* LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
I- Thực chất hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại trong cơ chế thị trường :
* Các yêu cầu đặt ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay.
A- Các quan niệm về thị trường
B- Cơ chế thị trường
II.Kinh doanh và những yêu cấu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
1. Kinh doanh và những qui luật
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếulà hướng tới lợi ích người tiêu dùng
3. Nghiên cứu thi trường
PHẦN II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY 247 - BỘ QUỐC PHÒNG
I- Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty 247
1- Quá trình thành lập Công ty 247
2- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 247
3- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 247
II- Phân tích thực trạng kinh doanh của công ty 247 :
1- Phân tích kết quả kinh doanh của công ty
2- Đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty
PHẦN III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY 247 - BỘ QUỐC PHÒNG
I- Cơ sở khoa học của các đề xuất
1- Định hướng phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010
2- Định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty 247 trong những năm tới
II- Biện pháp thúc đẩy kinh doanh của công ty 247 :
1- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
2- Vận dụng lý thuyết marketing - mix
3- Hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh
4- Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
5- Một số đề xuất khác
* KẾT LUẬN
40 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty 247 - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biệt là quyết định ba vấn đề kinh tế cơ bản. Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được tiến hành trên cơ sở thị trường, do vậy thị trường là vấn đề sống còn đối với sản xuất kinh doanh, là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính đúng đắn của các chính sách, chủ trương, biện pháp kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng ( Lấy thị trường làm xuất phát điểm, lấy hiệu quả làm thước đo ).
Trước đây trong cơ chế quản lý bao cấp, doanh nghiệp hoạt động theo kế hoạch phân phối tập trung của Nhà nước vì vậy doanh nghiệp không cần nghiên cứu thị trường. Đến nay, do tồn tại trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức hợp lý không chỉ tổ chức tại các nơi lao động trực tiếp và phải tổ chức tốt cả những khâu nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu các loại sản phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn đầy đủ nhu cầu khách hàng, đảm bảo tính liên tục của hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp nghiên cứu thị trường tốt sẽ giúp cho việc giải quyết ba vấn đề trung tâm một cách tốt nhất. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì mỗi doanh nghiệp phải tự giải quyết lấy các vấn đề này, đó là :
* Sản xuất cái gì ?
Khi hình thành doanh nghiệp, có nghĩa là phải xác định đúng, định hướng rõ ra các loại sản phẩm, dịch vụ để sản xuất, kinh doanh; Những phương thức sản xuất... vì có xác định đúng đắn những vấn đề trên thì doanh nghiệp mới đáp ứng được nhu cầu của thị trường, của người tiêu dùng.
Sản xuất cái gì ? Điều này phải xuất phát dựa trên các yêu cầu của thị trường, nó gồm các yêu cầu cụ thể của khách hàng, của người tiêu dùng.
* Sản xuất bao nhiêu ?
Nhà kinh doanh phải tính toán xác định xem doanh nghiệp phải sản xuất bao nhiêu sản phẩm, thực hiện bao nhiêu loại dịch vụ trong năm, quý, tháng ... sản phẩm, dịch vụ phải đáp ứng những yêu cầu như thế nào về chất lượng, số lượng, giá cả, hình thức kinh doanh ... ? Tính toán sử dụng máy móc vật tư, tài chính công nghệ ra sao để chi phí ít nhất mà hiệu quả hoạt động kinh doanh cao nhất. Sản xuất như thế nào ? Đây là một câu hỏi của cung, của nhà doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Muốn đạt được những yêu cầu đề ra, nhà sản xuất kinh doanh phải luôn chú ý đến công nghệ ( công nghệ sản xuất ... ) có như vậy mới giảm được chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Sản xuất sản phẩm ra được phân phối cho ai ?
Sự xác định đúng đắn đối tượng người tiêu dùng, đối tượng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, bởi có xác định đúng đắn được yêu cầu trên thì kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mới bảo đảm tính khả thi, hợp lý.
Sản xuất cho ai ? Câu hỏi này chỉ có thị trường mới trả lời được, do đó việc sản xuất phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường, chính bởi vậy yêu cầu nắm bắt chính xác thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời với việc nắm bắt đời sống, thu nhập của dân cư ở khu vực mà mình đang và sẽ hoạt động sẽ giúp doanh nghiệp phát huy được hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Có thể nói, ba vấn đề trên có liên hệ chặt chẽ với nhau, để làm tốt một trong ba vấn đề cần có sự phối hợp đồng bộ với các vấn đề còn lại.
