LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 4
I . QUAN NIỆM VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 4
1 . Khái niệm : 4
2 . Bản chất của hiệu quả kinh doanh : 5
3 . Vai trò của hiệu quả kinh doanh : 5
3 . Nội dung của hiệu quả kinh doanh : 7
II . CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH 7
1 . Nhân tố khách quan : 7
a . Môi trường kinh tế : 7
b . Đường lối chính sách của đảng : 8
c . Môi trường văn hoá xã hội : 8
d . Môi trường công nghệ : 8
e . Các đối thủ cạnh tranh : 9
*f . Nhân tố về tính thời vụ của sản xuất kinh doanh : 9
*g . Chính sách về tài chính tiền tệ của nhà nước : 9
2 . Nhân tố chủ quan : 10
a . Tình hình tài chính của đơn vị kinh doanh : 10
b . Yếu tố sản xuất : 10
c . Trình độ quản lý , trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên : 11
d . Chiến lược và sách lược kinh doanh : 11
e . Chính sách quảng cáo , thông tin , tiếp thị và giới thiệu sản phẩm : 11
g . Xác định phương thức thanh toán : 12
III . PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH : 12
1 . Một số chỉ tiêu đánh giá : 12
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra - chi phí đầu vào 13
Tổng lao động 13
Tài sản cố định 14
Vốn lưu động 14
Lãi 14
Doanh thu 14
2 . Các phương pháp phân tích Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh 16
chương ii : thực trạng hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX 18
I . KHÁI QUÁT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY : 18
1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty : 18
2 . Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty : 20
II . NHỮNG ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX 24
1 . Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX 25
2 . Tình hình hoạt động kinh doanh : 27
III . PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX 29
1 . Kết quả kinh doanh của công ty : 29
2 . Tình hình doanh thu của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX 33
3 . Hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty 34
Biểu hiệu quả kinh doanh của công ty 2000-2001 34
IV . ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX 41
1 . Những thành tựu đạt được : 41
2 . Những tồn tại : 42
3 . Nguyên nhân của những tồn tại : 42
CHƯƠNG III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX 43
I . NHỮNG MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH VÀ CÔNG TY : 43
1 . Mục tiêu về lợi nhuận : 44
2 . Mục tiêu về thế lực : 44
3 . Mục tiêu về an toàn : 44
II . MỘT SỐ GIẢI PHÁP , KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX . 45
* KIẾN NGHỊ : 48
KẾT LUẬN 49
51 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1526 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xăng dầu Hà Sơn Bình
( là xí nghiệp vận tải và dịch vụ ) để cổ phần hoá được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp .
Xí nghiệp vận tải và dịch vụ thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình được thành lập theo quyết định số 397 / QĐ - TCT ngày 24/09/1999 của tổng công ty xăng dầu Việt Nam và chính thức hoạt động từ ngày 01/10/1999 .
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà Nước nhằm mục đích huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ , nâng cao sức cạnh tranh , cải tiến phương thức quản lý , tạo điều kiện để người lao động có cổ phần , thật sự là chủ nhân và tham gia quản lý doanh nghiệp nhà nước . Mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp , góp phần tăng trưởng kinh tế và tạo thêm việc làm , hoạt động năng động hơn , tăng thu nhập cho người lao động .
Xí nghiệp vận tải và dịch vụ trực thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình được Bộ Thương Mại và Tổng công ty xăng dầu Việt Nam quyết định chuyển thành công ty cổ phần hoạt động theo hình thức quản lý mới , đa dạng hoá sở hữu , hoạt động năng động hơn hiệu quả hơn .
Căn cứ vào Luật doanh nghiệp nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 20/04/1995
Căn cứ vào luật doanh nghiệp được quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày 12/06/1999
Căn cứ vào nghị định 44/1998 NĐ - CP ngày 29/06/1998 của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần và các thông tư hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước về công tác cổ phần hoá .
Căn cứ vào quyết định số 1362/ QB / BTM ngày 03/10/2000 của Bộ Trưởng Bộ Thương Mại về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần .
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX được chính thức đưa vào hoạt động 01/10/2000 . Công ty có một chi nhánh tại Hoà Bình , có 2 cửa hàng bán lẻ xăng dầu , 1 tầu bán dầu trên Sông Hồng , 2 cửa hàng bán Gas .
