Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phân phối tiền lương tại Công ty TNHH Sao Sáng Hải Phòng

 

Giấy xác nhận thực tập.

Lời nhận xét của giáo viên hướng dẫn thực tập.

Lời nói đầu. Tr.1

Phần 1:tổng quan về công ty tnhh sao sáng . Tr.3

1.quá trình hình thành và phát triển. Tr.3

2.kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh sáo sáng

trong thời gian qua. Tr.5

3.cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ phạm vi hoạt đông. tr.6

4.đánh giá tình hình thực hiện các chiến lược maketing ở công ty tnhh

sao sáng. tr.10

5.đặc điểm về kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty. Tr.21

phần.2 Thực trạng phân phối tiền lương tại công ty tnhh sao sáng. tr.25

I.Lý luận chung về tiền lương . tr.25

1.khái niệm chung về tiền lương . tr.25

2.chức năng và ý nghĩa của tiền lương trong sản xuất kinh doanh . tr.28

3.sơ đồ hình thức trả lương trong doanh nghiệp. Tr.29

II.Đánh giá phương pháp phân phối tiền lương của công ty tnhh

Sao sáng. tr.30

1.hệ thống thang bảng lương của công ty từ năm 1993 đến

nay. Tr.30 2.quĩ tiền lương. tr.35

3 .công ty tnhh sao sáng xây dựng định mức lao động. Tr.35

4.công ty tnhh sao sáng xây dựng đơn giá tiền lương. tr.35

5.công ty tnhh sao sáng tổ chức trả lương cho CBCNV lao động. Tr.36

phần III.Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiẹu quả các hình thức phân phối tiền lương tại công ty tnhh sao sáng hải phòng . tr.46

I. hoàn thiện hình thức trả lương thoe tời gian . tr.46

1. phân công bố trí lại một số vị trí làm việc của lao động quản lý. Tr.46

2.hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian. Tr.49

II. hoàn thiện hình thức trtả lương theo sản phẩm. Tr.51

1. hoàn thiẹn công tác định mức lao động . tr.51

2.hoàn thiện tổ chức và phục vụ nơi làm việc ,bố trí lao động và nghiệm thu sản phẩm. Tr.51

3. hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể. Tr.53

III.Các kiến nghị có liên quan nhằm hoàn thiện các hình thức phân phối tiền lương tại công ty tnhh sao sáng hải phòng. Tr.55

1.nâng cao chất lượng lao động quản lý . tr.55

2. kỷ luật lao động. Tr.56

3.tổ chức chỉ đạo sản xuất . tr.56

 Kết Luận. TR.56

 Danh mục tài liệu tham khảo . TR.57

 PHụ LụC . (Các Bản câu hỏi và đánh giá công việc TR.58

 MụC LụC . TR.61

 

