LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN 3
1.1 Khái quát về sản phẩm và chính sách sản phẩm 3
1.1.1 Khái niệm sản phẩm khách sạn 3
1.1.1.1 Khái niệm 3
1.1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm khách sạn. 7
1.1.2 Khái niệm chính sách sản phẩm. 8
1.1.2.1 Khái niệm. 8
1.1.2.2 Vị trí của chính sách sản phẩm khách sạn. 8
1.2 Nội dung của chính sách sản phẩm. 9
1.2.1 Xác định kích thước tập sản phẩm dịch vụ. 9
1.2.2 Chu kỳ sống của sản phẩm. 10
1.2.2.1 Khái niệm. 10
1.2.2.2 Đặc điểm các giai đoạn phát triển của chu kỳ sống sản phẩm. 11
1.2.3 Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. 13
1.2.3.1 Lý do phải nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. 13
1.2.3.2 Khái niệm sản phẩm mới. 14
1.2.3.3 Các bước phát triển sản phẩm mới. 15
1.3 Mối quan hệ giữa chính sách sản phẩm và một số chính sách khác trong Marketing- Mix. 17
1.3.1 Chính sách giá. 17
1.3.2 Chính sách phân phối. 18
1.3.3 Chính sách xúc tiến và quảng cáo. 19
1.4 Các căn cứ và phương pháp xây dựng chính sách sản phẩm trong kinh doanh khách sạn. 20
1.4.1 Các căn cứ xây dựng chính sách sản phẩm. 20
1.4.1.1 Căn cứ vào chiến lược kinh doanh và phương án kinh doanh để xác định phương hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 20
1.4.1.2 Căn cứ vào nhu cầu thị trường. 21
1.4.1.3 Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp. 21
1.4.2 Phương pháp xây dựng chính sách sản phẩm. 22
1.4.2.1 Phương pháp dựa vào kinh nghiệm. 22
1.4.2.2 Phương pháp thực nghiệm. 22
1.4.2.3 Phương pháp phân tích nghiên cứu. 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TẠI KHÁCH SẠN THẮNG LỢI 23
2.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh tại khách sạn Thắng Lợi 23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn 23
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 23
2.1.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của khách sạn Thắng Lợi 25
2.1.1.3 Các lĩnh vực kinh doanh của khách sạn Thắng Lợi 28
2.1.1.4 Môi trường kinh doanh của khách sạn. 29
2.1.2 Kết quả kinh doanh của khách sạn Thắng Lợi trong 2 năm 2002-2003 33
2.2 Thực trạng chính sách sản phẩm tại khách sạn Thắng Lợi. 38
2.2.1 Kích thước tập sản phẩm dịch vụ. 38
2.2.1.1 Sản phẩm dịch vụ lưu trú. 39
2.2.1.2 Sản phẩm dịch vụ ăn uống. 41
2.2.1.3 Các dịch vụ bổ sung. 44
2.2.2 Thực trạng phát triển sản phẩm mới tại khách sạn Thắng Lợi. 45
2.2.3 Thực trạng việc phát triển một số chính sách marketing-mix hỗ trợ chính sách sản phẩm. 46
2.2.3.1 Chính sách giá. 47
2.2.3.2 Chính sách phân phối. 49
2.2.3.3 Chính sách xúc tiến và quảng cáo. 50
2.3 Những ưu điểm và hạn chế trong quá trình hoạt động kinh doanh và thực hiện chính sách sản phẩm tại khách sạn Thắng Lợi. 51
2.3.1 Ưu điểm. 51
2.3.2 Hạn chế. 52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TẠI KHÁCH SẠN THẮNG LỢI 55
3.1 Các căn cứ đề xuất. 55
3.1.1 Căn cứ vào xu hướng phát triển thị trường khách sạn du lịch. 55
3.1.2 Căn cứ vào phương hướng, mục tiêu, chiến lược của khách sạn Thắng Lợi trong thời gian tới. 58
3.1.2.1 Phương hướng mục tiêu. 58
3.1.2.2 Chiến lược phát triển kinh doanh tại khách sạn Thắng Lợi trong thời gian tới 60
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm tại khách sạn Thắng Lợi. 60
3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có tại khách sạn. 61
3.2.2 Đề xuất hoàn thiện việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. 64
3.2.3 Đẩy mạnh một số chính sách marketing- mix hỗ trợ chính sách sản phẩm. 65
3.2.3.1 Chính sách giá. 65
3.2.3.2 Chính sách phân phối. 67
3.2.3.3 Chính sách xúc tiến quảng cáo 67
3.2.4 Hoàn thiện đội ngũ lao động. 69
3.2.5 Hoàn thiện tổ chức marketing trong khách sạn. 70
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm tại khách sạn Thắng Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tương
đối đầy đủ và hiện đại, phù hợp cho các lớp học tập huấn, thuyết trình
+ Phòng Tây Hồ 1 và Tây Hồ 2: Đây là 2 phòng phía trong cùng của khách sạn mỗi phòng có sức chứa khoảng 30 chỗ, cùng với hệ thống trang thiết bị ánh sáng, bàn ghế đầy đủ và hiện đại.