Để thực hiện tốt 3 vấn đề nêu trên cần lưu ý 3 căn cứ cơ bản sau :
+ Căn cứ nhu cầu của thị trường
+ Căn cứ vào khả năng về vốn, công nghệ, vị trí địa lý, khả năng kết cấu hạ tầng về đường xá, giao thông vận tải, trình độ cán bộ quản lý kinh doanh ...
+ Dự báo phát triển kinh tế mà nội dung chủ yếu là dự báo về thị trường và những biến động của thị trường.
Phần II
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh
tại công ty 247 - bqp
I- Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty 247 - bộ quốc phòng :
1 - Quá trình thành lập Công ty 247- Bộ quốc phòng :
Công ty 247 là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ quốc phòng, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và Bộ tư lệnh quân chủng Phòng không - không quân.
Công ty được thành lập lại theo quyết định số : 1619/QĐ-QP của Bộ trưởng Bộ quốc phòng ngày 03/10/1996.
Trụ sở chính của công ty tại số 311 đường Trường Chinh - Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà nội với 2 xí nghiệp thành viên là : Xí nghiệp may 19 ( xí nghiệp May I ) tại 311 đường Trường Chinh -Thanh Xuân - TP Hà nội và Chi nhánh phía Nam ( xí nghiệp May II ) tại số 99 đường Cộng Hoà - Quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh.
Hoạt động chính của công ty là sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc theo giấy phép kinh doanh số : 111519/GP do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 27/11/1996 và giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp số : 1.12.1.058/GP do Bộ thương mại cấp ngày 21/7/1997. Chức năng chính của các xí nghiệp thành viên :
- Xí nghiệp May đo X19 - Chuyên sản xuất hàng may đo nội địa
- Chi nhánh phía Nam ( xí nghiệp May II ) tại thành phố Hồ Chí Minh. - Chuyên sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
Trụ sở chính của công ty : 311 - đường Trường Chinh - Đống Đa - Hà nội.
Xí nghiệp May 19 ( xí nghiệp May I ) được thành lập ngày 01/4/1983 là một trạm may đo với nhiệm vụ may đo phục vụ nhu cầu quốc phòng. Ngày 20/5/1991 được chuyển thành xí nghiệp May đo X19 và ngày 27/7/1993 xí nghiệp được Bộ quốc phòng thành lập doanh nghiệp Nhà nước 388, hoạt động chủ yếu của xí nghiệp là may đo trang phục, quân phục phục vụ nhiệm vụ quốc phòng và nhu cầu kinh tế. Hiện nay, xí nghiệp đã có một đội ngũ công nhân lao động có tay nghề cao, có khả năng sản xuất được các mặt hàng may đo cao cấp đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhiệm vụ quốc phòng và đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường hàng may mặc trong và ngoài nước.
Chi nhánh phía Nam ( xí nghiệp May II ) tại TP Hồ Chí Minh được thành lập ngày 31/01/1997, tiền thân là xí nghiệp Tân Long của sư đoàn 367 Phòng Không đóng tại TP Hồ Chí Minh. Sau khi sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp Nhà nước và Bộ quốc phòng, xí nghiệp Tân Long được chuyển về công ty 247 và là xí nghiệp thành viên của Công ty tại TP Hồ Chí Minh. Hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép số : 307456/GP ngày 8/7/1997 do Sở kế hoạch đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp. Hoạt động chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khách hàng nước ngoài và các đơn vị bạn trên địa bàn thành phố.
Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế, từ một trạm may đo đến nay Công ty 247 đã có sự phát triển, trưởng thành không ngừng để từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường hàng may mặc trong và ngoài nước.
2- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 247
- Bộ máy quản lý của công ty được quản lý theo mô hình trực tuyến. Với 2 xí nghiệp thành viên :
+ Xí nghiệp May đo X19
+ Chi nhánh phía Nam ( xí nghiệp May II - May xuất khẩu )
Trong đó, xí nghiệp May đo X19 chịu sự quản lý trực tiếp của công ty. Bộ máy quản lý của công ty điều hành trực tiếp mọi hoạt động của xí nghiệp may 19 ( giảm bớt nhân sự trong bộ máy quản lý gián tiếp )
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như sau ( Sơ đồ trang bên ) :
Cụ thể các chức năng như sau :
+ Giám đốc công ty
Là người điều hành chung toàn bộ hoạt động của công ty, giám đốc công ty có quyền quyết định cuối cùng tất cả mọi hoạt động của đơn vị và là người chịu trách nhiệm chính về các hoạt động đó trước các cơ quan quản lý của Nhà nước trước pháp luật, đồng thời cùng là người chỉ đạo cao nhất về mọi chủ trương, đường lối của công ty.
