Đề tài Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Xí nghiệp xây dựng 29

Xí nghiệp 29 là Xí nghiệp thuộc công ty XD 319 – Bộ quốc phòng, tiền thân là trung đoàn 29, thuộc sư đoàn 327 quân khu 3 được thành lập vào ngày 28/10/1976. Trụ sở chính đặt tại 73 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân –Hà Nội.

Trước năm 1993, Xí nghiệp vẫn là một Xí nghiệp phụ thuộc công ty về mọi mặt và hoạt động theo chỉ tiêu của Bộ quốc phòng và nhiệm vụ của Nhà nước giao cho.

Theo thông báo số 212TB ngày 28/07/1993 đồng thời thực hiện quyết định 525/QĐQP ngày 04/08/1993 của Bộ truởng Bộ quốc phòng

Theo quyết định cấp giấy phép kinh doanh số 108788 ngày 19/08/1993 của Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp

Theo giấy phép hành nghề xây dựng số 223 BXD/QLXD ngày 25/09/1993 của Bộ xây dựng

Doanh nghiệp Xí nghiệp 29 được thành lập với 2 nhiệm vụ là SXKD độc lập, chuyên xây dựng các công trình quốc phòng, dân dụng công nghiệp, giao thông vận tải. Chức năng nhiệm vụ hạch toán kinh doanh độc lập, được Quân khu 3 và Bộ quốc phòng giao vốn, tự lo tìm kiếm việc làm, kinh doanh đảm bảo có lãi, bảo tồn và phát triển vốn, thực hiện và giao nộp đầy đủ song vẫn đặt dưới sự lãnh đạo và hướng dẫn của Đảng uỷ chỉ huy Công ty.

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1501 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Xí nghiệp xây dựng 29, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hệ số nợ Nguồn vốn CSH Tổng nguồn vốn Nếu hệ số nợ càng thấp (hay tỷ suất tự tài trợ càng cao) thì sự phụ thuộc của DN vào người cho vay càng ít, món nợ của người cho vay càng được đảm bảo và do vậy việc cho vay càng an toàn và ngược lại sẽ kém an toàn. Tuy nhiên, nếu hệ số nợ cao thì chủ DN rất có lợi (đặc biệt trong truờng hợp DN ở giai đoạn nền kinh tế bình thường hoặc khi nền kinh tế phồn thịnh). Hệ số nợ dài hạn = Nợ dài hạn trên Nợ dài hạn nguồn vốn CSH Nguồn vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của DN với chủ nợ. Chỉ tiêu này càng cao thì rủi ro của DN càng tăng. Chỉ tiêu này cao hay thấp cũng tuỳ theo từng ngành hoạt động. Tuy nhiên theo kinh nghiệm của một số nước để hạn chế rủi ro tài chính thường người cho vay chỉ chấp nhận chỉ tiêu này <1 hay nợ dài hạn không vượt quá nguồn vốn chủ sở hữu. Khi chỉ tiêu này càng gần 1 DN càng ít có khả năng vay thêm các khoản dài hạn. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ TSCĐ và đầu tư dài hạn bằng Nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được xác định như sau Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = Nguồn vốn CSH TSCĐ và đầu tư dài hạn Tỷ suất này >1 thể hiện khả năng tài chính vững vàng. Nếu < 1 có nghĩa có một phần TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn vay. Nếu nguồn vốn đó là vốn ngắn hạn thể hiện DN đang kinh doanh trong cơ cấu vốn mạo hiểm. Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay Hệ số KNTT lãi tiền vay = LN trước thuế + Lãi tiền vay phải trả Lãi tiền vay phải trả Hệ số này nói lên trong kỳ DN đã tạo ra lợi nhuận gấp bao nhiêu lần lãi phải trả tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng chi trả lãi tiền vay càng thấp và ngược lại. Thông thường hệ số này được chấp nhận ở mức hợp lý khi nó ³ 2. Tỷ suất đầu tư Tỷ suất đầu tư TSCĐ = TSCĐ x 100 Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của TSCĐ của DN trong tổng tài sản nói chung. Chỉ tiêu này càng lớn và xu hướng ngày một tăng lên tạo năng lực sản xuất và xu hướng phát triển kinh doanh lâu dài. Tuy nhiên để có thể kết luận chỉ tiêu này tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành kinh doanh của DN. 3) Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ( Hệ số KNTTNH) Hệ số KNTTNH = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số này đo lường khả năng mà các tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này cao có thể đem lại sự an toàn về khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị của TSCĐ. Tuy nhiên một DN có hệ số trên quá cao cũng có thể DN đó đã đầu tư quá nhiều vào tài sản hiện hành ,một sự đầu tư không mang lại hiệu quả. Hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối Hệ số KNTTNTĐ = Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + Phải thu+ TSLĐ khác Nợ ngắn hạn Hệ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng việc chuyển đổi các tài sản lưu động không kể hàng tồn kho. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số KNTTN = Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn Nợ ngắn hạn Nhiều chủ nợ cho rằng nhìn chung hệ số KNTTNH = 2, hệ số KNTTNTĐ =1, hệ số KNTTN= 0,5 là hợp lý. Tuy nhiên trong thực tế các hệ số này được chấp nhận là cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất, mặt hàng kinh doanh, chất lượng của tài sản lưu động… trong mỗi loại hình DN 4.Phân tích năng lực hoạt động của tài sản. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = DTT về BH và CCDV Các khoản phải thu bình quân Thông qua sự biến động của hệ số này nhà phân tích có thể đánh giá tốc độ thu hồi các khoản nợ cuả DN. So với kỳ trước hệ số này giảm hoặc thời gian bán chịu cho khách hàng dài hơn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của DN chậm hơn, làm tăng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Số ngày một vòng quay HTK = Hàng TK bình quân x Số ngày trong kỳ PT Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán So với kỳ trước vòng quay hàng tồn kho giảm thì thời gian của một vòng quay hàng tồn kho sẽ tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ đọng nhiều, nhu cầu vốn của DN tăng (trong điều kiện quy mô sản xuất không đổi) c)Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng TSCĐ = DTT về BH và CCDV TSCĐ bình quân Hiệu suất này nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. So với kỳ trước hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của TSCĐ giảm. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = = Tổng thu nhập của DN trong kỳ Tổng tài sản bình quân Hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. 5. Phân tích khả năng sinh lời Phân tích khả năng sinh lời doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thể hiện trong một trăm đồng doanh thu mà DN thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được xác định như sau: x 100 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Lợi nhuận Doanh thu Lợi nhuận trong công thức trên có thể là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hay sau thuế. Phân tích khả năng sinh lời tổng tài sản x 100 Tỷ suất lợi nhuận tổng TS = Tổng lợi nhuận trước thuế + Lãi phải trả Tổng tài sản bình quân Tỷ suất này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Trong