LỜI MỞ ĐẦU
Chương I : Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp
A. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp
1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
3. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm xây lắp
4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
B. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
2. Phương pháp tập chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
C. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Chương II : Tình hình trạng về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm ở chi nhánh Công ty Sông Đà 7 tại Hoà Bình
I. Đặc điểm tình hình chung của chi nhánh Công ty Sông Đà 7
1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Hoà Bình
2. Đặc điểm tổ chức quản lý của chi nhánh Công ty Sông Đà 7
II. Tổ chức công tác kế toán của chi nhánh Công ty Sông Đà 7
III. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành chi nhánh Công ty Sông Đà 7
1. Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại chi nhánh Công ty Sông Đà 7
2. Tập hợp CPNCTT
3. Tập hợp CPSXC (chi phí sản xuất chung)
4. Tập hợp chi phí sản xuất toàn chi nhánh
5. Thực tế công tính giá thành tại chi nhánh
Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh Công ty Sông Đà 7
I. Nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
II. Giải pháp
A. Về công tác hạch toán, kết toán tập hợp CP và tính giá thành sản phẩm
1. Sửa đỏi phương páp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2 Trích trước tiền lương nghỉ phép
3. Tiến hành trích trước chi phí sản xuất sửa chữa lớn TSCĐ
B. Về công tác tiết kiệm chi phí và hạ giá thnàh sản phẩm
1. Đẩy mạnh công tác tiết kiệm chi phí và tính giá thành sản phẩm
2. Đẩy mạnh công tác thu hồi vốn
3. Nâng cấp hiệu quả sử dụng vốn
4. Tăng cường công tác quản lý và sử dụg tài sản cố định
Kết luận
47 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1188 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty Sông Đà 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đương
--------------------------------------------------
Chi phí của khối lượng xây lắp bàn giao trong kỳ theo dự toán
+
Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán đổi theo sản lượng hoàn thành tương đương
c. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức.
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
x
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
--------------------------------------------------
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
c. kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được giá thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ doanh nghiệp sản xuất ... để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
Để xác định kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây lắp kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau :
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công tương đối dài, công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng, hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài, thì chỉ kh nào có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao thanh toán toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.
Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài kết cấu phức tạp ... thì kỳ tính giá thành có thể được xác định là quý.
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp )
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có số lượng công trình lớn, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành công trình, hạng mục công trình ...)
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là tổng giá thành của một công trình, hạng mục công trình đó.
Công thức : Z = C
Trong đó :
Z : Tổng giá thành sản phẩm sản xuất
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo CT, HMCT.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao, thì giá thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được xác định như sau :
Giá thành thực tế của khối lượng hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ
3.2. Phương pháp tính theo đơn đặt hàng
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất kinh doanh đơn chiếc, cộng việc sản xuất kinh doanh thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng. Đối với doanh nghiệp xây dựng, phương pháp này áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng chưa sản xuất xong thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang.
3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng đối với các Xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây dựng được tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
Z = Dđk + (C1 + C2 + ................. + Cn) - Dnk
Trong đó :
Z : Là giá thành sản phẩm xây lắp
C1 ....... Cn : Là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất kinh doanh hay từng giai đoạn công việc.
Phương pháp giá thành này tương đương đối dễ dàng, chính xác. Với phương pháp này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc, từng hạng mục công trình. Bên cạnh các chi phí trực tiếp được phân bổ ngay, các chi phí gián tiếp (chi phí chung) phải được phân bổ theo tiêu thức nhất định.
Ngoài ra còn có các phương pháp tính giá thành theo định mức, phương pháp tính giá thành phân bước.
Chương II
Tình hình thực trạng về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm ở Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 tại Hoà bình
I. Đặc điểm tình hình chung của Chi nhánh Công ty Sông Đà 7
Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Sông Đà. Hiện nay trụ sở làm việc của Chi nhánh đóng tại Phường Tân Thịnh – Thi xã Hoà Bình – Tỉnh Hoà Bình.
Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Hoà Bình.
Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Sông Đà được thành lập năm 1976 với tên gọi ban đầu là Công trường bê tông.