+ Phó giám đốc công ty :
Là người được giám đốc công ty uỷ quyền thay mặt giám đốc công ty điều hành quản lý trực tiếp toàn diện mọi hoạt động của công ty và là người tham mưu giúp giám đốc công ty về các chủ trương, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
+ Phòng kinh doanh Xnk :
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, trực tiếp quản lý và triển khai các hoạt động xuất nhập khẩu của công ty và các xí nghiệp thành viên.
+ Phòng kế hoạch
Là phòng nghiệp vụ triển khai các kế hoạch, phương án sản xuất, xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm của công ty và điều hành hoạt động kế hoạch của công ty và các xí nghiệp thành viên.
+ Phòng kỹ thuật
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các hoạt động triển khai kỹ thuật ( mẫu mã, kiểu dáng, thông số kỹ thuật của sản phẩm ... ) để bảo đảm khi triển khai sản xuất đạt hiệu quả.
Sơ đồ mô hình tổ chức của Công ty 247 - Bộ quốc phòng
Phó giám đốc
Giám đốc công ty
Phòng
kỹ thuật
Phòng
chính trị
Phòng
Kế hoạch
Phòng
kế toán
Phòng
kdoanh - xnk
Phó giám đốc chi nhánh
Chi nhánh phía nam
Giám đốc chi nhánh
Xí nghiệp May 19
Ban
kế toán
Ban
kỹ thuật
Tổ cắt
Phân
xưởng
cắt
Ban
kế hoạch
xnk
Văn phòng quản trị
Phân xưởng
hoàn tất
Trung tâm
huấn luyện
Phân xưởng May cao cấp
Phân
xưởng
May I
Quản đốc phân xưởng
Tổ I
Tổ hoàn tất
Tổ VI
Tổ V
Tổ IV
Tổ III
Tổ II
+ Phòng chính trị
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các công tác tổ chức, công tác đảng, công tác chính trị trong công ty.
+ Phòng tài chính, kế toán
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các hoạt động kế toán, tài chính, tham mưu giúp lãnh đạo hạch toán thu chi, dự trù kế hoạch tài chính năm, theo dõi, kiểm tra sổ sách, các nghiệp vụ kế toán của công ty và các xí nghiệp thành viên.
3- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 247 :
Từ những ngày đầu mới thành lập, xí nghiệp chỉ có 45 đồng chí, cơ sở trang thiết bị máy móc nghèo nàn, thô sơ, chỉ có 45 máy đạp chân, trình độ của cán bộ công nhân còn thấp, quy mô sản xuất của xí nghiệp còn nhỏ và thị trường tiêu thụ hẹp hầu như không có, hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính bao cấp, theo chỉ tiêu kế hoạch của quân đội.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, Công ty 247 đã có sự đổi mới không ngừng từ việc đầu tư nâng cao công nghệ, chất lượng sản phẩm, đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, đồng bộ, đầu tư nâng cấp nhà xưởng đến việc đầu tư nâng cao năng lực trình độ đội ngũ công nhân lao động, nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý... Chính những đầu tư đúng hướng đó đã tạo công ty những động lực mạnh mẽ để vươn lên và phát triển ngày một lớn mạnh. Kết quả Công ty đã có một đội ngũ công nhân lành nghề, có khả năng cắt, may đơn chiếc nhiều chủng loại sản phẩm cao cấp như complê, măng tô san, veston, quân phục đông ..., công ty có một hệ thống nhà xưởng cùng với các trang thiết bị may công nghiệp và chuyên dùng hiện đại, một đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, có năng lực, có trình độ, nhanh nhạy với thị trường, thường xuyên trăn trở tìm kiếm khai thác thị trường và nắm bắt các thông tin từ phía khách hàng nhằm không ngừng hoàn thiện chất lượng, mẫu mã sản phẩm và các dịch vụ sau bán hàng của công ty.