Ngoài 3 khu chính trên khách sạn còn có khu Sale với 18 phòng được bố trí xây dựng bên tay phải từ cổng đi vào. Đây là khu được thiết kế nằm xa khu trung tâm nhằm thoả mãn nhu cầu yên tĩnh của khách. Cùng với nó là những kiểu kiến trúc khá độc đáo tạo sự khác lạ mới mẻ cho khách.
* Tình hình vốn kinh doanh.
Khách sạn Thắng Lợi là doanh nghiệp nhà nước. Vốn kinh doanh của khách sạn chủ yếu huy động từ ngân sách nhà nước và doanh nghiệp. Khách sạn luôn có xu hướng tăng đầu tư cho hoạt động kinh doanh của mình, hiệu quả sử dụng vốn kéo dài theo lợi nhuận so với năm trước. Cụ thể năm 2003 tổng số vốn của khách sạn là 23.174,8 triệu đồng trong đó chủ yếu là vốn cố định chiếm 20.393,8 triệu đồng, còn lại vốn lưu động chiếm ít hơn 2.781 triệu đồng. Tổng số vốn hàng năm của khách sạn có xu hướng tăng lên vì để thoả mãn nhu cầu kinh doanh của mình và thoả mãn một cách cao nhất nhu cầu của khách hàng. Nên hàng năm một phần vốn luôn đưa vào được đầu tư, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất cho khách sạn.
* Tình hình nhân lực.
Tổng số nhân lực của khách sạn trong 3 năm gần đây không có sự thay đổi về quân số với tổng số là 218 lao động. Nhưng cơ cấu lao động lại có sự thay đổi được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 01: Cơ cấu nhân lực tại khách sạn Thắng Lợi
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
- Tổng số lao động
218
218
218
+ Người lao động Việt Nam
218
218
218
+ Người lao động nước ngoàI
0
0
0
- Lao động dài hạn
199
199
198
- Lao động ngắn hạn
19
19
20
- Lao động trực tiếp
175
178
180
- Lao động gián tiếp
43
40
38
- Trình độ đại học và trên đại học về kinh doanh khách sạn du lịch
8
8
10
- Trình độ đại học và trên đại học về chuyên ngành khác
20
18
15
- Trình độ cao đẳng và trung cấp về kinh doanh khách sạn du lịch
177
179
181
- Trình độ công nhân kỹ thuật
13
13
12
- Độ tuổi:
18-30
31-44
45-60
30
132
56
37
131
50
46
130
42
Nguồn: Khách sạn Thắng Lợi
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn nhân lực thấy được khách sạn Thắng Lợi 100% là lao động Việt Nam, độ tuổi trung bình lao động cao, tổng số lao động dài hạn chiếm đa số và họ được đào tạo từ cơ chế cũ. Mặt khác lao động khách sạn bao gồm đầy đủ trình độ trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp nghiệp vụ du lịch và công nhân kỹ thuật.
Như vậy với một số điểm mạnh, điểm yếu về đội ngũ nhân lực trong khách
sạn, thì ban giám đốc khách sạn phải nghiên cứu để làm sao phát huy được điểm mạnh của lao động, để từ đó nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn mình với khách sạn khác.
* Đặc điểm nguồn khách.
Trong thời kỳ đầu hoạt động nguồn khách của khách sạn Thắng Lợi chủ yếu của từ các nước phương tây, khách NhậtNhưng trong thời gian gần đây khi các khách sạn Daowoo, Nikko, Melia, làng văn hoá Việt Nhật đã đẩy khách sạn vào tình thế hết sức khó khăn. Lượng khách đến khách sạn hiện nay vẫn là nguồn khách truyền thống trước đây, ngoài ra khách sạn đi sâu khai thác thị trường khách Hàn Quốc, Pháp, Tây Ban Nha, Anh, Bỉ, Bắc Mỹvà thị trường khách rộng lớn là khách Trung Quốc và khách nội địa.
2.1.2 Kết quả kinh doanh của khách sạn Thắng Lợi trong 2 năm 2002-2003
Trong những năm gần đây khách sạn Thắng Lợi đã có nhiều thay đổi trong cung cách quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cấp và sửa chữa khách sạn để đáp ứng với nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của khách. Tuy nhiên, do ảnh hưởng khách quan trận khủng bố ngày 11/9/2001, dịch bệnh Sars vừa
quaTrong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn không ít những hạn chế, yếu kém trong các dịch vụ kinh doanh. Nó được thể hiện qua bảng doanh thu theo từng dịch vụ kinh doanh.