Do xã hội ngày càng phát triển , nhu cầu về hàng hoá ngày càng tăng đòi hỏi các doanh nghiệp muốn có vị trí trên thi trường cần có nhiều mặt hàng chất lượng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng .
2 . Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty :
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX được tổ chức theo nguyên tắc tập chung dân chủ , tôn trọng pháp luật , thực hiện chế độ thue trưởng quản lý , điều hành kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên trong công ty . Bộ máy tổ chức quản lý của công ty gọn nhẹ , tổ chức điều hành chung mọi hoạt động của công ty là Đại hội đồng cổ đông . Đại hội đồng cổ đông bầu hội đồng quản trị để quản lý công ty theo nhiệm kỳ , bầu ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác điều hành quản lý công ty . Hội đồng quản trị bổ nhiện giám đốc để điều hành hoạt động hàng ngày của công ty . Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ được giao . Giúp việc cho gián đốc có phó giám đốc .
* Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty :
Đại hội đồng cổ đông
Ban Kiểm soát
Hội đồng quản trị
Phó Giám đốc
Giám đốc
Phòng KT
Phòng TCHC
Phòng KD
Phòng QLKT
S
Các CHXD
Xưởng sửa chữa
Đội xe
Đội công trình
* Đại hội đồng cổ đông : là cơ quan quyết định cao nhất của công ty bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết . Đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm một lần hoặc bất thường theo quy định của điều lệ này .
+ Chức năng và nhiệm vụ của đại hội đồng cổ đông : Quyết định loại cổ phần,
quyết định việc tăng giảm vốn , bầu thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát , thông qua báo cáo tài chính hàng năm , xem xét sai phạm và quyết định sử lý đối với thành viên hội đồng quản trị , quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
*Ban kiểm soát : là cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn ít nhất 6 tháng theo quy định tại khoản 14.6 điều 14 của điều lệ này ( Ban kiểm soát có 3 thành viên trobg đó phải có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán . Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiệm ) .
+ Chức năng và nhiệm vụ của ban kiểm soát : kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp trong quản lý , điều hành mọi hoạt động kinh doanh , thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty , giám sát hội đồng quản trị , thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về tình hình kết quả kinh doanh , được quyền yêu cầu các phòng ban cung cấp thông tin số liệu , kiến nghị biện pháp cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công ty .
* Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty , có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích , quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông .
+ Chức năng và nhiệm vụ của hội đồng quản trị : quản lý công ty theo điều lệ và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông , quyết định chiến lược phát triển công ty, quyết định phương án sản xuất kinh doanh , quyết định quy mô cơ cấu tổ chức , quyết định thành lập chi nhánh mua cổ phần của công ty khác , bổ nhiệm , miễn nhiện , cách chức giám đốc , phó giám đốc và các trưởng phòng . Chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật , vi phạm điều lệ . Đình chỉ các quyết định của giám đốc nếu thấy vi phạm pháp luật và điều lệ . Quyết định huy động vốn theo hình thức khác .
* Giám đốc :là người đại diện theo pháp luật của công ty , chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về quyền hạn và nhiệm vụ được giao . Giám đốc và phó gián đốc trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng , các cửa hàng bán lẻ xăng dầu . Giám đốc trực tiếp quản lý công ty và chịu trách nhiệm hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật .
+ Chức năng , nhiệm vụ của Giám đốc : điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đén hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty , tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị , thay mặt hội đồng quản trị quản lý toàn bộ tài sản của công ty , xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm . Báo cáo tài chính định kỳ trước hội đồng quản trị , tuyển dụng thuê mướn và sử dụng lao động , quyết định lương và phụ cấp của người lao động . Đề nghị hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm , khen thưởng , kỷ luật các chức danh : phó giám đốc , kế toán trưởng , trưởng phòng kinh doanh ..
* Phòng tài cính kế toán :
+ Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc tổ chức thực hiện đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành của nhà nước , bảo toàn và phát triển vốn và các hoạt động tài chính của công ty .
+ Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm , hoạch toán kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh , quản lý tài sản , vốn , lập chứng từ thu chi đúng qui định , tổng hợp báo cáo định kỳ .