Với những điều kiện thuận lợi nêu trên, công ty 247 đã từng bước phát triển ổn định, vững mạnh, sản lượng sản xuất năm sau cao hơn năm trước, chất lượng sản phẩm được khẳng định trên thị trường, mẫu mã sản phẩm ngày càng được cải tiến và hoàn thiện... khẳng định hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
II- Phân tích thực trạng kinh doanh của công ty 247 - Bộ quốc phòng :
Phân tích kết quả kinh doanh của công ty 247 - Bộ quốc phòng :
1.1. Thị trường, nguồn lực sản xuất kinh doanh của công ty :
a- Thị trường :
- Thị trường quân đội : Sản xuất hàng quân trang + tạp trang cho cán bộ chiến sỹ quân chủng PK - KQ
- Thị trường Bộ công an
- Thị trường ngành QLTT
- Thị trường ngành Kiểm lâm
- Thị trường Viện kiểm sát
- Thị trường ngành Thi hành án
- Thị trường ngành Điện lực
- Thị trường ngành Hải quan
- Thị trường ngành Hàng Không
- Thị trường ngành đường sắt
- Đồng phục khối học sinh các trường PTTH - PTCS.
- Thị trường hàng complê, quần áo các loại cho người tiêu dùng dân sự, cùng nhiều khối cơ quan hành chính sự nghiệp khác (đồng phục công sở)
b- Năng lực sản xuất kinh doanh :
- Đất đai, nhà xưởng :
+ Đất sử dụng : 9.282m2
+ Nhà xưởng : 7.330m2
- Quân số : 875 người.
+ May 19 : 560 người.
+ Chi nhánh : 315 người.
- Thiết bị máy móc :
+ Máy may công nghiệp 1 kim : 612 cái
+ Máy chuyên dùng các loại : 120 cái
- Phương tiện : 06 cái
1.2. Kết quả sản xuất - kinh doanh :
* Kết quả sản xuất kinh doanh (năm 1999 ) :
a-Thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh :
* Các khoản nộp ngân sách : 285.213.000đ =106%
Trong đó :
- Thuế doanh thu : 204.623.000đ =104%
- Bảo hiểm xã hội, ytế : 73.713.000đ = 111%
- Thuế đất, thuế môn bài : 6.877.000đ = 111%
b- Thực hiện các chỉ tiêu hướng dẫn :
- Sản phẩm : 498.356sp = 113%
- Doanh thu : 17.514.323.000đ = 112%
- Lợi nhuận : 693.781.000đ = 100%
- Thu nhập bình quân : 600.000đ = 106%
* Kết quả sản xuất - kinh doanh ( năm 2000 ) :
a- Thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh :
* Các khoản nộp ngân sách : 1.493.258.000đ = 119%
Trong đó :
- Thuế GTGT : 693.430.000đ = 67%
- Bảo hiểm XH : 137.531.000đ = 102%
- Bảo hiểm ytế : 18.583.000đ = 103%
- Kinh phí công đoàn : 80.925.000đ = 127%
- Các loại thuế khác : 87.383.000đ
* Chia theo địa chỉ nộp :
- Nộp về cơ quan NN : 780.813.000đ = 75%
- Nộp về BQP : 237.039.000đ = 110%
b- Thực hiện chỉ tiêu hướng dẫn :
- Sản phẩm : 695.560sp = 116%
- Tổng doanh thu : 19.941.023.000đ
trong đó :
+ Doanh thu từ sản xuất : 19.270.608.000đ = 103%
+ Doanh thu từ dịch vụ : 670.415.000đ
- Tổng lợi nhuận : 1.625.727.000đ
+ Lợi nhuận từ sản xuất : 988.833.000đ = 141%
+ Lợi nhuận từ dịch vụ : 636.894.000đ
- Thu nhập bình quân : 721.000đ = 111%
- Khấu hao tài sản : 970.501.000đ = 100%
- Giá trị tăng thêm : 8.202.181.000đ = 132%
* Kết quả sản xuất kinh doanh ( năm 2001 ) :
a-Thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh :
* Các khoản nộp ngân sách : 1.101.694.000đ = 108%
Trong đó :
- Thuế GTGT : 701.831.000đ = 101%
- Thuế khác : 150.269.000đ = 171%
- Bảo hiểm XH : 145.569.000đ = 105%
- Bảo hiểm ytế : 19.397.000đ = 104%
- Kinh phí công đoàn : 84.628.000đ = 104%
* Chia theo địa chỉ nộp :
- Nộp về cơ quan NN : 852.100.000đ = 100%
- Nộp về BQP : 249.594.000đ = 105%