Chi nhánh có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại vật liệu xây dựng nhằm phục vụ các công trình trong và ngoài Tổng công ty đồng thời bổ xung thêm nhiều ngành nghề kinh doanh phù hợp với tình hình nhiệm vụ và sự phát triển không ngừng về quy mô tổ chức, năng lực sản xuât kinh doanh đa chức năng như : Khai thác và sản xuất đá, sản xuất bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn, xây lắp các công trình thuỷ điện ...
Năm 1982 được đổi thành xí nghiệp Bê tông – Nghiền sàng : Trong thời gian này xí nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế kế hoạch hoá tâp trung, bao cấp. Nhiệm vụ của công ty do Tổng công ty Sông Đà giao trực tiếp bao gồm : Sản xuất bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn, sản suất đá răm và cát phục vụ xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình ...
Ngày 26/3/1993 theo quyệt định số 04/BXD-TCLD Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 được thành lập tại Phường Tân Thịnh – Thị xã Hoà Bình – Tỉnh Hoà Bình với các chức năng chính là :
. Sản suất vật liệu xây dựng .
. Xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi và giao thông .
. Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng va trang trí nội thất.
. Xây dựng công trình ngầm .
. Xây dựng công trình biến thế 500KV, hệ thông cấp thoát nước .
. Sản xuất và gia công các sản phẩm cơ khí xây dựng.
. Khoan nổ mìn và khai thác mỏ .
. Chế biến nông lâm sản và sản xuất đồ gỗ dân dụng.
. Thực hiện các nhiệm vụ khác mà Tổng công ty giao .
Đặc điểm tổ chức quan lý của Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 .
Hiện nay, Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 có 542 cán bộ công nhân viên với 8 đơn vị trực thuộc : 7 Đội xây lắp, 01 xưởng sản xuất đá và cơ quan Chi nhánh .
sơ đồ bộ máy quản lý của chi nhánh công ty
sông đà 7
Giám đốc
phó
Giám đốc
Ban TCKT
Ban VTCG
Ban KTCL
Ban KTKH
Ban TCHC
Xưởng sản xuất đá
Đội xây lắp 7
Đội xây lắp 2
Đội xây lắp 1
…..
Chi nhánh thực hiện quản lý tập trung hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời tăng cường tính chủ động cho các tổ, đội. tại các đội sản xuất có bộ máy và cơ cấu tổ chức riêng phù hợp với từng loại hình sản xuất kinh doanh, từng công trình thi công và chịu sự quản lý của Chi nhánh .
.Ban giám đốc gồm :
+ Giám đốc chi nhánh : là ngưòi chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt hoạt đông sản xuất kinh doanh của đơn vị
+ Phó giám đốc phụ trách kinh tế : Là người giúp việc cho Giám đốc đơn vị trong việc điều hành hoat động kinh tế của đơn vị .
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Là người giúp việc cho giam đốc đơn vị về các vấn đề kỹ thuật, mỹ thuật chất lượng sản phẩm, kỹ thuật, tiến độ thi công các công trình .
. Ban Tài chính – Kế toán :
Là phòng chức năng trong doanh nghiệp giúp giám đốc đơn vị trong lĩnh vực Tài chính Kế toán. Cung cấp thông tin để lãnh đạo đơn vị biết được tình hình sử dụng các loại tài sản, lao động vật tư, tiền vốn, doanh thu, chi phí, kết qủa sản xuất kinh doanh ; tính đúng đắn của các giải pháp đã đề ra và thực hiện trong sản xuất kinh doanh ... phục vụ cho việc điều hành, quản lý hoat động của đơn vị một cách kịp thời, hiệu quả, phân tích, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đề ra các biện pháp, quyết định phù hợp về đường lối phát triển đơn vị.
Kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của vị theo đúng pháp luật của Nhà nước, theo cơ chế qiản lý mới và theo đúng pháp lệnh Kế toán thống kê, điều lệ tổ chức Kế toán Nhà nước, điều lệ Kế toán trưởng và các quy định khác của Tổng công ty.
.Ban Kinh tế – Kế hoạch :
Giúp Giám đốc đơn vị trong việc thực hiện toàn bộ công tác Kinh tế – Kế hoạch, công tác hợp đồng kinh tế định mức theo đơn giá sản xuất, công tác lập và chỉ đạo kế hoạch sản xuất và việc lập quản lý mới theo đúng pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các quy định khác của Nhà nước, Tổng công ty .
