Lời mở đầu 1
Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại . 3
I. Khái niệm và bản chát hiệu quả kinh doanh. 3
1.Quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh doanh. 3
2.Khái niệm hiệu quả kinh doanh 5
1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh 5
II. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 7
1.Nhóm chỉ tiêu tổng hợp 8
2. Nhóm chỉ tiêu bộ phận 10
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . 18
1. Các nhân tố khách quan 18
2. Các nhân tố chủ quan 22
Phần II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ 28
I.Khái quát về Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ 28
1.Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm 28
2.Cơ cấu tổ chức-chức năng-nhiệm vụ: 30
3. Đặc điểm về vốn, cơ sở vật chất của Trung tâm 33
4. Đặc điểm về nhân sự tại Trung tâm 34
4. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Trung tâm 35
II. Đặc điểm mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam 36
1. Đặc điểm mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam. 36
2. Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam 37
3. Xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam 39
III. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ. 41
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm 41
2. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Trung tâm. 44
3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của Trung tâm 45
4. Phân tích hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu 46
III. Những ưu nhược điểm trong quá trình kinh doanh của Trung tâm 57
1. Ưu điểm 57
2. Nhược điểm 58
Phần III: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ. 59
I. Định hướng phát triển của Trung tâm trong thời gian tới 59
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm 61
1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. 61
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 63
2. Nâng cao khả năng sinh lời của vốn 67
3. Hoàn thiện bộ máy quản lý 75
4. Thực hiện biện pháp tạo động lực khuyến khích người lao động 75
III. Kiến nghị với nhà nước và các đơn vị chủ quản 78
1. Kiến nghị đối với Tổng công ty và Công ty. 78
2. Kiến nghị với Nhà nước. 78
Kết luận 80
Tài liệu tham khảo 81
83 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g quá trình hoạt động của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại, có thể nhận thấy rằng, ngay từ đầu chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty thực hiện là phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Để phục vụ tốt hơn và phù hợp hơn với sự phát triển của công ty cũng như những thay đổi của thị trường. Trung tâm được thành lập vào đầu năm 2000 với nhiệm vụ là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại – cung ứng vật tư thiết bị thuỷ phục vụ cho các dự án đóng mới và sửa chữa tàu thuyền cho các đơn vị trong nước có nhu cầu.
Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ thực hiện hoạt động kinh doanh của mình trên thị trường đóng vai trò là nhà phân phối cung ứng các sản phẩm công nghiệp tới các đơn vị có nhu cầu để tiếp tục sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ khác. Các vật tư thiết bị thuỷ- mặt hàng của Trung tâm thường được khai thác từ nguồn nước ngoài, các sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ từ các nước có uy tín về sản phẩm thiết bị thuỷ như Xingapore, Trung Quốc, Đức, Anh, Mỹ...
Khách hàng của Trung tâm là các khách hàng công nghiệp, đó là các tổ chức mua hàng hoá phục vụ cho hoạt động sản xuất của họ là đóng mới và sửa chữa tàu thuyền. Khách hàng có tính chất tập trung ở các khu công nghiệp lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng... thuộc các lĩnh vực có liên quan đến giao thông đường thuỷ, có mối quan hệ phụ thuộc với Trung tâm khá nhiều. Chẳng hạn như:
- Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng
- Nhà máy đóng tàu Sông Cấm
- Nhà máy đóng tàu Bến Kiền
- Nhà máy đóng tàu 76
- Nhà máy đóng tàu Tam Bạc
- Nhà máy đóng tàu Bến Thuỷ
- Công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục Hậu Cần
- Công ty cơ khí Công nghiệp và phá dỡ tàu cũ
- Nhà máy đóng tàu 189
...
Ngoài ra còn một số các nhà máy ngoài ngành như Thuỷ Sản, Bộ Quốc Phòng, Hải Quân...
II. Đặc điểm mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam
Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ hoạt động trong thị trường công nghiệp với vai trò là nhà phân phối công nghiệp. Để có thể tìm hiểu, phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm cần phải nắm được những nét khái quát về thị trường và mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu vào Việt Nam.
1. Đặc điểm mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam.
