Đề tài Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm

LỜI MỞ ĐẦU: 1

PHẦN I: LÍ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM.

I. Các quan điểm cơ bản về thị trường.

1. Khái niệm thị trường: 3

2. Vai trò và chức năng của thị trường: 4

3. Phân loại và phân đoạn thị trường: 5

4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường: 9

5. Tổ chức nghiên cứu thị trường: 10

II. Các quan điểm cơ bản về tiêu thụ.

1. Vai trò tiêu thụ sản phẩm: 13

2. Các nội dung chủ yếu của công tác tiêu thụ sản phẩm: 14

3. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ: 20

III. Những phương hướng và biện pháp để mở rộng thị trường tiêu thụ.

1. Tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường: 23

2. Hoàn thiện chiến lược sản phẩm: 24

3. Hoàn thiện chính sách giá cả: 24

4. Cải tiến khâu bán hàng: 25

5. Các hoạt động hỗ trợ bán hàng: 25

PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ TRÚC LÂM.

I.Khái quát chung về xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm.

1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp: 27

2. Đặc điểm về lao động và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp 29

3. Đặc điểm về tình hình tài chính của xí nghiệp: 33

4. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà xí nghiệp đã đạt được trong những năm gần đây: 34

5. Tính chất và nhiệm vụ sản xuất của xí nghiệp: 35

6. Đặc điểm máy móc thiết bị của xí nghiệp: 36

7. Đặc điểm của sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm: 37

II. Phân tích thực trạng thị trường và tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm.

1. Tình hình thực hiện kế hoạch sx: 39

2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm: 41

3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm từng mặt hàng: 42

4. Phân tích các mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp: 44

5. Công tác phát triển thị trường tiêu thụ của xí nghiệp: 46

6. Công tác thanh toán trong tiêu thụ sản phẩm: 47

III. Đánh giá chung về thị trường tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm.

1. Ưu điểm: 48

2. Tồn tại: 50

PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ TRÚC LÂM.

I. Phương hướng và mục tiêu chiến lược của xí nghiệp trong những năm tới.

1. Chiếm lĩnh thị trường: 51

2. Đẩy mạnh sản xuất: 52

3. Mục tiêu lợi nhuận: 52

II. Những biện pháp để duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm: 53

2. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, kết hợp tập trung nghiên cứu và sản xuất các mặt hàng công nghiệp mang tính kĩ thuật cao: 55

3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường: 55

4. Đẩy mạnh hoạt động bán hàng và tăng cường xúc tiến bán hàng: 56

KẾT LUẬN: 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO: 59

MỤC LỤC: 60

 