điều kiện bình thường chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng tốt. Phân tích khả năng sinh lợi nguồn vốn chủ sở hữu x 100 = Tỷ suất lợi nhuận sauthuế Tổng lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn CSH Nguồn vốn CSH bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. CHƯƠNG II : THỰC TẾ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP 29 - CÔNG TY XD 319 A- ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA XÍ NGHIỆP 29- CÔNG TY XD 319 I.Quá trình hình thành và phát triển Xí nghiệp 29 là Xí nghiệp thuộc công ty XD 319 – Bộ quốc phòng, tiền thân là trung đoàn 29, thuộc sư đoàn 327 quân khu 3 được thành lập vào ngày 28/10/1976. Trụ sở chính đặt tại 73 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân –Hà Nội. Trước năm 1993, Xí nghiệp vẫn là một Xí nghiệp phụ thuộc công ty về mọi mặt và hoạt động theo chỉ tiêu của Bộ quốc phòng và nhiệm vụ của Nhà nước giao cho. Theo thông báo số 212TB ngày 28/07/1993 đồng thời thực hiện quyết định 525/QĐQP ngày 04/08/1993 của Bộ truởng Bộ quốc phòng Theo quyết định cấp giấy phép kinh doanh số 108788 ngày 19/08/1993 của Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp Theo giấy phép hành nghề xây dựng số 223 BXD/QLXD ngày 25/09/1993 của Bộ xây dựng Doanh nghiệp Xí nghiệp 29 được thành lập với 2 nhiệm vụ là SXKD độc lập, chuyên xây dựng các công trình quốc phòng, dân dụng công nghiệp, giao thông vận tải. Chức năng nhiệm vụ hạch toán kinh doanh độc lập, được Quân khu 3 và Bộ quốc phòng giao vốn, tự lo tìm kiếm việc làm, kinh doanh đảm bảo có lãi, bảo tồn và phát triển vốn, thực hiện và giao nộp đầy đủ song vẫn đặt dưới sự lãnh đạo và hướng dẫn của Đảng uỷ chỉ huy Công ty. Trải qua một chặng đường dài xây dựng và trưởng thành, Xí nghiệp đã đóng góp cho nền kinh tế một số lượng lớn các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông lớn, nhỏ khác nhau và năm nào cũng được cấp lãnh đạo tặng bằng khen. Có nhiều công trình do Xí nghiệp thi công được giải thưởng Huy chương vàng. Để thực hiện được nhiệm vụ của mình, tính đến thời điểm hiện nay tổng số công nhân viên của Xí nghiệp là 712 người Trong đó : Nhân viên quản lý có 42 người II.Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD và tổ chức quản lý SXKD của Xí nghiệp Xí nghiệp xây dựng 29 là đơn vị nhận thầu thi công các công trình xây dựng. Do đặc điểm của ngành xây dựng là xây lắp các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công dài và mỗi công trình được thi công ở một địa diểm khác nhau. Chính vì những đặc điểm trên nên tại Xí nghiệp 29 hiện nay ngoài Ban giám đốc và các phòng ban chức năng ra Xí nghiệp biên chế thành bộ phận sản xuất gồm 12 đội xây dựng Sơ đồ : Bộ máy tổ chức QLSXKD của XN 29 Giám đốc Phó giám đốc K.hoạch – K.thuật Phó giám đốc Bí thư Đảng uỷ Phòng TC-KT Các đội xây dựng Phòng vật tư Phòng KH - KT Phòng Đời sống Phòng Chính trị Mỗi phòng ban hay đội thi công trong Xí nghiệp có một chức năng riêng nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ máy quản lý SXKD của Xí nghiệp tạo thành một khối thống nhất giúp Xí nghiệp phát triển hơn. Đứng đầu là Giám đốc : Người trực tiếp ra quyết định quản lý và điều hành sản xuất thông qua việc nắm vững tình hình hoạt động của Xí nghiệp. Bên cạnh Giám đốc còn có 2 Phó giám đốc: Một là PGĐ phụ trách KH-KT chịu trách