1.1. Là sản phẩm công nghiệp
- Mặt hàng thiết bị thuỷ được sản xuất bởi các nhà sản xuất công nghiệp trong và ngoài nước. Tiếp đó được nhà tiêu dùng công nghiệp mua về để phục vụ cho hoạt động sản xuất tao ra sản phẩm mới, khách hàng có thể là các nhà sản xuất thiết bị gốc mua mặt hàng này về nhằm kết hợp sản xuất và sửa chữa các phương tiện vận tải đường thuỷ, mà mặt hàng này sẽ là một bộ phận cấu thành. Cũng có thể mặt hàng này được mua bởi các khách hàng sử dụng mua về để phục vụ cho quá trình sản xuất tức là mặt hàng này trở thành công cụ sản xuất công nghiệp, tuy nhiên với mặt hàng thiết bị thuỷ thì số khách hàng này chiếm không đáng kể trong tổng khách hàng.
-Mặt hàng thiết bị thuỷ đòi hỏi các hiểu biết về kỹ thuật phức tạp như vận hành, lắp đặt, yêu cầu có bảo dưỡng cao về độ chính xácvà tính đồng bộ. Ngoài ra giá trị của mặt hàng- giá trị đơn chiếc lớn do đó khối lượng thanh toán tiền hàng nhiều. Khi tiến hành giao dịch buôn bán chịu ảnh hưởng của mua đa phương thông qua các trung tâm mua, thời gian đàm phán kéo dài.
- Mặt hàng thiết bị thuỷ chủ yếu phụ vụ cho các khách hàng công nghiệp có tính chất tập trung theo khu vực địa lý. Thật vậy, các khách hàng mua mặt hàng này là các đơn vị tổ chức có chức năng về đóng tàu và sửa chữa tàu thuyền tập trung tại các khu công nghiệp lớn gần cảng sông cảng biển ở Việt Nam như Hải Phòng, Đà Nẵng...
1.2. Là mặt hàng chủ yếu nhập từ nước ngoài
Hầu hết các mặt hàng thiết bị thuỷ đều có nguồn gốc từ nước ngoài. Điều này xuất phát từ yêu cầu của khách hàng về mức chất lượng cao mà các công ty sản xuất trong nước không thể đáp ứng được. Mặt hàng mà Trung tâm đang kinh doanh có rất nhiều loại được mua từ nước ngoài về, khách hàng mua lại để laqứp đặt, thay thế cho các phương tiện đường thuỷ thành bộ phận của sản phẩm mới. Chẳng hạn như:
-Máy bơm
- Máy ép thuỷ lực
- Van chân vịt
- Thép (thép tấm, thép hình...) đóng vỏ tàu
- Máy thuỷ...
2. Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam
Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ là thị trường công nghiệp, sản phẩm có ít người mua, khách hàng mua với số lượng lớn và cụ thể. Thị trường này được các nhà chuyên môn coi là thị trường “dọc” bởi hai lý do:
+Thị trường rất hẹp
Khách hàng trên thị trường này chỉ giới hạn trong ngành nghề là đóng mới và sửa chữa tàu thuyền thuộc Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam và một số đơn vị ngoài Tổng công ty như Bộ Thuỷ Sản, Hải Quân...
+ Thị trường rất sâu
Thể hiện là các đơn vị có nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu thuyền đều sử dụng mặt hàng này phục vụ cho sản xuất của đơn vị.
2.1. Cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam
Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ xuất phát từ việc phát triển ngành công nghiệp đóng tàu phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ và ngành đánh bắt thuỷ sản tại Việt Nam.
Đặc điểm địa lý tự nhiên của Việt Nam với bờ biển dài 3260km từ Bắc xuống Nam có tới 73 cảng biển lớn nhỏ, hệ thống sông ngòi dày đặc với 2560 con sông mật độ trung bình từ 0,5 đến 1km lại gặp một con sông và cứ 25km lại gặp một cửa sông.Đây là điều kiện lý tưởng cho việc phát triển giao thông vận tải thuỷ và đánh bắt thuỷ sản. Do vậy nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ để phục vụ cho tàu thuyền là rất lớn.
Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ còn liên quan tới đặc điểm của thị trường từng khu vực. Điều này thể hiện rõ các trung tâm công nghiệp, đầu mối giao thông đường sông, các cảng biển thì khách hàng của mặt hàng này tập trung nhiều về cả số lượng và quy mô lô hàng.
Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ có tính chất phối phợp. Các khách hàng của mặt hàng này đều là tổ chức mua để lắp đặt cho các dự ántheo từng phần do đó đòi hỏi phải có sự đồng bộ về mặt hàng, yêu cầu cao về mức chất lượng và tính kỹ thuật.
Cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ có xu hướng tăng lên đặc biệt khi nước ta mở rộng giao lưu buôn bán với các nước trên Thế giới, chủ trương của Đảng và Chính Phủ trong việc phát triển kinh tế biển.
2.2. Cung về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam
Tham gia vào thị trường cung ứng thiết bị thuỷ tại Việt Nam có rất nhiều đơn vị tổ chức trong và ngoài nước. Tuy nhiên cần phải thừa nhận rằngcác nhà sản xuất nội địa Việt Nam còn chưa nhiều, các sản phẩm này sản xuất trong nước chưa đáp ứng yêu cầu khách hàng và sản lượng còn ít. Do vậy, khách hàng tổ chức có nhu cầu thường yêu cầu các loại máy nhập từ nước ngoài vào Việt Nam. Mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu chịu sự quy định chặt chẽ của Chính Phủ về thuế quan và các quy định về thủ tục nhập khẩu. Trong điều kiện nền kinh tế mở, nhập khẩu những hàng hóa là cần thiết để đáp ứng yêu cầu của ngành công nghiệp tàu thuỷ cũng như là nhu cầu của toàn bộ của nền kinh tế.
Số lượng các nhà cung ứng các sản phẩm thiết bị thuỷ nhập khẩu để bán trên thị trường Việt Nam là rất lớn.
- Bản thân các nhà sản xuất nước ngoài với các đại diện và chi nhánh của họ tại Việt Nam
- Các công ty nhập khẩu của Việt Nam được sự cho phép của Chính Phủ nhập loại hàng trên, các công ty có thể trong và ngoài Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam so với Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.
Dưới đây là dự đoán về tỷ lệ thị phần chiếm giữ các nguồn cung mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam cho các đơn vị đóng tàu thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ.
Bảng2.2. Dự đoán thị phần các nguồn cung ứng các mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu
Nguồn cung ứng mặt hang thiết bị thuỷ nhập khẩu
Thị phần
Nhà sản xuất nước ngoài
15,6%
Trong Tổng công ty
60,1%
Ngoài Tổng công ty
24,3%
3. Xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam
Để phân tích và đánh giá được xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam phải quan tâm tới môi trường kinh doanh mà các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này tồn tại trong đó có Trung tâm tồn tại bên trong.
- Môi trường tự nhiên dân cư: Với đặc điểm địa lý sông hồ, đường biển dài là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ.
- Môi trường công nghệ kỹ thuật phát triển, nền kinh tế trí thức được đề cao, công nghệ thông tin được trú trọng,... góp phần vào sự ra đời và phát triển của các sản phẩm thuộc nhóm thiết bị thuỷ có tính năng mới, sản lượng tăng và hiện đại hoá công nghiệp đóng tàu Việt Nam.
- Môi trường chính trị luật pháp: Trước những diễn biến của nền kinh tế thị trường các chính sách của Nhà nước có nhiều thay đổi về quy định xuất nhập khẩu, thuế quan, các thủ tục hành chính. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, nhưng đồng thời nó cũng là đe doạ.
- Môi trường kinh tế. Ngày nay xu hướng mở cửa, quốc tế hoá kéo theo sự cạnh tranh tự do của các đối thủ, nguồn hàng đòi hỏi công ty phải có tầm nhìn đón bắt cơ hội. Việc Nhà nước ta giữ vững được sự ổn định nền kinh tế như tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái là điều kiện tốt cho các công ty xuất nhập khẩu tínhvà thanh toán theo ngoại tệ.
Nhìn nhận xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ phải xem xét tới khía cạnh thực tế. Xu hướng phát triển và mở rộng thị trường này thể hiện ở việc khuyến khích của Nhà nước về nền kinh tế biển. Trước đây vào thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế, kinh tế biển và ngành công nghiệp đóng tàu dường như bị lãng quên. Hiện nay Nhà nước đã có sự đánh giá lại và khuyến khích sự lớn mạnh của nền kinh tế biển. Kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ. Do đó nhu cầu của thị trường thiết bị thuỷ tăng tạo ra xu hướng phát triển của thị trường. Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ đóng vai trò là trung gian cung cấp các thiết bị vật tư cho các đơn vị có nhu cầu có điều kiện và cơ hội về một thị trường đang có tiềm năng.