.Ban vật tư cơ giới :
Giúp Giám đốc đơn vị trong lĩnh vực như : Công tác mua sắm thiết bị, quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng, công tác sử dụng thiết bị, vật tư thiết bị và hồ sơ thiết bị .
. Ban Tổ chức - Hành chính :
Giúp Giám đốc đơn vị về công tác tổ chức lao động và tiền lương, công tác hành chính, văn phòng, đối ngoại, đời sống y tế của cán bộ công nhân viên chức. Đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật. . .
. Ban kỹ thuật chất lượng :
Giúp Giám đốc đơn vị xây dựng chiến lược định hướng phát triển của đơn vị, lập và chỉ đạo kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm ; công tác quản lý kỹ thuật, theo dõi lập biện pháp khối lượng va tiến độ thi công tại các công trình. Quản lý các công tác đầu tư xây dựng cơ bản, phân tích hoạt động về quản lý kỹ thuật, quản lý chi phí sản xuất, xây dưng công trình, sản phẩm, an toàn và bảo hộ lao động trong toàn đơn vị ..
II. Tổ chức công tác kế toán của Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 .
Hiện nay việc tổ chức công tác kế toán ở Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 đã tiến hành theo hình thức tập chung. Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại ban kế toán của Chi nhánh và các xí nghiệp trực thuộc, các đội không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ về ban tài chính kế toán của Chi nhánh. Bộ máy kế toán của Chi nhánh gồm có 7 người và các nhân viên kinh tế ở các đội được phân công tác như sau :
+ Kế toán trưởng:
Giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế quản lý mới và theo đúng điều lệ kế toán nhà nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành .
Tổ chức bộ máy kế toán , đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ tài chính kế toán trong Chi nhánh. Phổ biến hướng dẫn thực hiện và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán nhà nước và của Tông công ty .
Tổ chức việc tạo nguông vốn và sử dụng các nguồn vốn
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Chi nhánh và Kế toán trưởng Tông công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán .
+ Kế toán tổng hợp :
- Theo dõi công tác thu hồi vốn và công nợ các công trình do Chi nhánh thi công.
- Kiểm tra và tông hợp báo cáo quyết toán toàn Chi nhánh theo chế độ quy định.
-. Hướng dẫn kiểm tra các Xí nghiệp thực hiện quyết toán chi phí các công trình theo đúng chế độ quy định.
- Kiểm tra đôn đốc các kế toán viên trong ban Tài chính Kế toán hoàn thành nhiệm vụ phân công.
+ Kế toán thuế :
- Xác định các khoản thuế phải nộp ngân sách của Chi nhánh.
- Lập kê khai Thuế và quyết toán Thuế với các cục thuế.
- Lập báo cáo quyết toán Tài chính theo chế độ quy định.
- Tham gia tổng hợp báo cáo quyết toán khi kế toán tổng hợp yêu cầu .
- Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với cấp trên ; tính toán, xác định nghĩa vụ của các đơn vị trực thuộc Chi nhánh.
+ Kế toán TSCD và đầu tư dài hạn :
Theo dõi TSCĐ và tình hình biến động của TSCĐ trong toàn Chi nhánh. Tính khấu hao hàng tháng, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của các đơn vị trực thuộc .
Theo dõi thanh lý TSCĐ, kiểm tra quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ, tái đầu tư, lập hồ sơ thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản .
- Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, điều động nội bộ trong Chi nhánh .
- Lập báo cáo về TSCĐ theo yêu cầu quản lý của Chi nhánh và Tổng công ty.
+ Kế toán tiền lương, tiền gửi, tiền vay và thanh toán :
- Theo dõi tiền vay và tiền gửi ngân hàng.
- Theo dõi thanh toán với ngân sách – thanh toán nội bộ, thanh toán với. đơn vị cung cấp, các khoản phải thu của khách hàng.
- Lập các chưng từ thanh toán với Ngân hàng.
- Lập phiếu thu – chi.
- Theo dõi thanh toán tạm ứng.