doc62 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vật lý, các đặc tính sử dụng mà còn là vật mang giá trị trao đổi hay giá trị. Chiến lược sản phẩm bảo đảm cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu về lợi nhuận, về thế lực và đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh. Để hoàn thiện chiến lược sản phẩm, doanh nghiệp cần chú trọng đẩy mạnh các nội dung sau: _ Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm mục đích đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng ngày càng cao của người tiêu dùng, giúp cho doanh nghiệp dễ dàng chiến thắng trong cạnh tranh. _ Thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm - Nhu cầu thị trường rất đa dạng và phong phú. Do vậy đa dạng hoá sản phẩm là một biện pháp để khai thác tối đa nhu cầu thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. _ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới với hàm lượng kỹ thuật cao để khai thác tối đa thị trường và nâng cao uy tín cho doanh nghiệp. 3_ Hoàn thiện chính sách giá cả: Giá cả là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một chính sách giá cả hợp lý để tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm. Chính sách giá cả của một sản phẩm không được quy định một cách cố định khi tung sản phẩm ra thị trường mà nó được xem xét lại định kỳ trong suốt vòng đời sản phẩm tuỳ theo những thay đổi về mục tiêu của doanh nghiệp, sự vận động của thị trường và chi phí cho sản xuất, tiêu thụ và tuỳ theo chính sách đối với đối thủ cạnh tranh. Việc quy định giá cả sản phẩm là một quyết định rất quan trọng của doanh nghiệp vì giá cả ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng tiêu thụ của doanh nghiệp, nó thường xuyên là tiêu chuẩn quan trọng của việc mua và lựa chọn của khách hàng. Giá cả có tác động mạnh mẽ đến thu nhập và do đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc xác định một chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi giải quyết nhiều vấn đề, không có công thức chung vĩnh cửu cho hoạt động chính sách giá cả. 4_ Cải tiến khâu bán hàng: Người bán hàng trực tiếp là yếu tố quan trọng góp phần tăng khối lượng hàng hoá bán ra, để bán được nhiều hàng hoá, người bán hàng phải có kiến thức về kinh doanh, hiểu biết tâm lý của người mua hàng và biết gợi mở nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp cần sử dụng các hình thức tiếp xúc như tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia hội chợ triển lãm... nhằm trao đổi thông tin giữa các khâu phân phối, bán hàng và người tiêu dùng. Tiếp thu những ý kiến của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp, về cách thức phân phối, phương thức thanh toán.v.v... để từ đó doanh nghiệp có phương án đẩy mạnh tiêu thụ được tốt hơn. 5_ Các hoạt động hỗ trợ bán hàng: Quảng cáo: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền tin về sản phẩm, dịch vụ hoặc cho các phần tử trung gian hoặc cho khách hàng cuối cùng trong khoảng không gian và thời gian nhất định. Quảng cáo trong sản xuất kinh doanh phải đạt các yêu cầu sau: _ Chất lượng thông tin phải cao, chỉ là những thông tin khái quát về sản phẩm, nhưng đòi hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng và tập trung. _ Hợp lý: Có thể quảng cáo đồng thời bằng những phương tiện khác nhau nhưng phải đảm bảo tin quảng cáo đến với các khách hàng cần tin quảng cáo một cách hợp lý. _ Bảo đảm tính pháp lý. _ Bảo đảm tính nghệ thuật.’ _ Đồng bộ và đa dạng: từ sản xuất đến lưu thông, từ bao bì sản phẩm đến phương tiện quảng cáo. _ Phải phù hợp với kinh phí dành cho quảng cáo. Xúc tiến bán hàng Xúc tiến bán hàng là những kỹ thuật đặc thù nhằm gây ra một sự bán hàng tăng lên nhanh chóng, nhưng tạm thời, do việc cung cấp một lợi ích ngoại lệ cho người phân phối; người tiêu thụ hay người tiêu dùng cuối cùng. Xúc tiến bán hàng có nhiều nội dung đa dạng và phong phú, tuy nhiên để hoạt động xúc tiến có hiệu quả cần tập trung giải quyết những nội dung chủ yếu sau: _ Xây dựng mối quan hệ quần chúng, các biện pháp thường sử dụng là: hội nghị khách hàng, hội thảo, tặng quà... _ In ấn và phát hành các tài liệu như: nhãn, mác, hướng dẫn lắp ráp sử dụng, các catalogue, bướm quảng cáo, các bao bì.v.v... Phần hai Phân tích thực trạng công tác duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ ở xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm I Khái quát chung về xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp Từ sau Đại Hội Đảng VI nền kinh tế Việt Nam chuyển dần sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN. Nhà nước tạo điều kiện, khuyến khích phát triển nền kinh tế với 5 thành phần kinh tế cơ bản dưới 3 hình thức sở hữu chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh là: Sở hữu nhà nước; sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Cùng với công cuộc dổi mới này, Luật doanh nghiệp tư nhân được ban hành ngày 21 tháng 12 năm 1990, dã tạo hành lang pháp lý cho nhiều tập thể, cá nhân có khả năng về vốn, lao động,khoa học kỹ thuật và công nghệ..đứng ra hoạt động sản xuất kinh doanh dưới sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước.. Trong điều kiện thuận lợi như trên, xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm- là một DN tư nhân, được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất KD theo giấy phép thành lập DN số 1870/GP-UB do UBND thành phố Hà Nôi cấp ngày 24/5/1995 và giấy phép đăng kí KD số 013849 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố cấp ngày 1/6/1995. Trụ sở KD chính của DN tại số 67 Phó Đức Chính-Quận Ba Đình-HN Đặc trưng của doanh nghiệp tư nhân là: chỉ có 1 người bỏ vốn đàu tư ; Phải tự chịu kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhà nước công nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp tư nhân bên cạnh các hình thức doanh nghiệp khác trong nền kinh tế cùng với tính sinh lời hợp pháp của nó trong kinh doanh. Chủ các donh nghiệp tư nhân có quyền tự chủ trong kinh doanh và chủ đọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nhà nước bảo hộ các quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, về vốn, về tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân. Mang đặc thù của doanh nghiệp tư nhân nên Xí nghiệp Cơ khí Trúc Lâm có các ưu thế và hạn chế như sau: ưu thế: + Những nhân tố chế ước mặt kinh doanh tương đối ít, phương thức kinh doanh linh hoạt, dễ thành lập cũng như giải thể. + Dễ giữ bí mật ý đồ kinh doanh nên có nhiều lợi thế trong quá trình cạnh tranh. Hạn chế : + Bị bó hẹp về mặt qui mô do chỉ có một người đầu tư, khả năng ứng dụng KHKT, tiềm lực sản xuất, sức cạnh tranh không cao. + Khó có thể chọn lọc để có thể chọn ra được người quản lí xí nghiệp chất lượng cao, nó chịu sự ảnh hưởng về trình độ, sự rủi ro trong cuộc sống của chủ xí nghiệp, mặt khác chỉ có một người quản lí thì ít có lợi thế về năng lực tổng hợp so với một công ty có một nhóm người chuyên môn. Bước đầu thành lập và đi vào triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh xí nghiệp gặp nhiều khó khăn về vốn, về con người, về thị trường tiêu thụ, về mặt bằng sản xuất.v.v…Năm 1995 khi thành lập, Xí nghiệp có vốn pháp định là 250.000.000 đồng. Máy móc thiết bị mối chỉ có 01 máy cắt chấn tôn, 02 máy khoan bàn , vài máy dập khuỷu loại nhỏ, 03 máy hàn điện, 0 máy tiện cũ và một số dụng cụ cơ khí cầm tay. Số vốn lưu động của Xí nghiệp chỉ vẻn vẹn có 80.000.000 đồng. Mặt bầng sản xuất và trụ sở tại 67 Phó