Bảng 02: Tình hình doanh thu theo từng lĩnh vực kinh doanh tại khách sạn Thắng Lợi trong 2 năm 2002-2003
ĐVT: Trđ
Các chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh năm
2003/2002
ST
TT%
ST
TT%
ST
TL%
TT%
1.Doanh thu dịch vụ lưu trú
9.001
52,67
8.712
49,69
-289
-3,21
-2,89
2.Doanh thu dịch vụ ăn uống
6.407
37,49
7.086,6
40,42
679,6
10,61
2,93
3.Doanh thu dịchvụ bổ sung
1.681
9,84
1.734,3
9,89
53,3
3,17
0,05
Tổng doanh thu
17.089
100
17.532,9
100
443,9
2,59
0
Nguồn: khách sạn Thắng Lợi
Nhận xét: Qua bảng tình hình doanh thu theo từng lĩnh vực kinh doanh tại khách sạn Thắng Lợi ở trên ta thấy.
Tổng doanh thu của khách sạn năm 2003 so với năm 2002 tăng với tỷ lệ tăng là 2,59%, ứng với số tiền tăng là 443,9 triệu đồng. Năm 2003 tuy tình hình kinh tế, chính trị có nhiều khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh tại khách sạn Thắng Lợi nói riêng. Nhưng tổng doanh thu của khách sạn năm 2003 so với năm 2002 vẫn tăng, điều đó chứng tỏ sự nỗ lực cố gắng của tập thể ban giám đốc và cán bộ nhân viên tại khách sạn.
Cụ thể là trong 3 lĩnh vực kinh doanh, thì doanh thu dịch vụ ăn uống năm 2003 so với năm 2002 tăng với tỷ lệ tăng là 10,61%, ứng với số tiền tăng là 679,6 triệu đồng. Doanh thu các dịch vụ bổ sung tăng với tỷ lệ tăng là 3,17% ứng với số tiền tăng là 53,3 triệu đồng. Nhưng trong doanh thu dịch vụ lưu trú năm 2003 so với năm 2002 lại giảm với tỷ lệ giảm là 3,21% ứng với số tiền giảm
là 289 triệu đồng.
Trong lĩnh vực kinh doanh trên thì cả 2 năm doanh thu các dịch vụ bổ sung chiếm tỷ trọng thấp nhất trong các lĩnh vực kinh doanh, so năm 2003 với năm 2002 dịch vụ bổ sung lại tăng với tỷ trọng tăng 0,05%. Điều đó chứng tỏ rằng việc phát triển các dịch vụ bổ sung tại khách sạn đã có những tín hiệu đáng mừng, đây cũng là điều cần thiết vì trong kinh doanh dịch vụ thì khi dịch vụ bổ sung phát triển, nó có thể kéo dài thời gian lưu trú của khách. Trong những năm tới khách sạn cần chú ý khai thác dịch vụ này tốt hơn. Cùng với sự tăng lên về tỷ trọng của dịch vụ bổ sung, thì tỷ trọng dịch vụ ăn uống cũng tăng với tỷ trọng tăng 2.93%. Trong khi đó cả 2 năm thì tỷ trọng về doanh thu lưu trú chiếm tỷ trọng cao nhất trong các lĩnh vực kinh doanh nhưng so năm 2003 với năm 2002 thì lại giảm. Vì vậy mặc dù tỷ trọng doanh thu của 2 dịch vụ ăn uống và dịch vụ bổ sung tăng nhưng các dịch vụ này chiểm tỷ trọng nhỏ hơn dịch vụ lưu trú nên làm tổng doanh thu của khách sạn tăng với tỷ lệ tăng không cao 2,59%. Trong thời gian tới khách sạn cần có những biện pháp tăng doanh thu dịch vụ lưu trú lên, để làm tăng tổng doanh thu của khách sạn
Doanh thu của khách sạn được trình bầy ở trên, nhưng muốn biết được khách sạn kinh doanh như thế nào thì phải xem kết quả kinh doanh của khách sạn.