Để đưa ra ví dụ minh hoạ cho cơ hội phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ ta có thể xem bảng số liệu dưới đây:
Bảng2.3. Số liệu phản ánh số phương tiện vận tải đường biển Việt Nam
(1985-1998)
Năm
Tàu thuyền gắn máy chở hàng
Tàu thuyền gắn máy chở khách
Số lượng
(chiếc)
Tải trọng
(Tấn)
Số lượng (chiếc)
Tải trọng(tấn)
1985
286
515.524
31
1.434
1990
492
600.580
147
3.311
1995
527
141.850
270
9.456
1998
644
704.594
348
10.190
(Trích từ nguồn: Số liệu thống kê kinh tế xã hội Việt Nam)
Từ bảng số liệu trên cho thấy số tàu thuyền đang hoạt động tại đường biển Việt Nam quản lý tăng lên nhiều cả về số lượng và tải trọng. Mà phần lớn các phương tiện này đều thuộc quản lý của các Bộ, ngành Việt Nam đều do chính các nhà máy sửa chữa và đóng thuộc tổng công ty công nghiệp đóng tàu Việt Nam đóng mới và bảo dưỡng. Điều này hứa hẹn cho các công ty thương mại hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp về mặt hàng thiết bị thuỷ có nhiều cơ hội.
Theo số liệu thống kê trong việc phân bổ ngân sách 1999, tổng công ty tàu thuỷ được Nhà nước cấp 15170 triệu đồng để phục vụ cho hoạt động của tổng công ty.
Cũng vào năm 1999 Bản thân Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại cũng tam gia tiến hành lập tổng dự toán trình Tổng công ty và Bộ giao thông vận tải để đưa sang giai đoạn xây dựng các dự án nâng cấp cải tạo trong đó có các nhà máy đóng tàu 76, Nha Trang, Bến Thuỷ, Sông Cấm, Tam Bạc, Bến Kiền, Bạch Đằng, công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục Hậu Cần. Đến năm 2000 ttếp tục tiến hành các dự án trên và bổ xung thêm các dự án đóng tàu Sông Hàn, công ty Vận tải3, nhà máy sửa chữa Nam Triệu, công ty cơ khí công nghiệp và phá dỡ tàu cũ.
Đầu tháng4/2001 tiến hành hạ thuỷ tàu chở hàng20.000 tấn tại nhà máy đóng tàu Bạch Đằng đánh dấu bước chuyển mình của ngành công nghiệp tàu thuỷ về các dự án chất lượng cao.
Từ những phân tích và các con số kể trên cho thấy Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ đang tồn tại trong thị trường tiềm năng cho hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng cũng luôn nhận thức được rằng thị trường đó hứa hẹn nhiều cạnh tranh gay gắt vừa tạo ra cơ hội vừa gây đe doạ với bất kỳ công ty kinh doanh nào hoạt động trên thị trường.
** Thông qua tìm hiểu các nội dung ở mục I,II có thể hình dung được khái quát đơn vị thực tập Trung tâm xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ. Đây là một đơn vị Nhà nước có hình thức kinh doanh hạch toán nội bộ, có con dấu riêng và có đầy đủ tư cách pháp nhân, trực thuộc Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại. Những nội dung được trình bày giúp nắm bắt được những đặc điểm cơ bản của thị trường mà Trung tâm đang tiến hành hoạt động kinh doanh.
III. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm
Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị Thuỷ trực thuộc công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại mới đi vào hoạt động từ đầu năm 2000 nhưng đã đạt được kết quả kinh doanh thông qua việc cung cấp thiết bị vật tư phục vụ cho các đơn vị thuộc Tổng công ty và ngoài tổng công ty cho các dự án sau:
- Dự án đóng tàu 6.500 tấn cho VOSKO
- Dự án đóng tàu 1000 tấn và 450 tấn cho Hải Quân
- Tàu cảnh sát biển
- Tàu V59 cho Tổng cục Hải Quan
- Tàu đổ bộ
- Tàu đánh cá cho các đơn vị Thuỷ Sản
- ụ nổi 8500 tấn
...
Đánh giá tình hình kinh doanh của Trung tâm cần phải xem xét trong cả hệ thống kinh doanh của Công ty mẹ mới đảm bảo chính xác. Do vậy bảng số liệu dưới đây sẽ phản ánh phần nào kết quả kinh doanh của Trung tâm đã đóng góp vào Công ty trong 2 năm qua kể từ khi Trung tâm đi vào hoạt động.