b- Thực hiện chỉ tiêu hướng dẫn :
- Sản phẩm : 749.756sp = 107%
- Tổng doanh thu : 20.136.720.000đ
trong đó :
+ Doanh thu từ sản xuất : 19.473.305.000đ = 101%
+ Doanh thu từ dịch vụ : 663.415.000đ
- Tổng lợi nhuận : 1.661.404.000đ
+ Lợi nhuận từ sản xuất : 1.031.160.000đ = 104%
+ Lợi nhuận từ dịch vụ : 630.244.000đ
- Thu nhập bình quân : 724.000đ = 100,5%
- Khấu hao cơ bản : 1.054.085.000đ = 108%
- Giá trị tăng thêm : 8.862.913.000đ = 108%
2- Đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty :
Công ty 247 có chức năng sản xuất, kinh doanh hàng may mặc. Là đơn vị hạch toán độc lập, công ty luôn trăn trở tìm kiếm thị trường, khách hàng để mở rộng sản xuất, tăng quy mô sản xuất, nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực may mặc, một ngành nghề đang được Nhà nước khuyến khích phát triển, do đó đối thủ cạnh tranh nhiều và đa dạng. Ngoài các Công ty may lớn của Bộ quốc phòng như X20, X28, X26 ( đây là các doanh nghiệp Nhà nước, chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng cục Hậu Cần - Bộ quốc phòng, ngoài nhiệm vụ chính là may đo quần áo lực lượng quân đội nhân dân theo phân cấp của Bộ quốc phòng, các đơn vị này có sản xuất hàng xuất khẩu với sản lượng xuất hàng năm cao ) ; các Công ty may của Bộ công an như May 19/5 ( có quy mô tương đương với công ty 247 ); Tổng công ty dệt may Việt Nam với hệ thống các công ty may lớn trải dài từ Bắc vào Nam như : may Thăng Long, may 10, may Chiến thắng ....
Với một thị trường may nội địa nhỏ hẹp, với số lượng đối thủ cạnh tranh lớn ( cả về lượng và chất ) nhưng Công ty 247 vẫn từng bước phát huy những thế mạnh, những tiềm năng, dần khẳng định vai trò và vị trí của Công ty trên thị trường may mặc, đặc biệt là may đo hàng nội địa - một lĩnh vực then chốt được chú trọng đầu tư và phát triển của Công ty.
* Biểu chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty 247 :
- Biểu 1 : Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu, vốn kinh doanh, chi phí
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tổng lợi nhuận
693.781.000
1.625.727.000
1.661.404.000
1
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu
%
3,96
8,15
8,25
2
Tỷ suất lợi nhuận so với vốn kinh doanh
%
3,43
7,17
6,89
3
Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí
%
4,12
8,88
8,99
- Biểu 2 : % tăng của doanh thu, vốn kinh doanh, thu nhập qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
D. Thu
% tăng
D. Thu
% tăng
D.thu
% tăng
Doanh thu
17.514.323.000
-
19.941.023.000
113,9
20.136.720.000
100,98
Vốn kinh doanh
20.233.246.000
-
22.661.235.000
112
24.134.215.000
106,5
Thu nhập bình quân
600.000
-
721.000
120,2
724.000
100,42
* Quá trình phát triển, hoạt động thương mại của Công ty 247 đạt được những thành tựu sau :
- Xây dựng được một đội ngũ cán bộ kinh doanh năng động, nhiệt tình, có trình độ, có trách nhiệm, không ngừng tìm tòi học hỏi nâng cao kiếm thức bản thân cũng như trăn trở tìm những biện pháp hữu hiệu nhất để tìm kiếm, mở rộng thị trường, phát triển và khẳng định vai trò của Công ty trên thị trường.
- Có nguồn khách hàng với các thị trường ổn định, đã tạo được nguồn khách hàng truyền thống của công ty, từ đó tạo cơ sở cho Công ty có điều kiện tìm kiếm và mở rộng thị trường mới.