Đức Chính khi dó có không đầy 200m2 nên rất chật chội, khó triển khai bố trí thiết bị sản xuất. Lực lựợng sản xuất cũng rất mỏng, chỉ hơn chục người và chỉ có một người là có trình độ đại học. Với phương châm tiết kiệm dành dụm để đầu tư phàt triển sản xuất không ngừng nên hàng năm chủ Xí nghiệp rất chú trọng đầu tư có trọng điểm để nâng cao năng lực sản xuất, mua sắm thiết bị, mở rộng mặt bằng sản xuất. Đến nay, theo thống kê cuối năm 2001, xí nghiệp đã có số vốn tăng gấp 4 lần so với lúc đầu. Hệ thống thiết bị của xí nghiệp đã tương đối hoàn chỉnh như: các máy đột dập tới 100 tấn; máy cắt tôn tấm và chấn tôn thuỷ lực dài 2m; các loại máy gấp và lốc tôn; máy hàn bấm, máy hàn bán tự động bảo vệ bằng khí trơ, các máy gia công cắt gọt kim loại: tiện, phay, bào, mài, khoan….với độ chính xác khá tốt, đủ để gia công các loại khuôn mẫu, chày cối đột dập và các chi tiết máy móc thiêt bị với chất lượng đảm bảo. Đặc biệt từ năm 1997, xí nghiệp đã đầu tư mua và lắp đặt một giây truyền sơn tĩnh điện của Pháp , chất lượng quốc tế và mở thêm phân xưởng sơn và hoàn thiện sản phẩm. Lực lượng lao động trong xí nghiệp cũng lớn mạnh không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay xí nghiệp đã có gần 70 cán bộ, công nhân lao động thường xuyên, trong đó có 7 người có trình độ đại học, 4 trung cấp và nhiều công nhân kĩ thuật có tay nghề bậc cao. Mặt bằng sản xuất kinh doanh hiện nay của xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm bao gồm 01 trụ sở, 02 phân xưởng sx và 01 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm với tổng diện tích là gần 1000m2 . Bằng những cố gắng đáng kể của những nhà quản lí, trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như những năm vừa qua, xí nghiệp đã tồn tại và phất triển không ngừng trên cơ sở từng bước xâm nhập, mở rộng thị trường, tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lí đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, đã tạo công ăn việc làm cho người lao động và sinh lời hợp pháp trong kinh doanh. 2. Đặc điểm về lao động và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp: Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên dạng lao động chủ yếu của Xí nghiệp Cơ khí Trúc Lâm gồm 2 loại: - Lao động quản lý: bao gồm những người làm công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Họ là cầu nối để nối liền các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp thành một khối thống nhất. Họ là cầu nối giữa các loại lợi ích của chủ doanh nghiệp và công nhân sản xuất. Họ là những người trực tiếp nhận thức các quy luật kinh tế để đưa ra các quyết định hướng dẫn hành động cho toàn Xí nghiệp cũng như cá nhân họ. Họ chính là những thực thể cấu thành nên cơ cấu tổ chức quản lý Xí nghiệp. Tùy theo chức trách, nhiệm vụ, vị trí của từng người có thể chia ra thành các nhóm sau: + Nhóm cán bộ lãnh đạo Xí nghiệp: ngoài chủ doanh nghiệp là giám đốc điều hành - Họ có nhiệm vụ xây dựng tập thể những người dưới quyền thành một hệ thống đoàn kết, năng động có chất lượng cao, cùng nhau phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu chiến lược của Xí nghiệp trong điều kiện biến động của môi trường kinh doanh. + Nhóm cán bộ chuyên môn: nhiệm vụ của họ tương tự như nhiệm vụ của nhóm cán bộ lãnh đạo Xí nghiệp, chỉ khác ở chỗ phạm vi trách nhiệm của họ nhỏ hơn, hạn chế ở bộ phận chuyên môn nghiệp vụ mà họ được giao phó (như bộ phận kế hoạch tiêu thụ, bộ phận kỹ thuật sản xuất, bộ phận kế toán tài vụ và lao động tiền lương…) + Nhóm nhân viên thực hiện: nhiệm vụ của người lao động trong nhóm này là phải hiểu rõ ý đồ của lãnh đạo cấp trên, tự giác thực hiện nghiêm túc phần việc của mình đồng thời giúp cho các cấp quản lý phát hiện kịp