Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Việt Hoa

Lời nói đầu .1

Chương I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP . . 3

I. QUAN NIỆM VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO HQKD ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP .3

1. Các quan điểm và bản chất của hiệu quả

kinh doanh trong các doanh nghiệp .3

1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả .3

1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh .5

2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả

kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 6

II. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP . . .9

1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài .10

1.1. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh .10

1.2. Nhân tố môi trường tự nhiên .11

1.3. Môi trường chính trị - pháp luật 12

1.4. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng .13

2. Các nhân tố bên trong .13

2.1. Nhân tố vốn .13

2.2. Nhân tố con người .13

2.3. Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ 13

2.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp .15

 

doc66 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 710 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Việt Hoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. 3.3. Nâng cao đời sống người lao động Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh nghiệp làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động. Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội... 3.4. Tái phân phối lợi tức xã hội Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ trong một nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng. Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội còn thể hiện qua các chỉ tiêu: Bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây ô nhiễm môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế... Chương II Phân tích hiệu quả kinh doanh ở Công ty tnhh Việt Hoa I. Những nét khái quát về Công ty tnhh Việt Hoa 1. Quá trình hình thành và phát triển Quận Tây Hồ là một quận mới được thành lập của thành phố Hà Nội từ 26-12-1995. Trên cơ sở 3 phường của quận Ba Đình và 5 xã của huyện Từ Liêm. Là quận có Hồ Tây nổi tiếng với hơn 500 ha mặt nước được xác định là một trung tâm du lịch, dịch vụ và văn hoá của thủ đô Hà nội; có nhiều làng nghề truyền thống trồng hoa cây cảnh nổi tiếng và di tích lịch sử. Vì vậy nó trở thành tiềm năng phát triển kinh tế xã hội, và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Công ty Công nghiệp Việt Hoa ra đời cùng với sự ra đời của quận mới và bắt đầu hoạt động từ tháng 1 - 1995. Trụ sở của công ty dặt tại 253 phố Thuỵ Khuê - Tây Hồ - Hà Nội. Tiền thân là xưởng sản xuất nhựa H71 dã tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng nhựa từ năm 1990, dến năm 1995 xưởng nhựa H71 đã phát triển lên thành công ty Công nghiệp Việt Hoa. Và đến nay Việt Hoa đã trở thành tên gọi cũng là tên giao dịch của công ty. Công ty Việt Hoa là một công ty TNHH, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, và tài khoản tại Ngân hàng EXIMBANK, được tổ chức hoạt động theo điều lệ công ty và trong khuôn khổ pháp luật, công ty Ngành nghề kinh doanh của Công ty Công nghiệp Việt Hoa là: Đại lý ký gửi hàng hoá Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, kim khí, điện tử, nhựa phục vụ cho công nông nghiệp, y tế, giáo dục, quốc phòng, và các sản phẩm công ty kinh doanh. In các loại bao bì Dịch vụ lữ hành nội địa Dịch vụ nhà hàng, khách sạn Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa phục vụ tiêu dùng, công nông nghiệp, y tế trong nước. Từ chỗ ban đầu với một số ít công nhân, việc sản xuất hoàn toàn bằng thủ công, máy móc không có gì, kĩ thuật thấp kém. Trải qua nhiều năm phát triển cho đến nay công ty đã có một đội ngũ cán bộ năng động, công nhân tay nghề cao, công ty đã trang bị cho mình một hệ thống máy móc tiên tiến hiện đại có thể sản xuất những mặt hàng cao cấp đáp ứng yêu cầu của những khách hàng trong nước. Nhờ vậy mà hiện nay công ty tạo được uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Các sản phẩm chính của công ty Công nghiệp Việt Hoa gồm có: Đồ nhựa gia dụng. Chai, lọ các loại. Bao bì các loại. Đồ nội thất nhà tắm, mặt đồng hồ, nắp hộp xích... Các chi tiết xe máy. Ngoài ra còn có nhiều sản phẩm loại khác. 2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty a. Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Công ty Cùng với quá trình phát triển, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não, là nơi đưa ra các quyết định kinh doanh, và tổ chức sản xuất. Đến nay Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm 3 phòng ban, 2 phân xưởng: - Phòng kế toán. - Phân xưởng sản xuất. - Phòng kinh doanh - Tổng hợp. - Phân xưởng gia công. - Phòng bán hàng. Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc. Tại các phòng ban đều có trưởng phòng và phó phòng phụ trách công tác hoạt động của phòng ban mình. Tại các phân xưởng có quản đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản lý, điều hành sản xuất trong phân xưởng. Bộ máy quản lý sản xuất của Công ty có thể biểu diễn bằng sử dụng sơ đồ sau. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Công ty TNHH Việt Hoa Ban giám đốc Phòng kế toán Phòng kinh doanh Tổng hợp Phòng bán hàng Phân xưởng gia công Phân xưởng sản xuất Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban: - Ban giám đốc gồm 2 người: một giám đốc và một phó giám đốc. + Giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Giám đốc có các quyền sau đây: . Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. . Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty. . Ban hành quy chế quản lý nội bộ. . Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong Công ty. . Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty. . Bố trí cơ cấu tổ chức của Công ty. . Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. . Tuyển dụng lao động. Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh. Giám đốc trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. + Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám đốc lúc giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải quyết các công việc của Công ty. Phó giám đốc Công ty có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được Giám đốc uỷ quyền. . Phó giám đốc Công ty có quyền đại diện Công ty trước cơ quan Nhà nước và tài phán khi được uỷ quyền. . Phó giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Giám đốc Công ty. . Phó giám đốc có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương thức kinh doanh, khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá. . Phó giám đốc tổ chức kinh doanh bán buôn , bán lẻ, tổ chức công tác tiếp thị quảng cáo. . Quản trị hành chính văn phòng, thanh tra bảo hộ lao động và vệ sinh an toàn lao động. Giải quyết các công việc có liên quan đến bảo hiểm do Công ty tham gia mua bảo hiểm. - Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 3 phòng ban và 2 phân xưởng, 2 kho. + Phòng kế toán: gồm 2 người. Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê và văn bản pháp quy của Nhà nước. Quản lý quỹ tiền mặt và Ngân phiếu. + Phòng kinh doanh tổng hợp: gồm 3 người có chức năng giúp giám đốc Công ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lưới bán hàng của Công ty, triển khai Công tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh doanh của Công ty. + Phòng bán hàng: gồm 5 người tổ chức thực hiện các hoạt động marketing, chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi. + Kho của Công ty gồm 2 thủ kho có chức năng tiếp nhận bảo quản xuất hàng cho đội ngũ bán hàng. + Phân xưởng sản xuất nhựa: Thực hiện sản xuất ra sản phẩm theo các kế hoạch đặt ra của công ty. + Phân xưởng gia công: Thực hiện gia công sửa chữa hoàn thiện các sản phẩm trước khi đem giao cho khách hàng hoặc nhập kho. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lí sản xuất kinh doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban giám đốc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt. Đánh giá về bộ máy quản lý của Công ty Đây là mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Nó có ưu đIểm chủ yếu là đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc. Vì là doanh nghiệp nhỏ nên mọi hoạt động đều phảI được thông qua ban giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo kinh doanh và báo cáo tình hình kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho Giám đốc. Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ Công ty dễ dàng khởi sự và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị trường. Khi gặp khó khăn nội bộ Công ty dễ dàng bàn bạc đi đến thống nhất. b. Về tình hình tổ chức lao động Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng lao động là điều kiện cần thiết để kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh được tốt. Hiện nay tổng số lao động của công ty gồm 50 người. Trong số đó công nhân trực tiếp sản xuất là 38 người, chiếm 76% tổng số công nhân viên toàn công ty, bộ phận marketing bán hàng là 05 người chiếm 10%, và cán bộ phòng ban và quản lý kỹ thuật 07 người. Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt động của công ty nên công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 20% tốt nghiệp đại học trở lên. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau: Lao động nam chiếm 65,5% Lao động nữ chiếm 34,6% Lao động có trình độ đại học chiếm 20% 3Lao động có trình độ khác chiếm 80% Hiện nay Công ty có 50 người, nhân viên phục vụ gián tiếp của Công ty là 12 người, số lao động trực tiếp là 38 người trong đó có 5 lao động có bậc 7/7 số còn lại có bậc từ 3/7 đến 6/7; 05 người chịu trách nhiệm Marketing, tất cả đều đã tốt nghiệp đại học có khả năng làm việc độc lập, nhanh nhẹn. Đội ngũ các phòng ban khác là 07 người. c. Nguồn vốn Quy mô vốn của công ty tính đến năm 1999 là 2 tỷ đồng. Trong đó: Vốn cố định: 900.000.000Đ Vốn lưu động: 1.100.000.000Đ. Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế công ty cũng có những biến động về vốn thể hiện như sau: Bảng 1: Tình hình biến động vốn của Công ty những năm qua (1999 - 2001) Chỉ tiêu Đơn vị tính 1999 2000 2001 Tổng vốn kinh doanh Vốn cố định Vốn lưu động Triệu đồng - - 2.000 900 1.100 2.300 950 1.350 2.500 1.100 1.400 Nhìn vào biểu ta thấy, tổng số vốn của công ty từ năm 99 đến năm 2001 tăng thêm 500 triệu đồng là do vốn cố định tăng 200 triệu và vốn lưu động tăng thêm 300 triệu đồng. Do nắm bắt dược nhu cầu thị trường, công ty đã đầu tư thêm máy móc trang thiết bị kỹ thuật làm cơ cấu vốn cố định trong tổng vốn tăng nhanh. Diện tích mặt bằng hiện tại là 1000m2, 3 phòng ban và 2 phân xưởng sản xuất. d. Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm và tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật + Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm: Là qui trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kì sản xuất ngắn, do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng (phân xưởng nhựa). Đây là điều kiện thuận lợi cho tốc độ luân chuyển vốn của công ty nhanh. Mặc dù sản phẩm của công ty rất đa dạng nhưng tất cả các sản phẩm đều có một điểm chung đó là được sản xuất từ nhựa. Cho nên, qui trình công nghệ sản xuất tương đối giống nhau. + Về trình độ trang bị kĩ thuật của công ty: Do trước đây công ty sản xuất xen kẽ giữa cơ khí và thủ công, đồng thời cùng với thời gian sử dụng đã lâu, máy móc thiết bị rất cũ và lạc hậu. Vì vậy năng suất thấp, chất lượng sản phẩm không cao. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo công ty đã quyết định đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ. Tính từ năm 1996 đến nay công ty đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. Mặt khác, công ty lại áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, thời gian sử dụng trung bình của số máy móc là 6 năm/1 máy. Cho nên, công ty có thể thu hồi vốn nhanh, tránh được tình trạng hao mòn vô hình và theo kịp tốc độ đổi mới công nghệ hiện nay giúp công ty nâng cao thế mạnh cạnh tranh của mình. e. Về nguồn cung ứng nguyên vật liệu Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh tương đối đa dạng nên chủng loại nguyên vật liệu của công ty sử dụng cũng đa dạng ( như PP, PE, HD...). Nguồn nguyên vật liệu công ty dưa vào sản xuất là hoàn toàn ngoại nhập chủ yếu là từ Hàn Quốc và các nước Đông Nam á thông qua các doanh nghiệp chuyên nhập khẩu nhựa. Do vậy, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt, độ bền cao. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tỷ giá nên giá nguyên vật liệu còn biến động nhiều gây khó khăn trong việc nhập nguyên liệu, sản xuất, và tính giá thành sản phẩm. f. Về sản phẩm của công ty Hiện nay công ty đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm (gần 100 sản phẩm). Tuy nhiên số lượng sản xuất và tiêu thụ của từng loại sản phẩm không lớn lắm. Các loại sản phẩm của công ty có tỷ trọng cao là: bộ nội thất nhà tắm, nắp bệt, vỏ tắc te, hộp đĩa CD, mắc áo nhựa, vỏ ắc quy, linh kiện xe máy... Cụ thể như sau: Bảng 2 Số lượng sản phẩm của công ty trong những năm qua Tên sản phẩm đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Bộ nội thất nhà tắm Bộ 1.319 1.346 1.481 Nắp bệt Chiếc 7.944 8.621 8.879 Vỏ tắc te Cái 978.427 1.142.545 1.162.520 Hộp đĩa CD Cái 51.377 54.958 56.734 Mắc áo nhựa Cái 1.776 2.052 2.015 Vỏ ác quy Cái 6.875 8.347 8.330 Linh kiện xe máy Chiếc 6.368 6.994 8.428 Qua bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty đều tăng qua các năm. Tuy nhiên các mặt hàng truyền thống như mắc áo, hộp đĩa, vỏ tắc te có tăng nhưng tăng chậm. Các sản phẩm như bộ nội thất, nắp bệt, linh kiện xe máy tăng nhanh chứng tỏ sản phẩm của công ty đã dần có chỗ đứng trên thị trường. Đối với các loại sản phẩm như bao bì, vật liệu xây dựng (tấm ốp trần...) đòi hỏi phải lịch sự trang nhã, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả phải chăng. Còn đối với những sản phẩm công nghiệp cao cấp như: vỏ ác quy, linh kiện xe máy... là những mặt hàng sản xuất cho các hãng xe máy thì lại đòi hỏi rất khắt khe về mặt chất lượng. Vì thế, sản phẩm của công ty sản xuất ra không những đáp ứng đủ về số lượng mà còn đảm bảo đạt yêu cầu về chất lượng, mẫu mã. Do đó, sản phẩm của công ty đưa ra thị trường tiêu thụ chỉ có duy nhất một loại phẩm cấp, đó là sản phẩm loại I. 3. Những lợi thế và bất lợi của công ty a. Thuận lợi Công ty TNHH Công nghiệp Việt Hoa là một doanh nghiệp vừa và nhỏ do vậy nó có những lợi thế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như: Với đặc tính chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn Công ty có thể mạnh dạn sử dụng vốn tự có và vốn vay mượn để “Đánh nhanh, thắng nhanh và chuyển hướng nhanh”. Dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất, có một số sản phẩm Công ty chỉ sản xuất một vaì chi tiết, một vài công đoạn của quá trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh, nhưng Công ty dễ dàng hợp tác với các Công ty khác để sản xuất các chi tiết còn lại. Giám đốc Công ty có điều kiện đi sâu, đi sát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như có thể hiểu rõ tâm tư nguyện vọng của từng lao động. Giữa chủ và người làm công có những tình cảm gắn bó, ít có khoảng cách, nếu có xảy ra xung đột thì cũng dễ dàng giải quyết. Công ty có thể phát huy tiềm lực của thị trường trong nước, có thể có cơ hội để lựa chọn các mặt hàng sản xuất thay thế được hàng nhập khẩu, với chi phí thấp và vốn đầu tư thấp. Sản phẩm của Công ty đảm bảo chất lượng nhưng hợp với túi tiền của đại bộ phận dân cư. Trong điều kiện thị trường “mở cửa” việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất của công ty có nhiều thuận lợi. Nguyên liệu của công ty thường là nguyên vật liệu nhập khẩu thông qua các doanh nghiệp trong nước. Cơ chế “mở cửa” nền kinh tế tạo cho công ty thu mua dự trữ nguyên vật liệu dễ dàng. Hơn nữa, vị trí của công ty ở đường Thuỵ Khuê rất thuận lợi cho việc chào bán, giới thiệu sản phẩm, chuyên chở nguyên vật liệu và chuyên chở sản phẩm đi tiêu thụ, giảm chi phí tiêu thụ như: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản... làm tăng lợi nhuận. Quan trọng hơn là công ty Việt Hoa có đội ngũ công nhân có tay nghề cao, trình độ vững chắc, ý thức trách nhiệm tốt, có thể tiếp thu được sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật mà công ty áp dụng. Thêm vào đó, công ty còn có thế mạnh nữa là trang bị máy móc thiết bị hiện đại, phương pháp hạch toán phù hợp, tránh được sự thất thoát vốn do hao mòn vô hình gây ra. Với một môi trường cạnh tranh có nhiều đối thủ mạnh như vậy, ta không thể không nói tới mặt tích cực của môi trường, đó là công ty có điều kiện học hỏi kinh nghiệm từ các đối thủ của mình. b. Khó khăn Công ty gặp khó khăn trong đầu tư công nghệ mới, mặc dù đã trang bị một số máy móc hiện đại nhưng công suất thấp, muốn trang bị đồng bộ đòi hỏi vốn đầu tư lớn, dẫn đến hạn chế sức cạnh tranh trên thị trường. Để đầu tư công nghệ mới đòi hỏi Công ty phải có vốn lớn nhưng vốn chủ yếu của Công ty là vốn tự có. Hiện nay, thủ tục vay vốn ở Ngân hàng hiện nay đối với các doanh nghiệp tư nhân còn phức tạp, khó khăn, với lãi suất