán
Về độ lớn DK= chi phí MTC thực tế - chi phí MTC dự toán
Nếu K>100% và DK>0 thì Công ty lãng phí chi phí MTC
Nếu k<100% và DK<0 thì Công ty tiết kiệm chi phí MTC
Nhân tố này chịu ảnh hưởng của khối lượng công việc máy móc đảm nhiệm và chi phí máy cho đơn vị công việc.
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này sẽ là mức lãng phí hay tiết kiệm chi phí máy thi công.
2.2.4. Chi phí chung
Chi phí chung là một khoản mục của gía thành sản phẩm xây lắp đó là những chi phí gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm. Chúng phục vụ cho việc tổ chức thi công xây lắp công trình và duy trì bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Bằng phương pháp so sánh tiến hành phân tích khoản mục chi phí chung theo theo tổng số chi phí và theo từng phân tổ cũng như từng khoản mục chi phí. Có thể qua từng phân tổ tiến hành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0308.doc