thời những biến động thuộc phần việc mà họ đảm nhận để có biện pháp xử lý kịp thời, đúng đắn. - Lao động trực tiếp sản xuất: Là Xí nghiệp sản xuất cơ khí nên lao động trực tiếp sản xuất đa số là công nhân nam, chỉ có một số ít phụ nữ ở các bộ phận như sơn, in và bao gói hoàn thiện sản phẩm. Với ưu thế là Xí nghiệp tư nhân có việc làm ổn định và có mức lương tương đối khá trong khu vực nên Xí nghiệp quy tụ được nhiều công nhân có trình độ và tay nghề cao. Các thợ đứng máy: tiện, phay, bào, mài, máy cắt tôn tấm, thợ hàn… phần lớn đều đã học qua các trường công nhân kỹ thuật, có nhiều người đã từng làm việc trong các nhà máy công nghiệp lớn của Nhà nước, nên có trình độ tay nghề tương đối tốt. Để tiết kiệm chi phí, đối với những công việc đơn giản không đòi hỏi tay nghề cao, Xí nghiệp vẫn sử dụng những lao động phổ thông chưa qua đào tạo, nhưng có sức khoẻ và gắn bó với Xí nghiệp. Phần lớn số này đều đã học hết phổ thông trung học, trong quá trình làm việc, Xí nghiệp rất chú ý bố trí với thợ bậc cao để rèn rữa kèm cặp tay nghề, nâng cao trình độ, dần trở thành những công nhân thạo việc. Năm 2001 và qúy I năm 2002, cơ cấu lao động của Xí nghiệp như sau; Tổng số lao động: 69 người Trong đó: - Lao động trực tiếp: 58 người - chiếm tỷ trọng 81% - Lao động quản lý, phục vụ: 11 người - chiếm 15,9% Qua hơn 5 năm hoạt động vừa qua, Xí nghiệp rất quan tâm khuyến khích động viên người lao động học tập nâng cao trình độ, với quan điểm là nâng cao chất lượng nhân lực để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Đến nay, cơ cấu chất lượng lao động của Xí nghiệp đã là "mơ ước" của nhiều doanh nghiệp ngang sức, thể hiện ở bảng sau: Bảng 1: Cơ cấu chất lượng lao động năm 2001 STT Trình độ lao động Số lượng (người) Tỷ trọng (%) 1 Đại học 7 10,1 2 Cao đẳng kỹ thuật, trung cấp 4 5,8 3 Công nhân kỹ thuật 32 46,4 4 Lao động phổ thông 26 37,7 Để dảm bảo gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả cao trong công tác quản lý, nhằm giảm các chi phí trung gian và dễ tập trung thống nhất trong lãnh đạo sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp Cơ khí Trúc Lâm đã thực hiện tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cáu hỗn hợp trực tuyến, chức năng theo sơ đồ sau : Sơ đồ 5: Sơ dồ tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp : Giám đốc xí nghiệp Bộ phận nội chính Bộ phận kinh doanh thị trường Bộ phận kế hoạch, kĩ thuật, vật tư Bộ phận Tài chính kế toán Cửa hàng bán, giới thiệu sản phẩm Phân xưởng cơ khí Phân xưởng sơn và hoàn thiện sản phẩm Tổ gia công cắt gọt kim loại Tổ gia công áp lực Tổ nguội hàn Tổ sơn Tổ hoàn thiện sản phẩm Với cơ cấu tổ chức này, giám đốc điều hành xí nghiệp được sự trợ giúp của các bộ phận chức năng để chuẩn bị các quyết định, theo dõi kiểm tra việc thực hiện các quyết định, đồng thời có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về mọi mặt lãnh đạo các công việc trong xí nghiệp. 3. Đặc điểm về tình hình tài chính của xí nghiệp Xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm được đăng kí thành lập là loại hình DN tư nhân với ngành nghề: sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị công cụ, sản xuất hàng cơ khí tiêu dùng, mở các cửa hàng dịch vụ nênphải có mức vốn pháp định là 250.000.000 đ và do chủ XN bỏ vốn ban đầu để tiến hành kinh doanh sản xuất, trong quá trình hoạt động, xí nghiệp có quyền tăng, giảm vốn đầu tư nhưng không được giảm xuống dưới mức vốn pháp định. Cơ cấu vốn của xí nghiệp trong những năm gần đây: ĐVT : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Quí I năm 2002 Tổng vốn KD 480 1084,2 1204,2 1318,4 1346,4 Trong đó: - Vốn cố định 328,42 838,5 899,3 982,5 982 - Vốn lưu động 151,58 245,7 304,9 335,9 364,4 Vốn