Bảng 2.4. Bảng số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
2001
DT toàn công ty
6.348.519
14.667.607
18.1005.000
18.890.000
19.082.000
19.953.000
DT tư vấn xây dựng
1.206.219
2.493.493
2.353.650
2.833.500
2.671.480
2.702.000
DT lĩnh vực kinh doanh
5.142.300
12.174.114
15.735.350
16.056.500
16.410.500
17.251.000
Lãi thuần
28.560
40.808
35.000
35.200
42.620
48.700
Nộp ngân sách
66.162
264.977
490.671
502.761
558.450
586.170
Thu nhập bình quân
382
582
700
820
900
1000
Từ bảng số liệu trên cho thấy, trong khoảng từ năm 1996 – 1999 Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại thực hiện các hoạt động tại hai kĩnh vực là tư vấn xây dựng công trình thuỷ và lĩnh vực kinh doanh thương mại thiết bị thuỷ. Doanh thu từ hai lĩnh vực này nói chung và doanh thu từ lĩnh vực kinh doanh thương mại tăng dần điều đó chứng tỏ sự phát triển và dần chiếm lĩnh thị trường của công ty . Doanh thu của toàn công ty từ hơn 6,3 tỷ đồng năm 1996 tăng lên gần 19 tỷ đồng vào năm 1999.
Doanh thu từ lĩnh vực kinh doanh thiết bị thuỷ tăng từ hơn 5 tỷ đồng năm 1996 lên hơn 16 tỷ đồng năm 1999. Đóng góp vào sự tăng lợi nhuận của công ty từ 28,5 triệu đồng năm 1996 lên 35,2 triệu đồng năm 1999. Tuy nhiên cần nhận thấy rằng lĩnh vực tư vấn xây dựng có doanh thu thấp hơn doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhưng do chi phí vốn bỏ ra không đáng kể nên tỷ suất lợi nhuận lại cao hơn.
Nhận thấy sự cần thiết của chuyên môn hoá vào từng lĩnh vực cụ thể để có ứng xử linh hoạt trong nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh và tận dụng tối đa nguồn lực của mình, năm 2000 Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ ra đời có nhiệm vụ chính là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị thuỷ góp phần gia tăng doanh thu và lợi nhuận của toàn công ty.
Dưới đây là bảng số liệu phản ánh sự đóng góp của Trung tâm vào doanh thu của toàn công ty.
Bảng2.5. Bảng số liệu phản ánh đóng góp của Trung tâm
Chỉ tiêu
Doanh thu năm 2000
Doanh thu năm 2001
Tổng số (1000đ)
Tỷ lệ đóng góp DT
Tổng số (1000đ)
Tỷ lệ đóng góp DT
Trên cty
Trên lvkd
Trên cty
Trên lvkd
Toàn cty
19.082.000
19.953.000
Lĩnh vực K D
16.410.520
86%
17.251.000
86,5%
Trung tâm
11.052.000
57,92%
67,35%
12.164.000
61,00%
70,51%
Các chi nhánh khác
5.358.520
28,08%
32,65%
5.087.000
25,5%
28,19%
Để có thể thấy rõ hơn sự đóng góp của Trung tâm vào doanh thu của công ty, hãy xem biểu đồ sau:
Từ bảng số liệu và các biểu đồ cho thấy, doanh thu của Trung tâm chiếm một tỷ trọng lớn trong doanh thu của toàn công ty. Doanh thu của Trung tâm tăng lên cả về quy mô và thị phần. Về quy mô, doanh thu của Trung tâm năm 2000 là 11.052 triệu đồng tăng lên 12.164 triệu đồngvào năm 2001 tăng 1112 triệu đồng.về thị phần, doanh thu của Trung tâm năm 2000 chiếm 57,92% doanh thu của toàn công ty, trong năm 2001 con số này đa lên đến 61%. Nếu chỉ xét trên lĩnh vực kinh doanh của công ty thì trong năm 2000 doanh thu của Trung tâm chiếm 67,35% và trong năm 2001 chiếm 70,51%. Điều này cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng tăng lên. Cụ thể, doanh thu của công ty năm 1999 là 18,89 tỷ đồngtăng lên 19,052 tỷ đồng năm 2000 và 19,953 tỷ đồng vào năm 2001. Cùng với doanh thu lợi nhuận cũng tăng lên từ 35,2 triệu đồng năm 1999 lên 42,62 triệu và 48,7 triệu đồng trong năm 2000 và năm 2001. Như vậy có thể nói Trung tâm có vai trò quan trọng trong công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại, kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
2. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Trung tâm.