Với chất lượng không ngừng nâng cao, công ty thường xuyên trúng thầu các hợp đồng lớn với các ngành như : Bộ công an, ngành kiểm lâm, ngành quản lý thị trường, ngành Hải quan .... do đó thường xuyên tạo đủ và dư việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Thực hiện tốt các dịch vụ bán hàng như : định hướng về kiểu dáng, chất liệu sản phẩm cho người sử dụng, dịch vụ trả hàng, dịch vụ bảo hành chất lượng sản phẩm hàng hoá ( thường là 12 tháng cho 1 sản phẩm may ).... Chính từ những nội dung trên, công ty đã tạo được lòng tin, sự tín nhiệm với khách hàng. Đây là cơ sở, là động lực thu hút khách hàng đến với công ty ngày càng nhiều hơn.
- Thường xuyên tìm kiếm, nắm bắt kịp thời các thông tin về thị trường, những nhận xét của khách hàng về sản phẩm để có những chấn chỉnh kịp thời, bảo đảm sự phát triển ổn định và vững chắc trong thị trường hàng may mặc.
* Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, hoạt động kinh doanh tại Công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm sau :
- Về chủng loại sản phẩm chưa đa dạng, phong phú, do đó khó khăn cho khách hàng trong việc lựa sản phẩm phù hợp.
- Các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và sản phẩm mới của Công ty mới chỉ dừng ở việc thông qua các khách hàng truyền thống, chưa được chú trọng đầu tư thông qua các hoạt động khác như : quảng cáo trên hệ thống phát thanh, truyền hình, khuyến mãi đối với khách hàng .....
Phần III
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty 247 - bqp
I- Cơ sở khoa học của các đề xuất
1- Định hướng phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 :
Xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới là tập trung cho phát triển và tăng trưởng kinh tế với tốc độ trung bình hàng năm từ 9 - 10%, GDP bình quân cho đầu người tăng gấp đôi năm 1990.
Phát triển các ngành công nghiệp chủ, chú trọng trước hết là công nghiệp chế biến và công nghiệp hàng tiêu dùng, đặc biệt là hàng xuất khẩu. Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng cơ bản đến năm 2000 chiếm khoảng 34 - 35% trong GDP. Chiến lược phát triển chủ yếu là :
- Hoàn thành quy hoạch chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010. Trên cơ sở đó xây dựng chiến lược kinh doanh của từng công ty gắn với chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm để tập trung cho đầu tư thực hiện chiến lược đó.
- Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là thị trường mới ( Mỹ ), phát triển thị trường truyền thống ( Đông âu và Liên xô cũ ), thị trường EU.
- Quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, mở rộng mặt hàng mới.
- Đẩy mạnh hình thức mua đứt bán đoạn, giảm dần tỷ lệ gia công cho nước ngoài và coi trọng thị trường tiêu thụ nội địa.
- Đầu tư thiết bị máy móc, nhà xưởng, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ kỹ thuật chuyên sâu có trình độ cao.
- Đẩy mạnh công tác liên doanh, liên kết với nước ngoài để tranh thủ đầu tư, công nghệ tiên tiến, thị trường và hệ thống quản lý kinh doanh của đối tác nước ngoài.
- Đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu tại Việt Nam giảm tỷ lệ nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu cho ngành may, đồng thời tiến tới cổ phần hoá các doanh nghiệp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nhà nước tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý như : tài trợ vốn đầu tư phát triển, giảm thuế, chống hàng may mặc nhập lậu, khuyến khích hàng may mặc xuất khẩu.
- Chủ trương cổ phần hoá toàn bộ các doanh nghiệp ngành may thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam và thực hiện ngay hình thức cổ phần hoá với các doanh nghiệp được lập mới tại các địa phương.
Trên đây là những định hướng phát triển của ngành dệt may Việt Nam được xác định để đạt mục tiêu sản xuất 2 tỷ mét vải, kim ngạch xuất khẩu 4 tỷ USD và phục vụ nhu cầu trong nước vào năm 2010.