cho sản xuất kinh doanh của xí nghiệp chủ yếu là vốn chủ sở hữu. Việc vay mượn ngân hàng hay các tổ chức là rất hãn hữu ví phải chịu lãi suất và đôi khi thủ tục rất rườm rà, khó giữ bí mật kinh doanh . Trong quá trình hoạt động, khi cần huy đọng vốn, chủ xí nghiệp thường chỉ huy động vốn trong bạn bè, người thân hay áp dụng các biện pháp mua hàng trả chậm, xin ứng trước hợp đồng…. Hàng năm, vốn kinh doanh của xí nghiệp đều được bổ xung bằng lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh . Do vốn lưu động của xí nghiệp không lớn lắm, vì vậy để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên, công tác tổ chức quản lý cần phải được bố trí tốt để có thể sử dụng có hiệu qủa tài sản cố định tận dụng hết công suất máy móc thiết bị, hạn chế hỏng hóc. Đồng thời phải sử dụng hiệu qủa vốn lưu động bằng cách đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn, có kế hoạch sx và dự trữ chính xác tránh ứ đọng vốn mà vẫn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn. Làm tốt công tác bán hàng và thanh toán công nợ, huy động vốn kịp thời khi cần thiết. 4. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà xí nghiệp đã đạt được những năm gần đây: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của XN mấy năm qua được thể hiện trong các báo cáo tổng hợp hàng năm theo bảng sau: Bảng 2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm Số TT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện 1998 1999 2000 2001 Q1/2002 1 Giá trị tổng sản lượng Triệu đ 938,07 1243,8 1944,6 2430,8 528 2 Doanh thu tiêu thụ Triệu đ 1042,3 1413,4 2261,2 2826,5 684,7 Trong đó: - Hàng máy móc thiết bị - Hàng tiêu dùng - Giá trị dịch vụ cơ khí Triệu đ Triệu đ Triệu đ 323,1 555,3 163,9 508,8 763,3 141,35 768,9 1401,5 90,8 1498,1 1188,8 139,6 356 287,5 41,2 3 Lao động bình quân Người 38 52 64 69 69 Lương bq 1 người/ tháng Ngàn đ 420 506 580 640 670 4 Nộp ngân sách Triệu đ 52,4 63,6 101,7 141,3 27,4 5 Vốn kinh doanh Triệu đ 480 1084,2 1204,2 1318,4 1346,4 - Vốn cố định bình quân - Vốn lưu động bình quân Triệu đ 328,42 151,58 838,5 245,7 899,3 304,9 982,5 335,9 982 364,4 6 Lợi nhuận thực hiện Triệu đ 59,4 93,24 177,74 213,84 57,36 7 Mức doanh lợi/ vốn KD % 12,37 8,6 14,76 16,22 4,26 - Mức doanh lợi/ vốn CĐ - Mức doanh lợi/ vốn LĐ % % 18 39,2 11,1 37,9 19,8 58,3 21,76 63,66 5,8 15,74 8 Giá trị sx bq 1 LĐ/năm Triệu đ 27,4 27,18 35,33 40,96 5. Tính chất và nhiệm vụ sản xuất của xí nghiệp Với ngành nghề kinh doanh đã đăng ký và được cấp phép là: Sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị, công cụ Sản xuất hàng cơ khí tiêu dùng Các cửa hàng dịch vụ Tại Xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm, tính chất sản xuất mang đặc thù của ngành công nghiệp cơ khí đó là các dạng: Gia công cắt gọt kim loại như: Tiện, phay, bào, mà, khoan... Gia công kim loại bằng áp lực: Cắt, uốn, chấn, gấp, đột, dập. Các công nghệ hàn cắt kim loại, sơn tĩnh điện trên bề mặt kim loại... Trong sản xuất cơ khí, trình tự các bước công nghệ gia công được quy định tương đối nghiêm ngặt từ tạo phôi, gia công cắt gọt hay gia công áp lực, gia công hoàn thiện, kiểm tra lắp ráp, bao gói. Chất lượng chi tiết gia công ở ccc bước sau phụ thuộc rất nhiều vào các nguyên công trước đó, và do tính chất sản xuất cơ khí, mỗi sản phẩm, mỗi chi tiết thường phải qua rất nhiều nguyên công, cho nên chỉ một sơ xuất ở một nguyên công nhỏ nào đấy thôi cũng có thể làm hỏng sản phẩm, gây lãng phí rất lớn. Hàm lượng kỹ thuật trong nhiều mặt hàng cơ khí rất cao đòi hỏi máy móc thiết bị phải hiện đại, có độ chính xác nhất định và đòi hỏi đội ngũ công nhân phải điêu luyện, có tay nghề giỏi, có nhiều kinh nghiệm trong nghề. Đối tượng sản xuất của xí nghiệp