nhiệm chính và chỉ đạo các đội xây dựng thi công theo đúng kỹ thuật và thời gian hợp đồng của công trình, hai là PGĐ theo dõi nội bộ và các công tác Đảng của toàn Xí nghiệp. Phòng TC-KT: Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính, thống kê phân tích hoạt động kinh tế và công tác tài chính của Xí nghiệp, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh và hoạt động của Xí nghiệp, thực hiện hạch toán kinh tế, lập sổ theo dõi thu chi lãi lỗ của Xí nghiệp. Phòng KH-KT: Tổ chức công tác lập kế hoạch, đôn đốc thực hiện kế hoạch SXKD toàn xí nghiệp. Tổ chức công tác đấu thầu, tìm kiếm công trình… Phòng vật tư : Dưới sự chỉ đạo của PGĐ KH-KT, tổ chức kế hoạch kinh doanh vật tư có hiệu quả, cung ứng vật tư cho các công trình, theo dõi, quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị xe và máy của Xí nghiệp và các đội. Phòng chính trị : Biên chế tổ chức, sắp xếp nhân sự, lao động tiền lương, khen thưởng, quản lý công tác bảo mật phục vụ hoạt động của Xí nghiệp, quản lý vũ khí, theo dõi và quản lý sử dụng các trang thiết bị vật tư văn phòng của Xí nghiệp. Bên cạnh đó, ở các đội xây dựng thi công cũng đều có chức năng và quyền hạn riêng. Đội trưởng: Giải quyết toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn vị của đội, quy định thu chi tài chính, thu chi giao nộp, lao động tiền lương và phân phối lợi nhuận. Đội phó: Phụ trách công tác Đảng- Công tác chính trị, đời sống, kế hoạch kỹ thuật Kế toán đội: Đảm bảo vốn cho sản xuất và hoạt động của đội. Mở hệ thống sổ sách kế toán và thu chi, thường xuyên khai báo kịp thời tình hình hoạt động trên cơ sở đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí Kỹ thuật: Trực tiếp đôn đốc công nhân thi công các hạng mục công trình, công trình theo bản vẽ thiết kế được duyệt, đảm bảo kỹ, mỹ thuật và đảm bảo tiến độ thi công mà xí nghiệp đề ra III.Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp 29 Trong cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp không bao giờ thiếu vắng bộ phận kế toán vì đây là bộ phận quan trọng có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Đối với Xí nghiệp 29 cũng vậy, bộ máy kế toán là cánh tay đắc lực của Giám đốc, nó cung cấp thông tin về tình hình tài chính của Xí nghiệp, qua các con số kế toán giúp Giám đốc nắm bắt được quá trình hoạt động của Xí nghiệp và khả năng của Xí nghiệp để đề ra quyết định quản lý phù hợp. Hiện nay phòng kế toán có 9 người , bao gồm 1 kế toán trưởng và 8 nhân viên kế toán. Trong quá trình hạch toán của Xí nghiệp. Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm một phần hành kế toán cụ thể tạo thành mắt xích quan trọng trong một dây chuyền hạch toán. Kế toán trưởng: Là người trực tiếp thông báo, cung cấp các thông tin kế hoạch cho giám đốc công ty. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp, là người thay mặt Giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán toàn Xí nghiệp và thực hiện các khoản đóng góp với Ngân sách Nhà nước. Kế toán tổng hợp: là người tổng hợp các số liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu sổ sách do kế toán các phần hành khác cung cấp. Thủ quỹ : là người thực hiện công việc cấp vốn của Xí nghiệp cho các đội xây dựng, đồng thời thu hồi vốn từ các đội của xí nghiệp theo đúng hạn mức. Kế toán ngân hàng: thực hiện các phần việc có liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng như : nắm bắt các số dư TK ở các Ngân hàng, vay vốn ngân hàng… Kế toán thuế GTGT: là người thực hiện các công việc như tập hợp chứng từ thuế hàng tháng của các đội xây dựng, lập báo cáo nộp thuế, báo cáo thuế được khấu trừ. Kế toán hạch toán lãi, lỗ : Căn cứ vào các sổ sách có liên quan đến cuối kỳ tính phần lãi, lỗ cho các đội xây dựng. Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong phạm vi toàn xí nghiệp Hai kế toán đội: Theo dõi tình hình báo cáo hàng tháng, công nợ của từng đội sau đó thu thập những số liệu liên quan và chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của XN29 Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ Kế toán theo dõi đội Kế toán Ngân hàng Kế toán hạch toán Lãi lỗ Kế toán thuế GTGT Thủ quỹ Kế toán tổng hợp IV. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán sử dụng tại Xí nghiệp Niên độ kế toán của Xí nghiệp bắt đầu từ 01/01/N và kết thúc vào 31/12/N. Hiện nay Xí nghiệp đang sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp, ban hành theo quyết định của Bộ tài chính Xí nghiệp đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những quy định mà Bộ tài chính đã ban hành. Hệ thống chứng từ được lập và luân chuyển theo đúng chế độ quy định. Để phù hợp với yêu cầu quản lý của Xí nghiệp, hiện nay Xí nghiệp đang sử dụng hệ thống sổ tổng hợp theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. B. THỰC TẾ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP 29 CÔNG TY XÂY DỰNG 319- BỘ QUỐC PHÒNG I. Phân tích khái quát tình hình và kết quả kinh doanh. Nguồn tài liệu chủ yếu được dùng để đánh giá kết quả kinh doanh là báo cáo kết quả kinh doanh (biểu B 02- DN). Báo cáo kết quả kinh doanh của Xí nghiệp 29 được thực hiện theo quý. Do thời gian có hạn nên em đã tổng hợp các báo cáo quý của hai năm 2002 và 2003 thành một báo cáo của năm 2003 và để tiện cho việc tính toán em xin làm tròn sang đơn vị nghìn đồng . Biểu 01: Bảng phân tích khái quát tình hình thực hiên chỉ tiêu KQKD tại XN 29 (Trích Báo cáo kết quả HĐKD qua 2 năm – Phần I: Lãi, lỗ) Đơn vị tính : Nghìn đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Tuyệt đối (tr.đ) Tương đối(%) 1 2 3 4 5 6 Doanh thu BH và cung cấp DV 01 41126800 54334370 +13207570 +32,1 Trong đó:-Doanh thu hàng XK 02 - Doanh thu hàng QP 002 18213800 23440950 + 5227160 +28,7 - Doanh thu hàng kinh tế 22913000 30893420 + 7980420 +34,83 Các khoản giảm trừ 03 + Chiết khấu thương mại 04 + Giảm giá hàng bán 05 + Hàng bán bị trả lại 06 + Thuế TTĐB,XK,GTGT theo phương pháp trực tiếp 07 1.Doanh thu thuần 10 41126800 54334370 + 13207570 + 32,1 2.Giá vốn hàng bán 11 35399500 47664470 + 12264970 + 34,65 Trong đó : Giá vốn hàng QP 011 16523780 20553780 + 4030000 + 24,39 3.Lợi nhuận gộp về bán hàng 20 5727300 6669900 + 942600 + 16,46 4.Doanh thu hoạt động tài chính 21 28120 14270 - 13850 - 49,25 5.Chi phí tài chính 22 1280700 2122640 + 841940 + 65,74 Trong đó :Lãi vay phải trả 23 1056930 2122640 6.Chi phí bán hàng 24 Trongđó:CPBH phân bổ cho SPQP 24.1 7.Chi phí quản lý DN 25 3315570 3457570 + 142000 + 4,3 Trong đó:CPQL phân bổ choSPQP 25.1 564870 8.Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 30 1159150 1103960 - 55190 - 4,8 Trong đó: Lợi nhuận hàng QP 030 9.Thu nhập khác 31 10. Chi phí khác 32 11.Lợi nhuận khác 40 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 50 1159150 1103960 - 55190 - 4,8 13.Thuế TNDN phải nộp 51 370930 353260 - 17670 14.Lợi nhuận sau thuế 60 788220 750700 - 37520 - 4,8 Nhận xét: Nhìn vào cột chêch lệch ta thấy năm 2003 tổng lợi nhuận trước thuế của Xí nghiệp giảm 55190 (ngđ) với tỷ lệ giảm là 4,8%. Việc giảm lợi nhuận này là do lợi nhuận thuần từ HĐSXKD giảm.Vì Xí nghiệp không có lợi nhuận khác nên lợi nhuận thuần giảm cũng chính là lợi nhuận trước thuế giảm. Đây là xu hướng không tốt. Việc giảm lợi nhuận thuần trước hết là do Giá vốn hàng bán tăng 12264970 (ngđ) với tỷ lệ tăng là 34,65%. Trong khi đó doanh thu thuần chỉ tăng 32,1% và lợi nhuận gộp tăng 16,46% nhưng tốc độ tăng của giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ tăng của doanh thu nên càng về sau tốc độ tăng của lợi nhuận gộp có xu hướng giảm dần; nếu chi phí bán hàng, chi phí quản lý không đổi thì lợi nhuận trước thuế cũng giảm theo. Mặt khác doanh thu hoạt động tài chính giảm hơn so với năm 2002 là 13850 (ngđ) với tỷ lệ giảm là 49,25%. Trong khi đó chi phí HĐTC lại tăng lên tới 841940 (ngđ) với tỷ lệ tăng là 65,74%. Đó là do chi phí lãi vay phải trả của Xí nghiệp đã tăng mạnh hơn so với năm 2002 làm lợi nhuận từ HĐTC giảm xuống tới 2108370 (ngđ). Đây là quy luật chung của các DN sản xuất kinh doanh trong cơ chế hiện nay ở Việt Nam ; các DN thường đi vay để sản xuất kinh doanh, có rất ít DN đầu tư tài chính vì thị trường này chưa phổ biến sâu rộng. Góp phần trong việc làm giảm lợi nhuận thuần còn do chi phí quản lý của Xí nghiệp đã tăng lên 142000 (ngđ) với tỷ lệ tăng là 4,3%. Điều này đã làm giảm lợi nhuận trước thuế của Xí nghiệp cho thấy Xí nghiệp chưa làm tốt công tác quản lý chi phí. Từ phân tích trên cho ta thấy giá vốn hàng bán tăng nhanh, chi phí quản lý tăng là 2 nhân tố làm lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD giảm nhanh làm cho lợi nhuận trước thuế giảm. Lợi nhuận trước thuế giảm nên lợi nhuận sau thuế bị giảm theo với cùng một tỷ lệ giảm là 4,8%. Vì vậy Xí nghiệp cần tìm biện pháp quản lý chi phí tiết kiệm hơn nữa và đưa ra những hướng đi hiệu quả nhằm góp phần tăng lợi nhuận trong thời gian tới. II.Phân tích bảng cân đối kế toán Để tiện cho việc tính toán em xin nêu Bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp với những chỉ tiêu phát sinh trong kỳ theo đơn vị tính là nghìn đồng. Còn Bảng cân đối kế toán chi tiết đến đồng xin theo dõi ở phần phụ lục Công ty xây dựng 319 Mẫu số B01- DN Xí nghiệp 29 (Theo QĐ số167/ 2000/QĐ-BTC) Bảng cân đối kế toán Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính: Nghìn đồng Chỉ tiêu Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ 1 2 3 4 A-Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 48869420 71255640 I.Tiền 110 598250 1093970 1.Tiền mặt tại quỹ 111 509350 754330 2.Tiền gửi ngân hàng 112 88900 339640 3.Tiền đang chuyển 113 II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn(*) 120 1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 2.Đầu tư ngắn hạn khác 128 3.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III.Các khoản phải thu 130 38693920 58065200 1.Phải thu của khách hàng 131 28149570 48985500 2.Trả trước cho người bán 132 3.