Bảng 03: Kết quả kinh doanh của khách sạn trong 2 năm 2002-2003
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2002
Năm 2003
So sánh năm 2003/2002
Chênh lệch
Tỷ lệ%
1.Tổng doanh thu
Trđ
17.089
17.532,9
443.9
2,59
2.Tổng số lượt khách
Lượt khách
56.083
54.366
-1.717
-3,06
3.Tổng số ngày khách
Ngày khách
74.302
68.526
-5.776
-7,77
4.Thời gian lưu trú bình quân
Ngày
1,325
1,308
-0,017
-1,28
5.Tổng chi phí
Trđ
12651,4
13005,9
354,5
2,80
- Tỷ suất phí
%
74,03
74,17
(+0,14)
6.Thuế
Trđ
3113,6
3427
313,4
10,07
-Tỷ suất thuế
%
18,22
19,55
(+1,33)
7.Tổng lợi nhuận
Trđ
1324
1100
-224
-16,92
-Tỷ suất lợi nhuận
%
7,75
6,27
(-1,48)
8.Tổng số lao động
Người
218
218
0
9.Tổng quỹ lương
Trđ
3.280,464
3.522,444
241,98
7,38
10.Năng suất lao động
Trđ/ng
78,39
80,43
2,04
2,6
11.Tiền lương trung bình
Trđ/ng/
Tháng
1,254
1,3465
0,0925
7,38
12.Tỷ suất tiền lương
%
19,19
20,09
(+0,9)
Nguồn : khách sạn Thắng Lợi
Nhận xét: Qua bảng tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Thắng Lợi cho chúng ta thấy năm 2003 so với năm 2002.
Tổng số lượt khách của khách sạn giảm 1717 lượt khách với tỷ lệ giảm 3,06%, tổng số ngày khách giảm với tỷ lệ 7,77% ứng với 5777 ngày khách và thời gian lưu trú bình quân cũng giảm với tỷ lệ 1,28% ứng với 0,017 ngày. Điều này cũng dễ hiểu vì trong năm 2003 do dịch bệnh Sarsnên trong kinh doanh khách sạn gặp khó khăn là điều hiển nhiên. Do vậy, sau khi khống chế được dịch bệnh trong thời gian tới, khách sạn cần khắc phục tuyên truyền thu hút khách đến với khách sạn mình nhiều hơn, với thời gian lưu trú dài hơn.
Tổng chi phí của khách sạn tăng với tỷ lệ tăng 2,80% ứng với số tiền tăng 354,5 triệu đồng, tỷ lệ tăng của chi phí lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu dẫn đến tỷ suất phí tăng 0,14% điều này là không tốt. Nên trong những năm tới khách sạn cần phải đưa ra các biện pháp tăng doanh thu và tiết kiệm những khoản chi phí không cần thiết, nhưng làm sao không ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ khách hàng.
Thuế của khách sạn cũng tăng với tỷ lên tăng 10,07% tương ứng với số tiền là 313,4 triệu đồng. Do đó, hàng năm khách sạn đóng góp vào ngân sách nhà nước ngày một tăng. Với tỷ lệ tăng của thuế tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng của doanh thu nên tỷ suất phí tăng 1,33%.
Lợi nhuận của khách sạn trong năm 2003 so với năm 2002 giảm với tỷ lệ giảm 16,92% ứng với số tiền giảm là 224 triệu đồng. Trong khi doanh thu tăng chậm mà tỷ lệ lợi nhuận giảm mạnh nên dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm 1.48% như vậy là không tốt. Trong những năm tới khách sạn cần tìm các biện pháp tăng lợi nhuận, nâng cao uy tín của khách sạn mình cao hơn nữa.
Tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp tăng với tỷ lệ tăng 7,38% ứng với số tiền tăng 241,98 triệu đồng. Trong khi đó tổng số lao động trong 2 năm không thay đổi, điều này là tốt vì nó thể hiện đời sống lao động trong khách sạn được cải thiện. Do vậy mà tiền lương bình quân theo tháng của người lao động tăng với tỷ lệ 7,38% ứng với số tiền tăng 0,0925 triệu đồng/ người/ tháng
Tóm lại: Với kết quả kinh doanh đạt được, ta thấy sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể lao động trong khách sạn, trong một năm gặp nhiều khó khăn về kinh tế, chính trị, xã hộimà khách sạn đã trải qua. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách sạn, thì bên cạnh những mặt đã đạt được thì khách sạn nên phát huy, còn những vấn đề còn tồn tại thì trong những năm tới khách sạn cần đưa ra các phương hướng để hoàn thiện. Để qua đó từng bước khẳng định vị thế của mình và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
2.2 Thực trạng chính sách sản phẩm tại khách sạn Thắng Lợi.
Ngày nay, khi tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt, chi phí sản xuất cao, nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng, thị trường ngày càng có nhiều đối tượng tham gia và càng nhiều nhà lãnh đạo quan tâm đến lĩnh vực marketing. Trong khi đó, hoạt động kinh doanh thì kết quả cuối cùng mà các doanh nghiệp quan tâm đó sản phẩm của khách sạn có được thị trường chấp nhận, có đáp ứng được nhu cầu của khách hay không? Mà chỉ khi sản phẩm bán được thì khách sạn mới thu được lợi nhuận. Do đó, nhiều khách sạn đã nhận thức vai trò của sản phẩm, nếu khách sạn có chính sách sản phẩm đúng thì nó giúp cho khách sạn mình vạch ra phương hướng sản phẩm trong tương lai. Đồng thời nó giúp cho khách sạn biết được vị trí của sản phẩm hiện tại của mình trên thị trường. Mặt khác, nếu chính sách sản phẩm đúng đảm bảo cho quá trình kinh doanh của khách sạn đúng hướng, đảm bảo chặt chẽ giữa các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng.