* Phòng kinh doanh
+ Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo quản lý , quy hoạch , phát triển thị trường kinh doanh đạt hiệu quả cao .
+ Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch , phương hướng kinh doanh hàng năm và dài hạn , đề xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch , phương án mở rộng thị trường kinh doanh , xây dựng cơ chế quản lý kinh doanh vận tải và kinh doanh các dịch vụ khác .
* Phòng tổ chức hành chính :
+ Chức năng :Tham mưu giúp giám đốc các lĩnh vực công tác tổ chức hành chính , lao động tiền lương , phương án lựa chọn bố trí cán bộ lao động .
+ Nhiệm vụ :Xây dựng , sắp xếp lao động , hoàn thiện mô hình tổ chức , thực hiện nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ , lao động . Thực hiện công tác đào tạo , an toàn bảo hộ lao động . Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động theo qui định của pháp luật .
* Phòng kỹ thuật :
+ Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc các lĩnh vực quản lý kỹ thuật ngành hàng kinh doanh , đàu tư khoa học kỹ thuật công nghệ .
+ Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn về đàu tư sửa chữa , bảo dưỡng phương tiện , công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh , phẩm chất , đo lường , PCCC , vệ sinh môi trường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất .
* Đội vận tải : Tổ chức thực hiện vận tải xăng dầu , các sản phẩm hoá dầu và các hàng hoá khác theo qui định của công ty và pháp luật .
* Đội công trình : Có nhiệm vụ sửa chữa thiết bị , hệ thống cột bơm , công trình kiến trúc , xây lắp tranh trí các công trình xăng dầu và các công trình dân dụng .
Tổng số CBCNV của công ty ( không kể lực lượng lao động hợp đồng thời vụ ngắn hạn ) là : 122 người .
Trong đó : + Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học : 15 người
+ Cán bộ có trình độ trung cấp , cao đẳng : 16 người
+ Công nhân kỹ thuật và qua đào tạo : 91 người
* Cơ sở vật chất kỹ thuật :
Được thành lập từ năm 1999 , trải qua 3 năm hình thành và phát triển , đến nay công ty đã có một chi nhánh đặt tại Hoà Bình , có hai cửa hàng bán lẻ xăng dầu , một tầu bán dầu trên sông hồng , 2 cửa hàng bán gas . Các cửa hàng trực thuộc công tyhầu hết được phân bố trên các trục đường chính nơi có mật độ dân cư qua lại nhiều . Tổng đầu xe hiện có của công ty là 50 xi téc ( 390 m3 phương tiện ) , 3 xe tải chở DMN và Gas ( 7,7 tấn phương tiện ) .
Xác định được yếu tố quan trọng trước tiên để thu hút khách hàng mua hàng của doanh nghiệp ( công ty ) là phải có một cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang , thuận tiện cho việc đến và đi của khách hàng . Chính vì vậy mà những năm gần đây , đặc biệt là khi nền kinh tế nước ta bước sang nền kinh tế thị trường , vấn đề cạnh tranh diễn ra vô cùng gây gắt , thì công ty đã tiến hành nâng cấp và sửa lại một số trang thiết bị đặc biệt là các phương tiện vận tải chuyên chở xăng dầu để đáp ứng 100 % nhu cầu vận chuyển của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình . Việc làm này đã mang lại hiệu quả to lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty , hiện nay tất cả các cửa hàng của công ty đã hoàn toàn được nâng cấp , sửa chữa mới để tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác .
* Vốn điều lệ của công ty : 6 tỷ đồng Việt Nam
+ Tỷ lệ vốn nhà nước là 30% vốn điều lệ = 1.800 triệu đồng .( chia làm 18.000 cổ phần )
+ Tỷ lệ vốn cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp là 35% vốn điều lệ = 2.100 triệu đồng .(chia làm 18.900 cổ phần bán cho người lao đọng
trong doanh nghiệp , còn 1.300 cổ phần bán theo giá ưu đãi cho người lao động nghèo trả chậm )
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho các đố tượng khác ngoài doanh nghiệp là 35% vốn điều lệ = 2.100 triệu đồng .