- Theo dõi thanh toán lương, BHXH toàn Chi nhánh .
+ Kế toán vật tư - công cụ dụng cụ :
- Theo dõi tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ của Chi nhánh .
- Lập phiếu Nhập – Xuất vật tư.
- Tập hợp, theo dõi chi phí khối cơ quan chi nhánh, tham gia lập báo cáo kế toán và quyết toán tài chính của chi nhánh.
+ Thủ quỹ :
Có nhiện vụ quản lý tiền mặt, cũng như đối chiếu so sánh kiểm tra tiền tại ngân hàng, ghi chép sổ sách thu chi tiền mặt. Thủ quỹ còn tiến hành thanh toán lương nhân viên văn phòng trên cơ sở bảng lương .
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán thuế
Kế toán TSCĐ
Kế toán TL
Kế toán VT- CCDC
Thủ quỹ
Kế toán đội, xưởng chủ nhiệm công trình
Hình thức kế toán của chi nhánh là hình thức chứng từ ghi sổ, là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép. Niên độ kế toán được Chi nhánh áp dụng từ ngày 01/ 01 đến ngày 31/ 12, kỳ kế toán Chi nhánh theo quý, năm (theo sơ đồ sau).
sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ .
Chứng từ gốc
Sổ NK đặc biệt
Sổ, thẻ KT
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
kế toán
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Trình tự ghi sổ :
( 1 ) Hàng tháng căn cứ chứng từ gốc hợp lệ lập định khoản kế toán rồi ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian rồi từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái .
( 2 ) Tổng hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì cũng căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký đặc biệt rồi cuối tháng từ sổ nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái.
( 3 ) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết .
( 4 ) Lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết .
( 5 ) Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh các tai khoản .
( 6 ) Kiểm tra đối chiếu số liệu sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết .
( 7 ) Tổng hợp số liệu lập bảng báo cáo kế toán .
III. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 .
1. Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Chi nhánh Công ty Sông Đà 7.
1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
Là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần phải được tổ chức tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tại Chi nhánh thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ, trình độ và công tác quản lý ... của Chi nhánh. Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn bao gồm 5 phòng ban, 7 đội xây lắp, 01 xưởng sản xuất đá và cơ quan Chi nhánh. Quy trình sản xuất chế tạo là quy trình hết sức phức tạp, các sản phẩm sản xuất ra có chu kỳ sản xuất dài do đặc điểm trong lĩnh vực kinh doanh như vậy nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Chi nhánh là toàn bộ quy trình công nghệ ( các công trình xây dựng).
1.2. Đặc điểm chủ yếu của chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất ở Chi nhánh Công ty Sông Đà 7.
. Đặc điểm chủ yếu của chi phí sản xuất .
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Chi nhánh là các công trình, hang mục công trình nên Chi nhánh tiến hành quản lý chi phí sản xuất theo dự toán .
Căn cứ vào các bản dự toán công trình thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang để đối chiếu so sánh với dự toán, từ đó đưa ra những kiến nghị đề xuất để mức phí thực tế không lớn hơn dự toán .
1.3. Phương pháp và trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
.1. Tập hợp CPNVLTT
Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 là xây dựng cho nên NVL chủ yếu là vật liệu xây dựng gồm nhiều chủng loại và quy cách khác nhau. Nguyên vật liệu chủ yếu gồm có: cát, sỏi, đá, xi măng, sắt thép… Hiện nay Chi nhánh thường phải từ nguồn trong nước và cuối tháng tính giá trị thực tế NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền .
Hệ số giá
=
Giá thực tế VL tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Số lượng vạt liệu tồn kho ĐK + Số lượng VL nhập trong kỳ
Để tập hợp CPNVLTT kế toán sử dụng TK621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
+ Trình tự hạch toán
Trước tiên, phòng vật tư cùng phòng kế hoạch căn cứ vào giá trị dự toán công trình, tiến độ thi công, các phương án thi công để lập kế hoạch cung ứng vật tư và tính toán lượng vật tư cần thiết đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội, xưởng.