Nhận thức được vấn đề này, ban lãnh đạo khách sạn Thắng Lợi cũng rất quan tâm đến việc xây dựng chính sách sản phẩm. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chính sách sản phẩm bên cạnh những vấn đề đạt được thì cũng còn không ít những vấn đề còn tồn tại.
2.2.1 Kích thước tập sản phẩm dịch vụ.
Ngành kinh doanh khách sạn đã trải qua nhiều thay đổi nhanh chóng, quá trình thay đổi tiếp diễn là không thể tránh khỏi. Chính sách sản phẩm đòi hỏi phải thông qua những quyết định về từng đơn vị sản phẩm, chủng loại sản phẩm,
danh mục sản phẩm và sự tương thích giữa chúng.
Khách sạn Thắng Lợi là doanh nghiệp nhà nước với tổng số vốn kinh doanh hơn 23 tỷ đồng, trong đó vốn cố định hơn 20 tỷ và doanh thu hàng năm là hơn 17 tỷ đồng. Khách sạn lại tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh như dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ bổ sung phục vụ mọi đối tượng khách. Khách sạn thường đón các đoàn khách công vụ, khách thương gia sang nghiên cứu thị trường Việt Namnhư khách Nhật, Pháp, Bỉ, Tây Ban Nha, Hàn Quốc, Trung Quốc và thị trường khách nội địa rộng lớn. Do đó, mà vấn đề sản phẩm của khách sạn luôn được quan tâm.
2.2.1.1 Sản phẩm dịch vụ lưu trú.
Tại khách sạn Thắng Lợi kinh doanh dịch vụ lưu trú là chủ yếu, nó gắn liện với nhiệm vụ và chức năng của khách sạn. Trong khách sạn kinh doanh lưu trú là khâu then chốt vì nó mang lại doanh thu lớn nhất. Hoạt động kinh doanh lưu trú tại khách sạn chiếm tỷ trọng vốn đầu tư lớn, để tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý và đưa ra chính sách marketing phù hợp với từng đoạn thị trường khác nhau. Khách sạn đã kinh doanh nhiều sản phẩm với mức chất lượng khác nhau để khách hàng lựa chọn.
Khách sạn Thắng Lợi được Tổng cục Du lịch công nhận là khách sạn quốc tế đạt tiêu chuẩn 3 sao. Với quy mô rộng trong khách sạn có tổng số 179 phòng nghỉ sang trọng, tiện nghi theo tiêu chuẩn 3 sao và được chia là 3 khu nhà buồng chính: khu nhà buồng A, khu nhà buồng B (Khu nhà buồng B và nhà luồng), khu buồng Sale. Các khu buồng này được chia làm 6 loại phòng khác nhau:
Bảng 04: Cơ cấu các loại phòng tại khách sạn Thắng Lợi .
Khu
Loại phòng
Suit presidental
Suit deluxe
Suit
Premiun
Superior
Standard
Tổng
A
-
-
4
48
21
-
73
B
1
3
-
56
24
-
84
Bungarlow
-
-
-
-
4
-
4
Sale
-
-
1
-
-
17
18
Tổng
1
3
5
104
49
17
179
Nguồn: Khách sạn Thắng Lợi
Với lợi thế của khách sạn là nằm ở vị trí đẹp ven bờ Hồ Tây, nên các khu buồng A, nhà buồng B được xây dựng cạnh hồ. Với kiến trúc một mặt quay ra hồ, một mặt quay vào vườn của khách sạn rất đẹp. Khu Sale được bố trí xây dựng ở bên tay phải từ cổng vào với những nhà nổi trên hồ, khu này cách xa khu trung tâm, thoả mãn được nhu cầu nghỉ ngơi yên tĩnh của khách. Khu nhà luồng gồm 4 phòng với kiến trúc độc đáo, khác lạ thu hút được đông khách nghỉ.