tiền vay cao. Thị trường của công ty hẹp (chủ yếu là Hà Nội và các tỉnh lân cận). Trong khi đó sản phẩm truyền thống như mắc áo, ghế nhựa.. vẫn sản xuất nhưng khối lượng ít, tiêu thụ chậm. Tuy công ty có chỗ đứng vững chắc tại thị trường Hà Nội nhưng sức ép cạnh tranh của thị trường này rất lớn, trên thị trường còn có nhiều hàng nhập lậu giá rẻ, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt làm cho công ty gặp không ít khó khăn trong việc tiêu thụ. Mặc dù công ty năng động tìm kiếm hợp đồng, đáp ứng mọi nhu cầu cầu khách hàng đến đặt hàng ở công ty, nhưng khối lượng sản phẩm cần sản xuất vẫn chưa khai thác hết được công suất của máy móc thiết bị (mới chỉ khai thác được 80-85% công suất của máy). Ngoài ra, các điều kiện phục vụ cho sản xuất của công ty còn phụ thuộc, chưa chủ động được hoàn toàn, nên dẫn tới công ty vẫn còn nhiều giờ nghỉ do lí do mất điện. Tóm lại, bên cạnh những thuận lợi là chủ yếu thì công ty vẫn còn tồn tại một số điểm khó khăn. Nếu công ty biết khai thác triệt để được những lợi thế của mình và khắc phục được khó khăn một cách kịp thời thì nhất định quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra tốt hơn. II. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty tnhh Việt Hoa 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ khoa học kỹ thuật. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua được thể hiện thông qua biểu dưới đây: Bảng 3 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 So sánh(%) 00/99 01/00 Tổng doanh thu 1.934.368 2.085.373 2.228.054 107,8 106,84 Tổng chi phí 1.824.044 1.963.342 2.037.373 107,63 103,77 Lợi nhuận 110.324 122.031 190.681 110,61 156,25 Thuế thu nhập DN 35.303 39.049 61.017 Lợi nhuận sau thuế 75.021 82.982 129.664 Biểu 1: Biểu đồ minh họa doanh thu và lợi nhuận Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về tài chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty đã năng động trong việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 1999-2001 Công ty đã phấn đấu thực hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau: - Về doanh thu: qua số liệu trên ta thấy không chỉ có số lượng sản phẩm sản xuất tăng mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm. Năm 2000 tăng so với năm 1999 là 7,8%, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 6,84%. Những chỉ tiêu trên cho thấy sản phẩm mà Công ty sản xuất ra không chỉ tăng về lượng mà còn tăng cả về mức tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của công ty đã được thị trường khách hàng chấp nhận. - Về chi phí và lợi nhuận: trong năm 2001 Công ty đã nỗ lực trong việc tiết kiệm chi phí, chi phí kinh doanh năm 2001 tăng so với năm 2000 là 3,77%, trong khi năm 2000 so với năm 1999 là 7,63%. Nhờ việc giảm chi phí, kết hợp với nhiều chính sách kinh doanh hợp lý, lợi nhuận của công ty năm 2001 tăng 56,25% trong khi năm 2000 lợi nhuận chỉ tăng 10,61%. Mặc dù các chỉ tiêu các năm đều tăng nhưng xét về mặt định tính thì tốc độ tăng doanh thu năm 2001 chậm hơn tốc độ tăng doanh thu năm 2000, tốc độ tăng lợi nhuận năm 2001 cao hơn tốc độ tăng lợi nhuận năm 2000. 2. Phân tích hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Việt Hoa 2.1. Xét hiệu quả sử dụng lao động Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ta dựa vào hai chỉ tiêu là năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động, trong đó: - Năng suất lao động = Lợi nhuận bình quân một lao động = Trong những năm gần đây các chỉ tiêu này được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4 Hiệu quả sử dụng lao động Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng doanh thu 1.934.368 2.085.373 2.228.054 Lợi nhuận 110.324 122.031 190.681 Số lao động 50 52 52 Năng suất lao động 38.678.534 41.707.490 44.561.081 Lợi nhuận bình quân một lao động 2.206.488 2.441.100 3.813.614 Như vậy trong ba năm 1999-2001 với số lao động không thay đổi nhưng năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động ngày càng tăng chính tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả về sử dụng lao động, chất lượng lao động ngày càng cao. Sự tăng lên này là do công ty đã chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao trình độ lao động, sắp xếp lao động một cách hợp lý tránh tình trạng lao động nhàn rỗi không có việc làm. 2.2. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta dùng một số chỉ tiêu sau: Hiệu quả sử dụng vốn cố định = - Số vòng quay vốn lưu động = - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn cố định và lưu động Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm2001 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 0,122 0,128 0,173 Số vòng quay vốn lưu động 1,76 1,54 1,59 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 0,100 0,09 0,136 Thông qua các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định luôn tăng, tuy nhiên mức tăng là không lớn. Nếu như cứ 1000 đồng vốn cố định năm 1999 thu được 122 đồng lợi nhuận thì năm 2000, năm 2001 thu được 128 và 173 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty đang dần đi vào ổn định nguyên nhân do hệ thống máy móc đã hoạt động gần ở mức tối đa công suất. Để tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, Công ty cần đầu tư mới vào tài sản cố định. Chỉ tiêu vốn lưu động qua các năm cho thấy: số vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm trong năm 2000 nhưng lại bắt đầu tăng trong năm 2001. Nguyên nhân chính là do trong năm 2000 công ty gặp khó khăn về vốn lưu động cụ thể là trong công tác thu hồi nợ dẫn đến giảm doanh lợi vốn sản xuất.. Nguyên nhân là do trong năm 2000 công ty gặp khó khăn trong công tác thu hồi nợ nên số vòng quay của vốn lưu động năm 2000 ít hơn năm 1999. Năm 2001 công ty đã cố gắng tìm nhiều biện pháp quay vòng vốn nhanh như chấp nhận bán giá rẻ nhưng với điều kiện thanh toán ngay, giảm thiểu chi phí vốn, giải quyết tốt công tác thu hồi nợ do đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. - Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu: Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu = x 100 - Chỉ tiêu doanh lợi vốn sản xuất: Tỷ suất doanh lợi vốn sản xuất = x 100 Bảng 6: Doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn sản xuất 1999 2000 2001 Doanh lợi vốn chủ sở hữu 6,48% 6,1% 9,3% Doanh lợi vốn sản xuất 6,03% 5,31% 7,62% Do hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng nhưng ngựoc lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động lại giảm trong năm 2000 làm doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn sản xuất trong năm giảm. Điều này chứng tỏ tác động giảm của vốn lưu động mạnh hơn vốn cố định. Trong năm 2001, các chỉ tiêu vốn cố định và vốn lưu động đều tăng dẫn đến doanh lợi vốn chủ sở hữu và doanh lợi vốn sản xuất tăng tương ứng. 2.3. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp Để đánh giá hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp người ta dựa vào 2 chỉ tiêu là doanh lợi doanh thu bán hàng và hiệu quả kinh doanh theo chi phí: - Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu bán hàng Doanh lợi theo doanh thu = x 100 - Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí: HQKD theo chi phí= x100 Bảng 7: Hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Doanh lợi theo doanh thu 5,7% 5,85% 8,5% Hiệu quả kinh doanh theo chi phí 106% 106,2% 109,3% Nhìn chung tỷ lệ lợi nhuận trong doanh thu là cao. Song qua chỉ tiêu trên cho thấy doanh lợi theo doanh thu năm 2001 tăng đáng kể. Nguyên nhân là do chi phí giảm, trong khi đó doanh thu vẫn tăng nên lợi nhuận tăng nhanh. Chi phí giảm do các nguyên nhân chủ yếu sau: Trình độ quản lý và sản xuất của nhân viên cũng như công nhân được nâng cao nên đã tiết kiệm được nguyên vật liệu đầu vào trong khi vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra. Tận dụng và mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp giúp Công ty nhập được nguyên vật liệu với giá thấp hơn. Do đã có nhiều khách quen nên chi phí bán hàng và quản lý đã giảm đi đáng kể. Qua các chỉ tiêu trên ta thấy chỉ có một số chỉ tiêu về vốn là tăng còn các chỉ tiêu còn lại đều giảm so với năm 1999. Điều này chứng tỏ trong năm 2000 Công ty mới chỉ mở rộng quy mô sản xuất còn vấn đề hiệu quả vẫn chưa đạt được. Đi sâu vào phân tích ta thấy các chỉ tiêu mức sinh lợi vốn, quay vòng của vốn, tỷ suất lợi nhuận trên vốn... trong năm 1999 cao hơn so với năm 2000, và thấp hơn năm 2001. Điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đã có. Trong năm 2000 các chỉ tiêu về năng suất l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT1978.doc
Tài liệu liên quan