là những máy móc thiết bị và công cụ phục vụ cho các ngành sản xuất khác như: Lắp ráp xe máy, lắp ráp tivi, quạt, chế biến phân rác vi sinh, công nghiệp sản xuất xi măng lò đứng, gạch tuynen... Hướng nữa là sản xuất các mặt hàng cơ khí phục vụ cho các doanh nghiệp khác ngoài ngành cơ khí như : Điện tử, truyền hình... Sản xuất các sản phẩm gia dụng, nội thất phục vụ tiêu dùng là nhiệm vụ được đề ra đầu tiên cho doanh nghiệp ngay từ ngày đầu thành lập và duy trì cho đến nay, duy trì loại sản phẩm này đều đặn với tỷ trọng nhất định hàng năm, giúp cho xí nghiệp hoạt động liên tục trong năm, không bị ảnh hưởng nhiều bởi tính chất mùa vụ của các loại hàng hóa khác. 6. Đặc điểm máy móc thiết bị của xí nghiệp. Là doanh nghiệp sản xuất cơ khí cho nên máy móc thiết bị chiếm một tỉ trọng lớn nhất trong số TSCĐ của xí nghiệp. Tuy chỉ là một Xí nghiệp tư nhân nhỏ và còn non trẻ nhưng do rất chú trọng đầu tư cho sản xuất nên đến nay hệ thống thiết bị gia công cơ khí của xí nghiệp đã tương đối hoàn chỉnh : Cho tạo phôi : Xí nghiệp có máy cắt tôn tấm dài tới 2m và các loại máy cắt tôn loại nhỏ khác, máy cưa thép, máy cắt sắt bằng đá. - Máy gia công áp lực là thế mạnh của xí nghiệp với trên 20 đầu máy các loại từ đột dập đến ép thuỷ lực cùng với các máy gấp tôn, máy lốc tôn hiện đại giúp cho năng suất lao động của Xí nghiệp đạt rất cao và chất lượng sản phẩm tốt, đẹp, thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Xí nghiệp có máy dập khuỷu tới 100 tấn và máy ép thuỷ lực tới 160 tấn kết hợp với dàn máy nhỏ nữa nên rất dễ mở rộng mặt hàng sản phẩm. - Dàn máy cắt gọt kim loại của Xí nghiệp phần lớn là mới được đầu tư nên có độ chính xác khá cao như: máy tiện 16K20 của Nga, máy phay 6M83 với nhiều đồ gá đầu chia chuyên dụng có thể phay được bánh răng tới môđun 15, máy mài phẳng 3T71 kẹp chi tiết bằng bàn từ dùng để gia công khuôn mẫu, chày, cối cắt; Ngoài ra còn có các loại máy khoan đứng, máy khoan cần, máy mài 2 đá ..v..v - Lượng hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng gia đình của Xí nghiệp sản xuất ea chiếm tỷ trọng tương đối lớ, đa phần những hàng hoá này làm bằng tôn mỏng như tủ tài liệu, giá để hàng, kệ, để giải quyết công nghệ hàn phức tạp cho những loại hàng này Xí nghiệp đã mua và đưa voà sử dunggj các loại máy hàn bấm, hàn dây bán tự động bả vệ bằng khí CO2. - Từ năm 1996, khi công nghệ sơn tĩnh điện còn là mới mẻ và hiếm có đối với các nhà máy công nghiệp lớn trên địa bàn Hà Nội thì chủ doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư, tìm tòi chọn công nghệ và phưưong thức vận hàng thích hợp để nhập và lắp đặt một sốc dây truyền sơn tĩnh điện của Pháp. Chính điều này đã làm cho Xí nghiệp có được những sản phẩm có chát lượng cao hơn hẳn trên thị trường, uy thế của Xí nghiệp cũng được nâng lên nhiều lần. Đến nay Xí nghiệp đã có hai dây truyền sơn tĩnh điện như vậy vì chúng hoạt động rất có hiệu quả. - Như vậy, từ tạo phôi đến hàon thiện sản phẩm Xí nghiệp Cơ khí Trúc Lâm đều có tương đối đầy đủ máy móc thiết bị để gia công, điều này giúp cho Xí nghiệp có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh hàng hoá trên thị trường. Tuy vậy để nâng cao hưn nữa chất lượng sản phẩm và chủ động hơn trong sản xuất dinh doanh, Xí nghiệp vẫn cần phait có thêm những thiết bị hoàn thiện sản phẩm nữa như: mạ kẽm, mạ crôm tranh trí,hệ thống nhiệt luyện dụng cụ bằng nung cao tần ( hiện nay Xí nghiệp mới chỉ có lò nhiệt luyện nung bằng dây điện cách trở nên chất lượng chưa cao). 