ở phần trước chúng ta mới chỉ xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm đóng góp vào kết quả kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại. ở đó nó chưa phản ánh được tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ. Phần này chúng ta sẽ xem xét tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Trung tâm.
Để đánh giá kết quả kinh doanh về mặt quy mô ta cần xem xét chỉ tiêu tổng doanh thu của doanh nghiệp và muốn biết được hiệu quả kinh tế theo quy mô cần phải xem xét chỉ tiêu lợi nhuận. Hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp sẽ tối đa hoá lợi nhuận bằng cách sử dụng tối đa nguồn lực của mình. Vì vậy, chỉ tiêu tổng doanh thu và chỉ tiêu lợi nhuận là hai chỉ tiêu quan trọng và cơ bản nhất để đánh giá hiêụ quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ thể hiện ở bảng 2.6 (trang sau)
Bằng phương pháp so sánh đơn giản có thể thấy hai chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của Trung tâm qua các năm đều vượt mức kế hoạch. Năm 2000- năm đầu tiên Trung tâm đi vào hoạt động- doanh thu và lợi nhuận của Trung tâm so với kế hoạch vẫn tăng và đạt ở mức khá cao. Cụ thể, doanh thu vượt mức kế hoạch 1,052 tỷ đồng về mặt tuyệt đối và vượt mức kế hoạch 10,52% về giá trị tương đối. Lợi nhuận so với kế hoạch tăng lên gần 3 triệu đồngvề giá trị tuyệt đối và tăng 10,7% về giá trị tương đối. Mặc dù là năm đầu tiên đi vào hoạt động, kết quả đạt được của Trung tâm là cao điều đó cho thấysự nhanh chóng thích nghi của bộ máy tổ chứcvà sự nỗ lực vươn nên của các nhân viên trong Trung tâm đông thời có được kết quả như vậy cũng là do Trung tâm tiếp tục thực hiện những dự án đang làm dở của những năm trước đó với tư cách là công ty Tư vấn đầu tư và thương mại, có được mối quan hệ, các bạn hàng cũ của công ty, cho lên mức chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch đề ra là khá cao. Đây là bước khởi đầu thuận lợi cho các giai đoạn phát triển tiếp theo.
Năm 2001 là năm thứ hai Trung tâm đi vào hoạt động, trong năm này hoạt động kinh doanh của Trung tâm tiếp tục được mở rộng, Trung tâm tiếp tục hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Doanh thu của Trung tâm so với kế hoạch tăng 1,37% về giá trị tương đối và tăng 164 triệu đồng về giá trị tuyệt đối. Cùng với sự tănglên của doanh thu, lợi nhuận năm 2001 vượt chỉ tiêu đề ra 2,55 triệu đồng vềgiá trị tuyệt đối và tăng 8,15% về giá trị tương đối. Mặc dù so với năm 2000 mức độ hoàn thành kế hoạch của 2001 có thấp hơn nhưng nếu so sánh doanh thu và lợi nhuận của năm 2001 với năm 2000 thì có thể thấy mức chênh lệch giữa hai năm là khá lớn. Năm 2000 doanh thu của Trung tâm đạt 11,052 tỷ đồng thì sang đến năm 2001 doanh thu đặt 12,164 tỷ đồng, mức tăng doanh thu là 1,12 tỷ đồng về quy mô và tăng 10,06% về giá trị tuyệt đối. Lợi nhuận năm 2001 là 33,83 triệu đồng trong khi đó lợi nhuận năm 2000 là 30,94 triệu đồng tăng 2,89 triệu đồng về giá trị tuyệt đối và tăng 9,3% về giá trị tương đối.