Trị giá 01 cổ phần thống nhất là : 100.000 đồng
ii . những đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX
Chức năng chủ yếu của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX là cung ứng nhiên liệu xăng dầu cho các cá nhân tổ chức , thực hiện xuất nhập khẩu vật tư , thiết bị phụ tùng ô tô , vật tư thiết bị kinh doanh xăng dầu , sửa chữa phương tiện vận tải , thiết bị hệ thống công nghệ cột bơm , công trình kiến trúc và các dịch vụ khác , xây lắp , trang trí nội ngoại thất các công trình xăng dầu và các công trình dân dụng .
Tuy mới thành lập công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đã xây dựng và trưởng thành vượt qua nhiều khó khăn thử thách trong nền kinh tế thị trường , công ty đã không ngừng phát triển .
1 . Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX
Sản lượng tiêu thụ là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh rõ nét tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp . Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Sản lượng tiêu thụ mặt hàng của công ty
( số liệu do phòng kinh doanh cung cấp)
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
%
Kinh doanh vận tải
m3 . km
11.652.092
11.788.301
101,169
kinh doanh xăng dầu
m3
9.556
11.579
121,17
* Về kinh doanh vận tải : do được thừa kế hoạt động của xí nghiệp vận tải và dịch vụ cho nên công ty có thị trường đầu ra về vận tải tương đối ổn định . Công ty thực hiện nhiệm vụ vận tải xăng dầu , DMN và gas cho toàn bộ công ty xăng dầu Hà Sơn Bình và cho xã hội . Công ty được Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và công ty xăng dầu Hà Sơ Bình ưu đãi về giá cước và thị phần vận tải . Do đó năm 2001 sản lượng vận tải có mức tăng trưởng 1,169% so với năm 2000 , tuy mức tăng trưởng không cao nhưng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh chung của công ty vì đây là một trong hai mặt hàng chính của công ty . Năm 2002 công ty dự kiến mở rộng thêm thị trường vận tải cho Lai Châu .
* Về kinh doanh xăng dầu :Đây là một thị trường đầy tiềm năng và kinh doanh có hiệu quả , với kinh nghiệm trong công tác tổ chức kinh doanh xăng dầu và phát huy lợi thế của việc kinh doanh vận tải xăng dầu kết hợp với bán buôn chuyển thẳng xăng dầu . Hiện tại công ty có 2 cửa hàng bán lẻ xăng dầu : Cửa hàng Đồng mai và thuê cửa hàng xăng dầu Quất động thường tín . Các cửa hàng được phân bố trên các trục đường có mật độ dân cư qua nhiều . Năm 2001 sản lượng tiêu thụ xăng dầu tang 21,17% so với năm 2000 . Đây là mức tăng trưởng có tính đột phá góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh chunh của công ty . Năm 2002 công ty dự kiến đầu tư cửa hàng xăng dầu trên địa bàn Hà Tây (1CH) , Hà Nội (1CH) , Hoà Bình (1CH) . Và đưa tàu bán dầu trên lòng hồ Sông Đà .
* Các mặt hàng kinh doanh khác :
+ Kinh doanh vật tư thiết bị chuyên dùng xăng dầu , thiết bị phụ tùng ô tô, xây lắp trang trí nội ngoại thất công trình xăng dầu : Đây là lĩnh vực kinh doanh mới có sự cạnh tranh cao . Trước mắt công ty chỉ phục vụ nhu cầu của công ty và khu vụ trên địa bàn công ty đóng . Công ty cổ phần tổ chức cửa hàng kinh doanh vật tư dưới hình thức làm tổng đại lý , bán ký gửi , nhập khẩu . Năm 2001 kinh doanh vật tư đạt 60,335 triệu đồng tăng 21% so với năm 2000 . Đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của công ty đã có nhiều
tiến bộ , vì trong thời gian qua mặt hàng này có sự cạnh tranh rất lớn . Tuy mức tăng trưởng tăng so với năm 2000 nhưng công ty đã không đạt được kế hoạch đề ra về kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng .
+ Kinh doanh xây lắp , cải tạo , sửa chữa : công ty chủ yếu phục vụ nội bọ ngành . Công ty cổ phần có đội công trình chuyên làm nhiệm vụ sửa chữa , cải tạo và xây lắp công trình , có kinh nghiệm gần 10 năm hoạt động ( Kể từ khi thành lập công ty xăng dầu Hà Sơn Bình ) với đội ngũ cán bộ công nhân viên đủ điều kiện chỉ đạo thi công các công trình xăng dầu và các công trình dân dụng .