7. Đặc điểm của sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm Sản phẩm của Xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm là những mặt hàng cơ khí rất đa dạng và phức tạp, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của thị trường, theo đúng nội dung đăng ký kinh doanh của xí nghiệp đã xin phép. Có thể căn cứ vào đặc tính sử dụng để chia sản phẩm của xí nghiệp ra thành các dạng chính sau: - Các loại máy móc thiết bị công cụ phục vụ cho sản xuất của các ngành công nghiệp khác. Đây là loại mặt hàng chiếm tỷ trọng tương đối lớn từ 40 – 55% giá trị tổng sản lượng hàng năm của doanh nghiệp và càng về sau này giá trị sản lượng của mặt hàng này càng tăng lên. Đối với từng bạn hàng, từng đối tượng phục vụ, xí nghiệp đều có những sản phẩm thích ứng để đáp ứng các nhu cầu như: + Các loại máy nghiền, sàng, rung, máy trộn, máy đùn viên dùng cho các nhà máy chế biến phân vi sinh, xí nghiệp có khả năng cung cấp thiết bị đồng bộ cho các nhà máy này. + Hệ thống truyền tải bằng băng tải cao su, băng tải tấm, các loại vít tải ruột xoắn, băng rung kín, gầu tải... dùng trong các nhà máy xi măng lò đứng, các nhà máy gạch tuynen. + Các dạng lò sấy, lò tráng men gốm bằng điện, bằng ga cùng các loại thiết bị lọc bụi túi đơn, lọc bụi ciclon – nước rất thuận lợi cho việc xử lý môi trường của các nhà máy công nghiệp hiện nay. + Một thế mạnh lớn của xí nghiệp là chế tạo các dây chuyền sản xuất cho công nghệ lắp ráp như: dây chuyền lắp ti vi, dây chuyền lắp ráp xe gắn máy... - Các mặt hàng giá lưu trữ, giá tài liệu cùng các loại tủ sắt nội thất văn phòng là sản phẩm truyền thống của xí nghiệp. Cho đến nay, loại sản phẩm hàng hóa này vẫn duy trì đều đặn, chiếm tỷ trọng từ 35 – 45% giá trị tổng sản lượng của doanh nghiệp. Do được đầu tư đúng hướng cho mặt hàng này như hệ thống tẩy rửa, dây chuyền sơn tĩnh điện... nên hình thức chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của sản phẩm này ngày càng được nâng cao. - Với phương châm không ngừng mở rộng quan hệ và đa dạng hóa sản phẩm, xí nghiệp luôn dành một bộ phận nhỏ để làm dịch vụ cơ khí nhằm đáp ứng những nhu cầu gia công nhỏ lẻ của các bạn hàng cũ hoặc mới trong công tác nghiên cứu sản xuất của họ, từ đó phát triển dần thành hàng hóa của doanh nghiệp ví dụ như vỏ máy phát truyền hình, cây xăng, ổn áp các loại. Hàng năm, doanh nghiệp sản xuất ra những mặt hàng này đạt tỷ trọng từ 5 – 15% giá trị tổng sản lượng. Do có lượng sản phẩm rất đa dạng, cùng với mối quan hệ rộng rãi của chủ doanh nghiệp và đội ngũ Marketing tinh thông mà thị trường tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp cơ khí Trúc Lâm rất rộng lớn và phong phú. Tại thị trường Hà Nội, xí nghiệp có cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tại 1A Hàm Long cùng rất nhiều các đại lý và các nhà môi giới bán hàng ở hầu hết các chợ và trung tâm giao dịch mua bán lớn. Cạnh tranh trên thị trường này rất gay gắt vì có nhiều đối thủ cùng sản xuất những mặt hàng này như Công ty Xuân Hòa, Công ty Hòa Phát, Công ty Lâm Quyền, Công ty Bảo Lâm hay những nhà máy lớn như Cơ khí Hà Nội, Cơ kim khí Thăng Long... Nhưng do ưu thế về chất lượg được tiêu thụ trên thị trường này vẫn chiếm gần 1/2 doanh số bán hàng của doanh nghiệp. Xí nghiệp rất chú trọng mở rộng thị trường ra ngoài khu vực Hà Nội mà trước mắt là các tỉnh, thành phố ở khu vực Miền bắc. Đến nay, xí nghiệp đã có các cửa hàng đại lý tại Thanh Hóa, Quảng Ninh, Hải Dương, Yên Bái, Hà Tây..., chủ yếu là để tiêu thụ những mặt hàng nội thất tiêu dùng. Khách hàng của xí nghiệp còn là các nhà máy, xí nghiệp ở quanh khu vực Hà Nội nữa, như: Các nhà máy xi măng lò đứng Sài Sơn, Tiên Sơn, Sông Đà, Hệ dưỡng, X 76, X 78, các xí nghiệp sản xuất phân bón vi sinh Sơn Tây, Hà Bắc, Công ty phân bón KOMIX..., các trung tâm lắp ráp thiết bị truyền hình, lắp ráp xe gắn máy... Đây thực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0131.doc
Tài liệu liên quan