Như vậy, từ khi thành lập Trung tâm luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận không ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ quy mô kinh doanh của Trung tâm ngày càng được mở rộng. Những con số đó đã thể hiện sự cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên và ban lãnh đạo Trung tâm trong quá trình xây dựng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh xứng đáng là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó. Tuy nhiên, nếu so với mặt bằng chung của xã hội thì kết quả đạt được còn quá khiêm tốn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận đạt được quá thấp so với tổng doanh thu thu được điều này đòi hỏi ban lãnh đạo và nhân viên trong Trung tâm phải cố gắng hơn nữa trong hoạt động kinh doanh, tìm ra giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh, có như vậy mới đảm bảo sự phát triển bền vững của Trung tâm trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của Trung tâm
Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ là một bộ phận của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại - một doanh nghiệp Nhà nước- có đầy đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện hạch toán nội bộ, có tài khoản riêng và có con dấu riêng. Là một đơn vị Nhà nước do đó Trung tâm được quyền quản lý, sử dụng vốn đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước giao chotheo quy định của pháp luật. Do đó, Trung tâm phải có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ giữ gìn tài sản Nhà nước giao phó, đồng thời phải có nghĩa vụ nộp Ngân sách theo quy định của Nhà nước.
Các khoản Trung tâm phải nộp ngân sách Nhà nước bao gồm:
+ thuế bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp thuế môn bài, thuế xuất nhập khẩu, và các loại thuế khác
+ Các khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
+ Các khoản tiền thu trên vốn Nhà nước cấp
+ tiền thuê đất, tiền sử dụng vốn
...
Trong các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước thì các khoản thuế chiếm tỷ trọng lớn nhất, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng.
Trung tâm luôn chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thực trạng tình hình thực hiện nộp nghĩa vụ đối với Nhà nước của Trung tâm được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng2.7 Tình hình thực hiện kế hoạch nộp ngân sách Nhà của
Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ
Đơn vị tính:1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
KH
TT
%
KH
TT
%
Nộp ngân sách
520.000
558.480
107,4%
550.000
586.170
106,6%
Do hoạt động kinh doanh liên tục phát triển và mở rộng về quy mô, doanh thu và lợi nhuận trong hai năm vừa qua luôn vượt mức kế hoạch cho nên phần nộp Ngân sách cũng tăng lên. Cụ thể là, trong năm 2000, Trung tâm đã nộp Ngân sách Nhà nước 558,48 triệu đồng vượt kế hoạch 38,48 triệu đồng tăng 7,4% so với kế hoạch đề ra. Sang năm 2001, tổng số tiền nộp Ngân sách đã tăng lên 586,17 triệu đồng tăng 6,6% so với kế hoạch ban đầu. Năm 2001 mức tiền nộp tăng hơn năm 2000 cả về quy mô lẫn giá trị tương đối, điều này là do doanh thu và lợi nhuận của Trung tâm năm 2001 tăng so với năm 2000 như đã đề cập ở phần trước.
Như vậy, Trung tâm luôn thực hiện nộp Ngân sách Nhà nước vượt mức kế hoạch đề ra, có đựoc kết quả đó là do sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh đạo Trung tâm và cán bộ nhân viên trong hoạt động kinh doanh và ý thức chấp hành đầy đủ viêc kê khai và nộp thuế theo đúng quy định của Nhà nước.
4. Phân tích hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu
Nhìn chung, hầu hết các chỉ tiêu đánh giá kinh doanh của Trung tâm đều hoàn thành vượt mức kế hoạch.Điều này chứng tỏ Trung tâm đang trên đà phát triển. Nhưng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Trung tâm cần xem xét các chỉ tiêu sau:
4.1. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu cùng với chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối của lợi nhuận, được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận và chỉ tiêu cần so sánh như doanh thu, vốn... lợi nhuận là phần thu nhập của doanh nghiệp, đó là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được gồm: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh , lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính, lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường.
LN=LNkd + LNtc+ LNbt
Từ số liệu bảng 2.6 ta tính được lợi nhuận của Trung
tâm qua các niên độ kế toán như sau:
LN2000=44.280.000+ 1.220.000=45.500.000 đồng
LN2001= 46.250.000+ 3.250.000=49.750.000 đồng
Quy mô lợi nhuận qua các niên độ kế toán có xu hướng tăng lên, điều đó cho thấy doanh nghiệp đnag trên đà phát triển.
4.1.1. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (P1)
LN
P1=------- x100%
DT
P1.2000=( 45.500.000/11.052.000.000)*100% =0,411%
P1.2001= (49.750.000/12.164.000.000)*100% =0,409%
Trong năm 2000, một đồng doanh thu Trung tâm thu được 0,00411 đồng lợi nhuận. Năm 2001 với một đồng doanh thu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0213.doc