Khách sạn Thắng Lợi với 6 loại phòng khác nhau tương ứng với mỗi loại phòng có một mức giá tương ứng và có sự khác nhau về trang thiết bị. Với các phòng tiêu chuẩn có diện tích 26-28m2, tất cả các phòng này đều được trải thảm, trên tường đều treo tranh nghệ thuật. Trang thiết bị trong phòng khá đầy đủ, tiện nghi, luôn sạch sẽ, thoải mái và sang trọng. Mỗi phòng đều được trang bị giường, bàn ghế trang điểm, bàn ghế làm việc, tủ quần áo, bàn đầu giường, tất cả đều được làm bằng gỗ đẹp, sang trọng. Máy điều hoà, két an toàn, thiết bị đèn ngủ, đèn chiếu sáng an toàn ấm cúng, ti vi bắt được vệ tinh luôn sẵn sàng phục vụ 24/24giờ, điện thoại, minibar với đầy đủ đồ uống được được sắp xếp gọn gàng. Ga, gối, đệm đầy đủ và luôn được thay mới hàng ngày, rèm của có 2 lớp luôn sạch sẽ với màu sắc hài hoà với phòng... Khu nhà vệ sinh được trang bị hiện đại, vòi hoa xen, bồn tắm, bồn rửa mặt, hệ thống nước nóng lạnh, khăn tắm, xà
phòng, kem đánh răng, dao cạo râu, gương cầu để cạo râuluôn sạch sẽ và thơm
mùi hoa cỏ. Các phòng tiêu chuẩn này được chia ra là các phòng giường đôi, giường đơnBên ngoài phòng là ban công rộng, khách có thể ngắm cảnh Hồ Tây, hay cũng có thể ngắm cảnh vườn với các loại cây và hoa luôn tươi tốt.
Với các phòng đặc biệt có diện tích 50-60m2 các phòng này đều có mức giá khá cao. Mỗi phòng được chia làm 3 phòng nhỏ: 1 phòng ngủ, 1 phòng khách và phòng tắm. Phòng ngủ gồm có giường, tủ quần áo, bàn làm việc trên có đặt thiệp chúc mừng và catalo giới thiệu về khách sạn, trên bàn luôn có hoa tươi, ti vi màn hình phẳng bắt được vệ tinh luôn sẵn sàng phục vụ khách 24/24 giờvà các thiết bị cần thiết khác. Phòng khách được kê một bộ salon hiện đại, cốc chén, lọ hoa tươi, ti vi, trước phòng khách có một phòng ăn với các trang thiết bị đều hiện đại, được kê ngay ngắn và mọi thứ luôn sẵn sàng phục vụ kháchPhòng tắm có đầy đủ các trang thiết bị theo tiêu chuẩn của khách sạn, và có phòng tắm hơi đạt tiêu chuẩn
Do đã được xây dựng từ lâu nên khách sạn luôn chú ý cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các khu phòng nghỉ sao cho thoả mãn nhu cầu của khách ngày càng cao. Mặt khác khách sạn luôn chú ý đa dạng hoá sản phẩm lưu trú để cho phù hợp phục vụ nhiều tập khách khác nhau. Việc tập trung nghiên cứu cải tạo, đầu tư trang thiết bị vào các loại phòng khác nhau, đã ngày càng mở ra cho khách sự lựa chọn sản phẩm lưu trú sao cho vừa thoả mãn cho nhu cầu nghỉ ngơi mà vừa hợp với khả năng thanh toán của khách.
Nhìn chung công suất sử dụng buồng của khách sạn thường là tương đối cao, năm 2003 công suất sử dụng buồng là 50,02%, năm 2002 là 57,86%. Nên trong những lúc đông khách các nhân viên ở bộ phận buồng làm việc với cường độ công việc cao. Lao động ở bộ phận buồng là theo giờ hành chính hoặc làm việc theo ca. Với độ tuổi từ 40 tuổi trở lên chiếm đa số, nhưng với đội ngũ lao động như vậy thì họ thường có kinh nghiệm trong công việc nhưng sự nhanh nhẹn và năng động trong công việc là không cao.
Như vậy, nhìn chung trong kinh doanh dịch vụ lưu trú của khách sạn đã bộc lộ được những mặt mạnh, tuy nhiên cũng còn không ít những mặt hạn chế. Mặc dù sản phẩm lưu trú trong khách sạn đã được ban lãnh đạo khách sạn đưa ra nhiều mức lựa chọn với nhiều mẫu mã khác nhau, cùng với sự đầu tư trang bị và sửa chữa, cải tạo trong suốt quá trình hoạt động. Những những năm tiếp đây khách sạn cần đưa ra chính sách sản phẩm hoàn thiện hơn trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú, để kinh doanh khách sạn đạt kết quả cao hơn nữa. Tuy nhiên trong kinh doanh khách sạn để đạt được hiệu quả cao còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác ngoài sự cố gắng nỗ lực của doanh nghiệp, còn kể đến các yếu tố khách quan như tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, chính sách của nhà nước, pháp luật, sự cạnh tranh, thiên taiVì vậy, qua những sự kiện bất thường đó mà khách sạn rút ra được kinh nghiệm. Để từ đó có được một sản phẩm trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lưu trú đa dạng có chất lượng đồng bộ, chất lượng sản phẩm thoả mãn người tiêu dùngđể từ đó xây dựng hoàn thiện hơn sản phẩm của khách sạn.