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là công ty có nhu cầu đầu tư mới , nâng cấp cải tạo công trình khá lớn , đặc biệt là phát triển mạng lưới cửa hàng xăng dầu . Năm 2001 doanh thu kinh doanh xây lắp tăng 4,58% so với năm 2000 . Công ty dự kiến doanh thu năm 2002 tăng 10% so với năm 2001 ( Doanh thu năm 2002 là 1.320 triệu đồng ) .
Bảng tỷ lệ % HTKH tiêu thụ hàng hoá của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
KH
TH
%
KH
TH
%
Sản lượng vận tải
m3.Km
14.000.000
11.652.092
-16,7
14.170.000
11.788.301
-16,8
Sản lương xăng dầu
m3
6.800
9556
40,5
10.000
11.579
15,8
Kinh doanh vật tư
1000đ
400.000
60.335
-84
Kinh doanh xây lắp
1000đ
600.00
1.720.000
186
2.280.000
1.798.715
-21
Từ bảng phân tích số liệu trên ta thấy , trong năm 2000 hầu hết các mặt hàng kinh doanh không hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra , riêng có sản lượng xăng dầu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch với mức là 15,8% . Tuy
không hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra nhưng so với năm trước thì các chỉ tiêu kinh tế đều tăng . Chứng tỏ công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty được tiến hành rất tốt , góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty . Đến năm 2001 có một số mặt hàng sản lượng tiêu thụ không hoàn thánh các chỉ tiêu kế hoạch đề ra , cụ thể là : Sản lượng vận tải giảm 16,8% , kinh doanh vật tư giảm 84% , kinh doanh xây lắp giảm 21% . Điều này chứng tỏ công tác nghiên cứu , dự báo thị trường của công ty hoạt động chưa mấy hiệu quả , làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chung của toàn công ty . Bên cạnh đó có mặt hàng bán lẻ xăng dầu đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra .
2 . Tình hình hoạt động kinh doanh :
* Doanh thu tiêu thụ : Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp , nó quan hệ mật thiết với sản lượng tiêu thụ hàng hoá và giá bán hàng hoá .
Qua 2 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần , công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch chỉ tiêu lợi nhuận . Năm 2001 lợi nhuận của công ty là 1.141 triệu đồng , đạt 142% so với kế hoạch năm 2001 và tăng 25% so với năm 2000 . Năm 2002 công ty dự kiến lợi nhuận có thể đạt được là 1.150 triệu đồng , tăng 1% so với năm 2001 . Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX rất có hiệu quả . Để đạt được kết quả này chủ yếu phụ thuộc vào lưu lượng phương tiện đi lại trên địa bàn và được công ty xăng dầu Hà Sơn Bình bảo hộ thị phần cước vận tải tạo nguồn cho hai tỉnh Hoà Bình và Sơn La .Các dịch vụ sửa chữa xây lắp của công ty chủ yếu làm cho công ty xăng dầu Hà Sơn Bình và phục vụ nội bộ công ty .
Bảng chỉ tiêu lơi nhuận quan các năm 2000-2001
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
KH
TH
%
KH
TH
%
Lợi nhuận
Trđ
680
913
134
1.168
1.141
97,7
Tốc độ tăng trưởng
%
125
Biểu đồ thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận 2000-2001
iii . phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX
1 . Kết quả kinh doanh của công ty :
Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là tìm kiếm lợi nhuận , sản xuất kinh doanh ổn định và có xu hướng gia tăng trong các năm tiếp theo . Nhiệm vụ chính của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX là kinh doanh xăng dầu và vận tải xăng dầu phục vụ các tỉng lân cận ( Hoà Bình , Sơn la ) .
Sau hai năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần , công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đã thực hiện vượt mức các chỉ tiêu tài chính . Giá trị tổng sản lượng đều tăng , nghĩa là sản lượng tiêu thụ hàng hoá tăng , năng suất vận tải tăng .
Công ty đã chú trọng vào việc sử dụng linh hoạt các nguồn vốn bổ xung thường xuyên và các nguồn vốn cố định , vốn lưu động . Với quyền tự chủ về tài chính trong cơ chế quản lý mới , công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đã sử dụng các nguồn vốn hiện có để lựa chọn phương án kinh doanh tổng hợp để đạt được kết quả cao nhất . Lợi nhuận mà công ty đạt được đều tăng , năm sau cao hơn năm trước . Đây là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty trong nền kinh tế thị trường .