Các đội, xưởng sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần phục vụ thi công và có nhu cầu về vật tư, các đội, xưởng lập yêu cầu cung ứng vật tư có xác nhận của đội trưởng gửi lên phòng vật tư. Phòng vật tư xem xét, đối chiếu thấy hợp lý, hợp lẹ sẽ tiến hành làm thủ tục xuất kho cho thi công.
Các phiếu xuất kho đưa đến phòng kế toán để đối chiếu, kiểm tra, sau đó kế toán tiến hành phân loại từng nhóm vật tư ghi vào thẻ kho.
Sau khi nhận được tiền, đội trưởng tiến hành mua vật tư nhập tại chân công trình phục vụ thi công, đồng thời hàng tháng kế toán đội căn cứ vào tình hình thực tế thi công, trên cơ sở chứng từ tập hợp, hạch toán chi phí từng phần công trình. Sau đó kế toán đội gửi sổ giá thành công trình, hạng mục công trình và sổ chi tiết tiền mặt cho ban kế toán. Đến cuối kỳ, các chứng từ cập nhật hàng tháng kế toán gửi cho ban kế toán để kiểm tra, đối chiếu, bổ sung thêm các chi phí.
Tại phòng kế toán, kế toán tổng hợp căn cứ vào biểu giá, sổ giá thành công trình, hạng mục công trình, sổ chi tiết tiền mặt để cập nhật, đối chiếu các chi phí vật liệu vào sổ chi tiết vật tư. Căn cứ vào phiếu xuất vật tư cho công trình, hạng mục công trình để lập bảng phân bổ VLvà ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng công trình)
Có TK 152 (chi tiết theo từng kho)
Cuối kỳ kết chuyển:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng công trình)
Có TK 621 (chi tiết theo từng công trình)
(Xem phụ lục 1, 2, 3, 4, 5)
2. Tập hợp CPNCTT
Trong điều kiện kinh tế thị trường tự mình phải hạch toán kinh doanh thì Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 sử dụng tiền lương như một công cụ tích cực để khuyến khích nâng cao năng xuất lao động nhằm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm .
Tại Chi nhánh CPNCTT chiếm tỷ trọng 8 – 10 % giá thành sản phẩm. Khoản mục CPNCTT bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như lương chính, lương phụ ... và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của Bộ tài chính .
BHXH = 20 % trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp 15% trích vào chi phí sản xuất, 5% tính vào thu nhập TL)
BHYT = 3% trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (2% tính vào chi phí, 1% tính vào thu nhập).
KPCĐ = 2% trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp
Theo cách tính lương này thì tiền lương được tính cho tập thể người lao động trong phân xưởng, đội xây lắp và tại Chi nhánh thì việc chia lương cho từng người được tính như sau:
Xác định hệ số lương nhân công trực tiếp:
Tổng tiền lương thực tế được lĩnh của tập thể
Hệ số chia lương = Tổng tiền lương cơ bản
Tiền lương thực lĩnh = Tiền lương cơ bản x Hệ số chia lương
của từng người của từng người
Trong thời gian nghỉ tết , nghỉ phép, ngừng sản xuất vì lý do khách quan thì công nhân sản xuất vẫn được cha lương phụ = 70 % tiền lương cơ bản .
Để hạch toán CPNCTT kế toán sử dụng TK622 ‘Chi phí nhân công trực tiếp’.
Ví dụ: Tại công trình hạ lưu thủy điện Hoà Bình đội trả lương cho công trình tháng 5 như sau:
STT
Họ và tên
Bậc thợ
LBQ
N
C
Tiền lương
Thưởng
Tổng lương
Tiền ăn ca
Trừ BHXH
BHYT
Thực lĩnh
1
Nguyễn Văn Hùng
7
35000
30
105000
155000
1205000
120000
63000
1262000
2
Vũ Hồng Sơn
6
30000
30
900000
150000
1050000
120000
54000
1116000
…
Tổng cộng
64100000
8200000
1200000
71100000
Dựa vào bảng thanh toán lương, kế toán tiền lương hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622: 71.100.000
Có TK 334: 71.100.000
Khi thanh toán kế toán tiền lương hạch toán:
Nợ TK 3341.100.000
Có TK 111: 71.100.000
Đối với công nhân thuê ngoài: trong quá trình thi công các đội, xưởng có nhu cầu về nhân công, đội xưởng kí hợp đồng thuê nhân công, khi công việc hoàn thành bàn giao đội trưởng và kỹ thuật viên nghiệm thu công việc đã hoàn thành, kế toán đội căn cứ vào biên bản nghiệm thu thanh toán cho công nhân thuê ngoài và lập bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn thành.