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133 4.Phải thu nội bộ 134 6520290 48985500 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135 Phải thu nội bộ khác 136 6520290 48985500 5.Các khoản phải thu khác 138 6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi(*) 139 IV.Hàng tồn kho 140 9169650 10554100 1.Hàng mua đang đi trên đường 141 2.Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 3.Công cụ dụng cụ trong kho 143 4.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 9169650 10554100 5.Thành phẩm tồn kho 145 6.Hàng hoá tồn kho 146 7.Hàng gửi đi bán 147 8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V.Tài sản lưu động khác 150 407600 1542370 1.Tạm ứng 151 97600 1542370 2.Chi phí trả trước 152 3.Chi phí chờ kết chuyển 153 310000 4.Tài sản thiếu chờ xử lý 154 5.Các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn 155 VI.Chi sự nghiệp 160 B.Tài sản cố định đầu tư dài hạn 200 2792780 2930790 I.Tài sản cố định 210 2792780 2930790 1.Tài sản cố định hữu hình 211 2792780 2930790 -Nguyên giá 212 4597150 5334570 -Giá trị hao mòn luỹ kế 213 1804370 2403780 2.Tài sản cố định thuê tài chính 214 -Nguyên giá 215 -Giá trị hao mòn luỹ kế 216 3.Tài sản cố định vô hình 217 -Nguyên giá 218 -Giá trị hao mòn luỹ kế 219 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 1.Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2.Góp vốn liên doanh 222 3.Đầu tư dài hạn khác 228 4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn(*) 229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240 V. Chi phí trả trước dài hạn 250 Tổng cộng tài sản 51662200 74186430 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 300 46444670 68810900 I. Nợ ngắn hạn 310 46444670 68637900 Vay ngắn hạn 311 19414960 21262120 Nợ dài hạn đến hạn trả 312 Phải trả cho người bán 313 16334860 20149320 Người mua trả tiền trước 314 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 315 100930 1552300 Phải trả công nhân viên 316 3099860 7598010 Phải trả cho đơn vị nội bộ 317 11179580 16981260 Các khoản phải trả phải nộp khác 318 - 36855200 1094890 II. Nợ dài hạn 320 1.Vay dài hạn 321 2.Nợ dài hạn khác 322 III.Nợ khác 330 173 1.Chi phí phải trả 331 173 2.Tài sản thừa chờ xử lý 332 3.Nhận kí quỹ,kí cược dài hạn 333 B.Nguồn vốn chủ sở hữu 400 5217530 5375530 I.Nguồn vốn, quỹ 410 5013800 5201930 Nguồn vốn kinh doanh 411 4611500 4732860 Chênh lệch đánh giả lại tài sản 412 Chênh lệch tỷ giá 413 Quỹ đầu tư phát triển 414 79770 79770 Quỹ dự phòng tài chính 415 322530 389300 Lãi chưa phân phối 416 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 417 II.Nguồn kinh phí,quỹ khác 420 203730 173600 1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421 161300 2.Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422 42430 173600 3.Quỹ quản lý của cấp trên 423 4.Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 425 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426 5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427 Tổng cộng nguồn vốn 430 51662200 74186430 1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các cân bằng tài chính trên bảng cân đối kế toán. 1.1 Vốn lưu động thường xuyên Từ số liệu trong Bảng cân đối kế toán ở trên lập bảng phân tích như sau: Bảng biểu 02 : Phân tích tình hình Vốn lưu động thường xuyên (VLĐTX) Năm 2003 tại Xí nghiệp XD 29 Đơn vị tính: Nghìn đồng Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch 1) Nguồn vốn