* Kinh doanh xăng dầu :
+ Sản lượng : Tiêu thụ sản phẩm la điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . Thực hiện tiêu thụ sản phẩm , các doanh nghiệp mới hoàn thành các quá trình kinh tế của sản xuất kinh doanh . Sản lượng sản phẩm tiêu thụ thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp .
Biểu bảng sản lượng doanh thu kinh doanh xăng dầu
(số liệu do phòng kinh doanh công ty cung cấp)
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
(01/00)%
Năm2002
Sản lượng
m3
9.556
11.579
121,17
12.00
Doanh thu
Trđ
43.276
45.779
105,78
41.065
Qua biểu bảng về sản lượng tiêu thụ xăng dầu ta thấy về tổng thể sản lượng xăng dầu bán ra của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX hàng năm đều tăng . Thực hiện vượt mức kế hoạch sản lượng xăng dầu bán ra năm 2001 tăng 21,17% so với năm 2000 .
+ Doanh thu : Khách hàng chủ yếu của công ty là các tổ chức cá nhân , khách qua lại trên trục đường 6 . Kết quả kinh doanh xăng dầu của công ty qua hai năm rất khả quan . Năm 2001 doanh thu tăng 33,74% so với kế hoạch và tăng 5,78% so với năm 2000 . Qua biểu đồ doanh thu bán xăng dầu ta thấy doanh thu bán xăng dầu của công ty không ngừng tăng lên . Năm 2000 tốc độ tăng trưởng đạt 3,4% so với kế hoạch năm 2000. Năm 2001 tốc độ tăng trưởng đạt 33,74 % so với kế hoạch năm 2001 và tăng 5,78% so với năm 2000 . Chính nhờ sản lượng tiêu thụ xăng dầu của công ty đã làm cho lợi nhuận chung của công ty ngày càng tăng . Công ty dự kiến doanh thu xăng dầu năm 2002 chỉ bằng 89,7% so với năm 2001 .
* Kinh doanh vận tải :
+ Sản lượng : Công ty cổ phần được thừa kế hoạt động của xí nghiệp vận tải và dịch vụ với ngành nghề và thị trương kinh doanh ổn định , được Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và công ty xăng dầu Hà Sơn Bình bảo hộ về giá cước và thị phần vận tải .
Biểu sản lượng vận tải của công ty
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 1999
Năm 2000
00/99(%)
Năm 2001
01/00(%)
Sản lượng
m3.km
10.739.255
11.652.092
108,5
11.788.301
101,17
Doanh thu
Trđ
8.969
9.425
105,1
10.496
111,4
Qua biểu bảng về vận chuyển xăng dầu ta thấy sản lượng vận tải của công ty tăng lên theo từng năm . Năm 2000 tăng 8,5% so với năm 1999 , năm 2001 sản lượng vận tải tăng không cao do phải cạnh tranh với các công ty khác và do phương tiện của công ty quá lác hậu không đạt tối đa hoá công suất , hao hụt nhiều phải thuê phương tiện xã hội với giá cao . Vì vậy công ty phải có những biện pháp khắc kịp thời như : nâng cấp , sửa chữa mới phương tiện vận tải để duy trì mức tăng trưởng , dù là nhỏ của ngành hàng này. Từ đó tăng sản lượng qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cuả công ty. Công ty dự kiến sản lượng vận tải năm 2002 sẽ là 14.976.000 m3.km tăng 27,04% so với năm 2001 .
+ Doanh thu kinh doanh vận tải :
Qua biểu đồ doanh thu vận tải xăng dầu ta thấy doanh thu của công ty tăng lên rõ rệt qua các năm . Năm 2000 bằng 83,64 so với kế hoạch , tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 5,1 so với năm 1999 . Năm 2001 bằng 92% so với kế hoạch , tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 11,4% so với năm 2000 . Tuy không hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra nhưng mức tăng trưởng hàng năm đều tăng , điều này góp phần rất lớn vào việc duy trì tiến độ tăng dần hiệu quả kinh doanh của công ty trong khi một số mặt hàng khác giảm xuống không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Sang năm 2002 công ty dự kiến doanh thu kinh doanh vận tải sẽ đạt 12.055 triệu đồng tăng 14,85% so với năm 2001 .