Những định hướng trên tạo tiền đề cho các doanh nghiệp sản xuất phấn đấu thực thi trên cơ sở nâng cao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cùng với chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
2- Định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty 247 trong những năm tới :
Cùng với những định hướng phát triển ngành may của đảng và Nhà nước, Công ty 247 đã có những nhận định : đất nước ngày càng phát triển, theo dự đoán của ủy ban dân số và kế hoạch hoá gia đình đến năm 2000, Việt Nam có hơn 80 triệu dân, tốc độ phát triển kinh tế dù bị ảnh hưởng của các nước trong khu vực nhưng vẫn có tốc độ tăng thu nhập bình quân năm là 7-8%/ năm, đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện cả ở thành thị và nông thôn, xã hội phát triển ổn định, ít biến động. Chính từ những điều kiện trên, thị trường hàng may mặc ngày càng phát triển, nhu cầu về sản phẩm may mặc, đặc biệt là hàng may đo thời trang ngày càng tăng, từ những yếu tố trên Công ty 247 đã đề ra phương hướng phát triển trong thời gian tới như sau :
- Đánh giá nghiêm túc thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu năm 2000, phải có chính sách giá cả để giữ được thị trường truyền thống nhằm ổn định kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm 2001; đồng thời có kế hoạch bổ xung những thị trường mới trên cơ sở mẫu mã có chất lượng, giá thành hợp lý, tổ chức tốt khâu dịch vụ sau bán hàng để vào được thị trường nào là chắc chắn, tạo thế ổn định.
- Tập trung khai thác thị trường hàng complê, phấn đấu mặt hàng complê hàng năm tăng 40% so với năm trước.
- Tăng cường và phát huy hiệu quả hoạt động của ban Marketing để giao dịch, giới thiệu và hướng dẫn sử dụng sản phẩm của công ty đến với khách hàng, đạt mục tiêu bán được nhiều hàng, tăng doanh thu.
- Sắp xếp lại mô hình quản lý cho phù hợp với mô hình đã chọn sao cho tổ chức làm việc có tính khoa học, dễ quản lý được bộ máy, chống được tính ỷ lại, không sâu sát trong nghiệp vụ, gây khó khăn cho khách hàng. Mặt khác bộ máy quản lý của công ty phải thường xuyên được bồi dưỡng về nghiệp vụ, nâng cao về bản lĩnh chính trị, nắm chắc được các nhiệm vụ mục tiêu chủ yếu của công ty, từ đó tự giác chủ động cao, gương mẫu trong tổ chức thực hiện, chấp hành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Chú trọng tăng cường hơn nữa công tác quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính, quản lý các chi phí quản lý và chi phí cho sản xuất, quản lý vật tư. Thực hiện tốt pháp lệnh về thực hành tiết kiệm số 02/1998 của Uỷ ban thường vụ quốc hội sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng được lợi nhuận, nâng cao được uy tín hiệu quả của công ty.
- Triển khai áp dụng phương pháp quản lý ISO 9002 vào công ty, từng bước áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến, phấn đấu đến năm 2001 thực hiện quản lý ISO 9002 ở công ty.
- Phòng kỹ thuật cùng với giám đốc công ty phải tiến hành đánh giá thực trạng về chất lượng những sản phẩm hiện có của công ty, lấy ý kiến của khách hàng qua các đầu mối, các ngành đã sử dụng sản phẩm của công ty, ý kiến của khách hàng qua hệ thống kênh tiêu thụ để điều chỉnh từ khâu thiết kế lại mẫu mã đến khâu sản xuất cho phù hợp thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng. Tiêu chuẩn hoá cho từng loại sản phẩm, làm cơ sở hướng dẫn và yêu cầu chất lượng cho truyền sản xuất. Đồng thời điều chỉnh lại quy trình công nghệ sản xuất theo hướng công nghệ tiên tiến đi vào chuyên môn hoá ở từng khâu, kiểm hoá trên chuyền may, kiểm hoá từng phân đoạn, chú trọng khâu kiểm hoá lần cuối, bảo đảm chặt chẽ, kỹ lưỡng trước khi giao về kho thành phẩm, kiên quyết không để sản phẩm có chất lượng thấp tiêu thụ trên thị trường.
Củng cố lại khâu gấp sản phẩm và đóng gói sản phẩm có tính khoa học và thẩm mỹ cao. Chú trọng bao bì, bao gói sản phẩm.
- Đầu tư cho công tác huấn luyện, đào tạo lại, đào tạo bổ xung, kèm cặp những người có tay nghề yếu, tăng cường khâu phổ biến, rút kinh nghiệm, huấn luyện những chi tiết kỹ thuật, những thao tác khó trong công nghệ sản xuất để tăng độ chuốt của sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
- Chú trọng đầu tư công nghệ, thiết bị, bổ xung những thiết bị chuyên dùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0241.doc