2.2.1.2 Sản phẩm dịch vụ ăn uống.
ở khách sạn Thắng Lợi dịch vụ kinh doanh ăn uống không phải là hoạt động chính, sản phẩm ăn uống là dịch vụ ngoại vi nhằm làm phong phú hơn dịch vụ cơ bản nhưng bên cạnh đó lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ăn uống cũng mang lại doanh thu hàng năm tương đối cao và làm tăng thêm cho dịch vụ cơ bản. Mặt khác, nó làm tăng thêm sự phong phú của tập sản phẩm trong khách sạn. Khách sạn Thắng Lợi gồm có 6 phòng ăn đa năng gồm: Thắng Lợi 1, Thắng Lợi 2, Thắng Lợi 3, Suối Trúc, Tây Hồ 1, Tây Hồ 2 với diện tích tổng khoảng 700 m2 có thể tổ chức tiệc ngồi cho khoảng 700-800 khách và tiệc đứng cho khoảng 1000- 1200 khách.
Các phòng ăn được bố trí ở khu nhà C nằm giữa 2 khu nhà buồng A và nhà buồng B. Trang thiết bị trong phòng ăn được trang bị đồng bộ với bàn ghế ăn kiểu Hàn Quốc có đệm, bàn ăn có nhiều hình dạng như: hình tròn, hình vuông.
hình chữ nhậttrên được trải khăn đồng bộ với màu sắc nhã nhặn và luôn được thay mới hàng ngày, trên mỗi bàn có đặt một lọ hoa tươi nhỏ tạo cảm giác cho khách nhưng không làm mất đi tầm nhìn của khách, cũng như mùi vị của món ăn rèm che cửa hai lớp, một số phòng ăn có trải thảm, hệ thống đèn, âm thanh được trang bị tạo cảm giác ấm cúng, trên tường có treo tranh nghệ thuật làm cho phòng ăn thêm sinh động
Sản phẩm ăn uống tại khách sạn bao gồm thực đơn với hàng chục món ăn khác nhau, đa dạng được lựa chọn từ nhiều vùng văn hoá ẩm thực khác nhau. Nhưng được chia làm 2 phong cách ăn chính là ăn á và ăn âu, các món ăn độc đáo được trang trí, trình bầy hấp dẫn, với các hương vị quen thuộc và riêng biệt được các đầu bếp khách sạn sáng tạo. Cùng là một nguyên liệu để chế biến nhưng với trình độ chuyên môn, tay nghề cao của các đầu bếp khách sạn, họ đã đưa ra nhiều sản phẩm với nhiều mẫu mã và kính thước khác nhau, đa dạng và biến thể nó làm tăng thêm chiều sâu của sản phẩm.
Bên cạnh việc phục vụ ăn uống cho khách nghỉ tại khách sạn, khách sạn còn phục vụ cho đối tượng là khách vãng lai, với các bữa ăn chính và ăn phụ với giờ mở cửa từ 6.00 a.m đến 10.00 p.m, ngoài ra khách sạn còn phục vụ khách ăn tại phòng nếu khách có yêu cầu và phải thanh toán thêm % phụ phí. Bên cạnh đó khách sạn còn thường xuyên nhận các hợp đồng đặt tiệc cưới, hỏi, sinh nhật, tiệc hội nghị, hội thảolàm cho hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống càng thêm sôi nổi và làm phong phú, đa dạng tập sản phẩm.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, khách sạn Thắng Lợi thường xuyên chú ý đến việc cải tạo các phòng ăn, thay đổi thực đơn, bổ sung thêm các món ăn khách sạn còn nâng cấp cải tạo khu nhà bếp và khu chế biến và trang bị thêm các dụng cụ, trang thiết bị để đảm bảo an toàn vệ sinh món ăn cũng như an toàn trong lao động của nhân viên.
Ngoài ra, để đảm bảo chất lượng sản phẩm, ngay từ khi mua nguyên liệu các nhân viên bếp đã cố gắng mua các nguyên liệu tươi sống, đảm bảo an toàn
thực phẩm và có các dụng cụ bảo quản từng loại nguyên liệu.
Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ăn uống ngoài các phòng ăn đa năng khách sạn còn có một quầy bar phục vụ 24/24 giờ. Quầy bar được bố trí ở đầu khu nhà buồng B, với vị trí đẹp gần Hồ Tây tạo cảm giác thoả mái, với không khí thoáng đãng, trong lành, mát mẻ khi khách đến thưởng thức đồ uống tại khách sạn. Trang thiết bị ở quầy bar được trang bị đồng bộ, trên mỗi bàn được đặt một lọ hoa tươi, và thực đơn được trình bày đẹp mắt. Tại quầy bar phục vụ chủ yếu các loại rươi, bia, nước ngọtvới nhiều chủng loại của các hãng khác nhau, cocktail, fastfood, cafevà các sản phẩm tự chế làm phong phú thêm tập sản phẩm của khách sạn. Khách hàng đến quầy bar chủ yếu là khách lưu trú tại khách sạn, nhưng cũng có một số lượng lớn khách vãng lai đến muốn thưởng thức, tiêu dùng sản phẩm của quầy.