* kinh doanh xây lắp , sửa chữa và cải tạo công trình :
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX có vị trí địa lý thuận lợi , đóng tại địa bàn thị xã Hà Đông giáp danh với thành phố Hà Nội , đây là thị trường có nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật lớn . Trong khi đó công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là đơn vị có nhu cầu đầu tư mới , nâng cấp cải tạo cơ sở hạ tầng khá lớn , đặc biệt là phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu của công ty .
Biểu doanh thu kinh doanh xây lắp 2000-2001
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
01/00(%)
Năm 2002
Doanh thu
Trđ
1.720
1.799
104,6
2.488
Qua biểu bảng ta thấy doanh thu kinh doanh xây lắp , sửa chữa công trình tăng lên theo từng năm cụ thể là : Năm 2001 doanh thu đạt 1.799 triệu đồng tăng 43,3% so với kế hoạch , tăng 4,6% so với năm 2000 . Năm 2002 công ty dự kiến doanh thu tăng 38,3 % so với năm 2001 . Đây là điều rễ hiểu vì nhu cầu xây dựng , sửa chữa của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là khá cao .
* Kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng :
Đây là lĩnh vực kinh doanh mới , có sự cạnh tranh cao . Công ty tổ chức cửa hàng kinh doanh dưới các hình thức như làm tổng đại lý , bán ký gửi , nhập khẩu. Chủ yếu phục vụ nội bộ công ty và pục vụ nhu cầu xã hội trên địa bàn khu vực . Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu là : Xăm , lốp , bình điện , vật tư phụ tùng ô tô .
Biểu kết quả kinh doanh vật tư phụ tùng 2000-2001
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
01/00(%)
Năm 2002
Doanh thu
Trđ
20,8
60,335
290
500
Qua biểu đồ ta thấy kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng ô tô tuy là mặt hàng mới nhưng nhìn vào bảng doanh thu của công ty ta thấy mở ra phương hướng kinh doanh thuận lợi hơn cho công ty cụ thể là . Năm 2001 đạt 60,335 triệu đồng , mức tănh trưởng tuyệt đối là 31,5 triệu đồng , mức tăng trưởng tương đối là 190% so với năm 2000 . Công ty dự kiến doanh thu kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng năm 2002 là 500 triệu đồng , mức tăng trưởng tuyệt đối là 439,665 triệu đồng so với năm 2001 . Nếu thực hiện được điều này thì mặt hàng này cũng góp phần không nhỏ làm cho quá trình kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả .(vì đây là mức tăng đột biến của kinh doanh vật tư thiết bị )
2 . Tình hình doanh thu của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
%
Năm 2002
Xăng dầu
Trđ
43.276
45.779
105,8
41.065
Vận tải
Trđ
9.425
10.496
111,4
12.055
Vật tư
Trđ
20,8
60,335
290
500
Xây lắp
Trđ
1720
1799
104,6
20488
Tổng
Trđ
54.441
58.134
106,78
58.108
Tình hình doanh thu theo mặt hàng của công ty
Từ biểu đồ doanh thu nói chung và bảng doanh thu theo mặt hàng của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX nói riêng , ta có một số nhập xét sau :
Trước hết phải thấy được sự tăng trưởng của doanh thu đột biến năm 2001 so với năm trước đó . Năm 2000 từ 54,4 tỷ đồng đến năm 2001 đã tăng lên 58,1 tỷ đồng tương đương với mức tăng doanh thu là 6,8% . Đây là một kết quả vô cùng tốt đẹp với công ty đặc biệt là sau khi chuyển sang cổ phần hoá doanh nghiệp vơí nhiều thử thách và khó khăn . Có thể nói , đạt được kết quả trên là nhờ vào toàn bộ sự nỗ lực của ban lãnh đạo cũng như tập thể CBCNV của công ty trong việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng tiêu thụ hàng hoá và sử dụng hiệu quả các phương tiện vận tải .
Năm 2001 là năm mà công ty ngặt hái được nhiều thành công nhất , mức tiêu thụ sản lượng xăng dầu và vận tải
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0025.doc