dài hạn 5217530 5375530 + 158000 - Nợ dài hạn 0 0 0 - Nguồn vốn chủ sở hữu 5217530 5375530 + 158000 2) TSCĐ và đầu tư dài hạn 2792780 2930790 + 138010 3) VLĐTX (1-2) 2424750 2444740 + 19990 Qua số liệu trên bảng 02 cho thấy năm trước VLĐTX là 2424750 (ngđ) năm nay là 2444740 (ngđ), so với năm trước thì năm nay tăng 19990 (ngđ) với tỷ lệ tăng là 0,8% thể hiện nguồn vốn dài hạn dùng đầu tư cho ngắn hạn tăng.Việc tăng giảm VLĐTX là hợp lý hay không còn phụ thuộc vào năm trước. Xét quy mô vốn thì năm nay so với năm trước đã được mở rộng là : 74186430 / 51662,2 =1,43 lần tăng 43% trong khi VLĐTX chỉ tăng 0,8% nghĩa là tăng không lớn nên việc tăng VLĐTX này là hợp lý. Ở cả 2 thời điểm năm trước và năm nay VLĐTX của Xí nghiệp đều dương chứng tỏ Xí nghiệp có một cơ cấu vốn an toàn. Do Xí nghiệp không có Nợ dài hạn nên nguyên nhân làm tăng VLĐTX là do Nguồn vốn CSH tăng 158000 (ngđ),TSCĐ và đầu tư dài hạn tăng 138010 (ngđ). VLĐTX của Xí nghiệp qua 2 năm đã tăng lên nhưng không lớn. Có thể nói quá trình làm tăng này là hợp lý vì tăng cả phần nguồn và phần tài sản làm cho nguồn vốn ổn định tài trợ cho TSLĐ được đảm bảo. 1.2 Phân tích Nhu cầu vốn lưu động Từ số liệu ở bảng cân đối kế toán trang 32 lập bảng phân tích Nhu cầu VLĐ biểu 03 dưới đây: Bảng biểu 03: Phân tích tình hình Nhu cầu vốn lưu động Đơn vị tính: Nghìn đồng Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch Tuyệt đối (trđ) Tương đối (%) 1)TSKD & ngoài KD 48271170 70161670 + 21890500 + 45 - Phải thu 38693920 58065,2 + 19371280 + 50 - Hàng tồn kho 9169650 10554100 + 1384450 - Tài sản lưu động khác 407600 1542370 + 1134770 2)Nợ KD và ngoài KD 27029710 47548780 + 20519070 +76 - Phải trả người bán 16334860 20149320 + 3814460 - Phải trả công nhân viên 3099860 7598010 + 4498150 -Thuế&các khoản nộp Nhà nước 100930 1552300 + 1451370 - Phải trả cho các đơn vị nội bộ 11179580 16981260 + 1498150 -Các khoản phải trả phải nộp khác - 3685520 1094890 + 4780410 -Nợ khác 0 173000 + 173000 3)Nhu cầu VLĐ (1-2) 21241460 22612890 + 1371430 + 6 Từ số liệu của biểu 03 cho ta thấy Nhu cầu VLĐ cả 2 năm đều dương, năm trước chỉ có 21241460 (ngđ), năm nay là 22612890 , tăng lên 1371430 (ngđ) với tỷ lệ tăng là 6% . Sở dĩ Nhu cầu VLĐ tăng ít là do TSKD và ngoài KD tăng 45 % trong khi Nợ KD và ngoài KD tăng tới 76% chứng tỏ Xí nghiệp đã đi chiếm dụng vốn nhiều. So sánh chỉ tiêu Phải thu ở TSKD và ngoài KD với các khoản Phải trả ở NợKD và ngoài KD cho thấy: Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ 1. Nợ KD&ngoài KD / Nợ phải thu 0,7 (70%) 0,82 (82%) 2. Nợ phải thu/ Nợ KD và ngoài KD 1,43 (143%) 1,22 (122%) Xét giữa khả năng đi chiếm dụng (Nợ KD & ngoài KD) với khả năng bị chiếm dụng (Phải thu) thì: - Tại chỉ tiêu 1 đầu năm cứ 1đồng nợ phải thu thì có tới 0,7 đồng là đi chiếm dụng còn cuối năm là 0,82 đồng - Tại chỉ tiêu 2 cứ 1đồng đầu năm đi chiếm dụng về thì lại để người ta chiếm dụng mất 1,43 đồng, cuối năm là 1,22 đồng. Điều đó chứng tỏ số vốn Xí nghiệp đi chiếm dụng đã nhiều nhưng lại bị chiếm dụng vốn còn nhiều hơn trong đó chủ yếu là khoản phải thu của khách hàng. Tóm lại Nhu cầu VLĐ tăng lên do quy mô sản xuất của Xí nghiệp tăng 43% . Do đó TSKD & ngoài KD tăng lên để phù hợp với quy mô sản xuất nhưng tốc độ tăng là rất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1931.doc
Tài liệu liên quan