Nhân viên ở bộ phận dịch vụ ăn uống này có tuổi đời trẻ nhất so với các bộ phận khác, hộ là những người có hình thức ưa nhìn, phục vụ nhẹ nhàng trang nhã, luôn niềm nở với khách hàng. Họ có thể giới thiệu cho khách các món ăn từ xuất xứ, cách chế biến đến cách ăn, đưa cho khách tham khảo thực đơn, có thể gợi ý cho khách hàng các món ăn ngon, mới lạ, độc đáo, hoặc có thể tự pha chế, chế biến trước mặt khách để cho khách hàng xem. Khi khách có nhu cầu họ phục vụ nhiệt tình, chu đáp không để khách hàng chờ lâu.
2.2.1.3 Các dịch vụ bổ sung.
Dịch vụ bổ sung không những đem lại cho doanh nghiệp hàng năm một khoản lợi nhuận, mà trong kinh doanh khách sạn du lịch dịch vụ bổ sung còn có vai trò quan trọng như kéo dài thời gian lưu trú của khách, thu hút khách đến khách sạnNhận thức được vai trò của dịch vụ này khách sạn Thắng Lợi không ngừng tăng cường đưa ra tập sản phẩm dịch vụ này đa dạng hơn để đáp ứng nhu cầu của khách.
Dịch vụ vui chơi giải trí: Khách sạn luôn cố gắng đưa ra nhiều loại hình sản phẩm vui chơi giải trí khác nhau để thu hút khách. Khu sauna-massage mới
được nâng cấp sửa chữa bao gồm 12 phòng massage, 2 phòng sauna với trang thiết bị tiên nghi và với đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệp, tay nghề cao. Khu sauna-massage được mở của hàng ngày từ 10.30.am đến 12.pm. Sàn nhảy được trang bị đầy đủ hệ thống âm thanh, ánh sáng và bàn ghế ngồi cho khách phía bên
trong sàn nhảy. Toàn bộ sàn nhảy được xây dựng đạt tiêu chuẩn cách âm và đầy
đủ ánh sáng, trong sàn nhiều loại đồ uống khác nhau phong phú về chủng loại. Tại sàn nhảy với vé vào miễn phí nhưng giá của đồ uống được tính cao hơn mức giá bán bên ngoài với giờ mở của từ 3.30.pm đến 6.00.am. Bên cạnh sàn nhảy là phòng karaoke được chia làm các loại phòng khác nhau: Phòng lớn, phòng trung bình và phòng nhỏ, các phòng đều được trang bị hệ thống ánh sáng đầy đủ với máy móc, hệ thống âm thanh mới, khách có thể chọn bài hát bằng điều khiển từ xa, với danh mục bài hát phong phú, phòng được lắp điều hoà, phòng đạt tiêu chuẩn cách âm, bàn ghế đẹp đồng bộ với giờ phục vụ từ 11.am đến 2.am. Các dịch vụ vui chơi giải trí trên đều được khách sạn kinh doanh lành mạnh, đảm bảo trật tự và thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Khu vực bể bơi bao gồm 2 bể bơi, được bố trí gần bờ hồ, nước được thay thường xuyên, đảm bảo vệ sinh an toàn để phục vụ và thường xuyên có nhân viên trực để chỉ dẫn và phục vụ các nhu cầu của khách. Khách sạn có 2 sân tennis được xây dựng ở bên kia đường đối diện với khách sạn với hệ thống đèn và chất lượng đạt tiêu chuẩn, luôn sẵn sàng phục vụ khách.
Dịch vụ khác: Dịch vụ điện thoại chiếm một phần doanh thu đáng kể ở lĩnh vực kinh doanh dịch vụ này, do nhu cầu giao tiếp, thông tin liên lạc ngày càng cao của khách hàng, nên tất cả các phòng nghỉ của khách sạn đều được bố trí điện thoại, kèm theo một quyển danh bạ và một bảng giá cước phí ngoài ra còn có dịch vụ điện thoại phục vụ khách hàng ở quầy lễ tân. Theo quy định thì khách sạn có quyền cộng thêm % phụ phí vào giá cước mỗi cuộc gọi khi khách hàng thanh toán. Dịch vụ đổi ngoại tệ: Dịch vụ này được khách sạn thực hiện ở quầy lễ tân, được bố trí ở góc của quầy lễ tân trên bàn có đặt một lọ hoa tươi và một bảng một bên ghi ngoài tệ mạnh, một bên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3016.doc