VD: Đội phải trả lương cho công nhân thuê ngoài với mức khoán 12.000.000. Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn thành để thanh toán để thanh toán và định khoản
Ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp thuê ngoài:
Nợ TK 622: 12.000.000
Có TK 3342: 12.000.000
Khi thanh toán, căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi nhận số tiền đã trả công nhân thuê ngoài:
Nợ TK 334: 12.000.000
Có TK 111: 12.000.000
(Xem phụ lục 6)
3. Tập hợp CPSXC ( Chi phí sản xuất chung )
Kế toán tập hợp vào khoản mục CPSXC những chi phí có tính chất phục vụ sản xuất và quản lý tại các phân xưởng. Để theo dõi tập hợp toàn bộ CPSXC phát sinh trong kỳ ở từng phân xưởng và Chi nhánh, kế toán sử dụng TK 627 “ chi phi sản xuất chung “.
- TK6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK6272 - Chi phí nguyên vật liệu
- TK6273 - Chi phí CCDC
- TK6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278 - Chi phi bằng tiền khác.
* Chi phí nhân viên quản lý đội bao gồm: Các khoản tiền lương chính, lương phụ, và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định. Hình thức trả lương theo thời gian gồm có: tiền lương bình quân, hệ số trách nhiệm quy định cho từng chức vụ và bộ phận làm việc.
VD: Tại bộ phận hành chính công trình hạ lưu thuỷ điện Hoà Bình. Anh Nguyễn Thế Tuấn đội trưởng (thuộc biên chế đội), với số công 26, đơn giá 68462, tiền ăn ca 150.000, các khoản trích theo lương 115.800 và lương thực lĩnh 1.814.212 (Phụ lục 7, 8, 9) – kế toán hạch toán:
Nợ TK 627: 1.930.012
Có TK 334: 1.930.012
Nợ TK 334: 115.800
Có TK 338: 115.800
Khi thanh toán, căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi nhận số tiền đã trả:
Nợ TK 334: 1.814.212
Có TK 111: 1.814.212
* Chi phí bằng tiền khác bao gồm: chi phí điện nước, tiền nước, điện thoại, tiền thuê nhà, chi phí tiếp khách giao dịch, chi phí thanh toán vé tàu, xe của nhân viên, chi phí phát sinh công trình nào thì tập hợp cho công trình đó.
VD: Tại công trình hạ lưu thuỷ điện Hoà Bình, dựa vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung (Phụ lục 10), kế toán hạch toán:
Nợ TK 627: 3.398.500
Có TK 111: 3.398.500
Cuối kỳ kế toán tiến hành tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết chi phí sản xuất chung vào bảng tổng hợp và kết chuyển toàn bộ chi phí sang TK 154
Nợ TK 154: 211.001.069
Có TK 111: 211.001.069
(Xem phụ lục 11, 12, 13)
4. Tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ kế toán
Cuối tháng các khoản mục chi phí sản xuất phản ánh các: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 kết chuyển sang TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng CT, HMCT)
Có TK 621, 622, 623, 627 (chi tiết cho từng CT, HMCT)
Số liệu tổng hợp về chi phí của công trình, hạng mục công trình được tập hợp trên sổ Cái TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” (Xem phụ lục 14)
5. Thực tế công tác tính giá thành tại Chi nhánh.
5.1. Đối tượng tính giá thành và ký tính giá thành .
Do đặc điểm của Chi nhánh Công ty Sông Đà 7 là xây dựng các công trình nên đối tượng tính giá thành là các đơn là hợp đồng xây dựng, các công trình. Vì công việc của Chi nhánh là xây dựng các công trình, các sản phẩm này thường có giá trị lớn, thời gian xây dựng dài, quy trình công nghệ phức tạp do đó kỳ tính giá thành tại Chi nhánh được tiến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0829.doc