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2116 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phân phối tiền lương tại Công ty TNHH Sao Sáng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y phải đưa ra nhiều chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu và mục đích sử dụng khác nhau của khách hàng. Những đặc điểm cơ bản của sản phẩm giày có thể được chỉ ra: + Là sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng khách hàng. Đồng thời nó được dùng như là công cụ bảo hộ lao động cho nhà máy, xí nghiệp công trường xây dựng. + Sản phẩm ngành giày có tính chất và đặc điểm tiêu dùng rất khác với các ngành khác, nó tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng và thời tiết. Sản phẩm giày cho tiêu dùng chịu ảnh hưởng của nhân tố như thị hiếu của khách hàng và yêu cầu của việc sử dụng. Như để phục vụ cho việc đi lại thông thường thì màu sắc, kiểu dáng là nhân tố quan trọng. Tuy nhiên, để phục vụ cho các môn thể thao thì chất liệu, độ đàn hồi của đế giày cũng như độ bám của đế là nhân tố cần phải xét đến. + Sản phẩm giày có tính chất là loại sản phẩm có thể sử dụng nhiều lần, vừa có tác dụng bảo vệ sức khoẻ con người, đồng thời để trang trí, để làm đẹp. Chính vì lẽ đó mà nhà sản xuất ngành giày không những đảm bảo về chất lượng, giá cả màu sắc và mẫu mã giày. 5.2-Đặc điểm thị trường. Sản phẩm giày thuộc nhóm hàng tiêu dùng, phục vụ nhu cầu đa dạng của xã hội. Do vậy, thị trường sản phẩm rất rộng lớn trên quy mô toàn xã hội. Tuy nhiên, do tính chất đặc trưng của loại sản phẩm này dẫn đến đặc điểm về thị trường tiêu thụ cũng có những nét riêng. Khách hàng đối với các sản phẩm giày vải ở nhiều độ tuổi và rất đa dạng với nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Do đó, thị trường tiêu thụ sản phẩm ngành giày rất rộng lớn. Về tình hình cung cầu trên thị trường sản phẩm giày vải thường ít biến động hơn so với các sản phẩm khác. Nhu cầu về sản phẩm giày tương đối thường xuyên và ổn định, ít có sự biến động do đó tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà sản xuất trong việc ra quyết định về chiến lược sản phẩm và thực hiện các kế hoạch sản xuất. Sự cạnh tranh trên thị trường giữa các doanh nghiệp sản xuất giày vải, cũng như giữa các đại lý tiêu thụ sản phẩm với nhau diễn ra ít gay gắt hơn so với các lĩnh vực kinh doanh khác. Giày vải là loại hàng hoá có giá trị không lớn, cho nên việc quyết định mua của người tiêu dùng thường là nhanh chóng. Người tiêu dùng sẽ mua ngay khi nhu cầu mà không cần đến sự chọn lọc kĩ càng. Vì thế hệ thống kênh phân phối là hết sức quan trọng, công ty nào có hệ thống phân phối tốt thì công ty đó sẽ dành được thị trường trong điều kiện mà chất lượng giày vải giữa các công ty hiện nay không chênh lệch nhau nhiều lắm. Ngoài ra, hiện nay xu hướng người tiêu dùng thích dùng những loại giày phù hợp với nhu cầu sử dụng mà lại có kiểu dáng và màu sắc đẹp. Đặc biệt là đối với phái đẹp, nhu cầu sử dụng giày vải ngày càng tăng. Vì thế, thị trường giày ngày càng sôi động với nhiều kiểu dáng và màu sắc khác nhau nhằm đáp ứng mọi nhu cầu làm đẹp của phụ nữ cũng như nam giới Như vậy, để thành công trên thị trường giày vải, ngoài việc quan tâm tới chất lượng các công ty cần phải có hệ thống phân phối tốt và cần thường xuyên nghiên cứu tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng. 5.3 . Đặc điểm tài chính Nguồn tài chính Vốn cố định Vốn lưu động Do mô hình Công ty TNHH một phía là Việt Nam và một phía là Đài Loan nên nguồn vốn cố định do phía Việt Nam chịu trách nhiệm cung cấp nhà xưởng, địa điểm làm việc. Phía Đài Loan cung cấp dây chuyền sản xuất và kỹ thuật. Nguồn vốn lưu động và các hợp đồng gia công đều do phía Đài Loan cung cấp, phía Việt nam chỉ chịu trách nhiệm về địa điểm sản xuất và lực lượng lao động phục vụ cho sản xuất. Công ty đã tự đầu tư thêm để nghiên cứu công nghệ sản xuất để sản xuất sản phẩm mới mang thương hiệu Công ty TNHH Sao Sáng và tìm những công nghệ hiện đại phục cho sản xuất. Vốn chia thành nhà xưởng và hạng mục công trình phục vụ cho sản xuất do phía Công ty TNHH Sao Sáng cung cấp. Thiết bị sản xuất toàn bộ do phía Đài Loan chuyển sang. Về tài chính (lợi nhuận) hạch toán sản phẩm sản lượng theo phương thức chia lợi nhuận theo tỷ lệ đã ghi trong hợp đồng liên doanh (sau khi đã tính chi phí sản xuất và trả lương công nhân...). 5.4 Đặc điểm về lao động Trong những năm trước đây sản xuất chưa phát triển do đó nguồn lao động dồi dào và rẻ dẫn đến tìm kiếm lao động dễ dàng phục vụ cho sản xuất. Hiện tại, một hai năm gần đây có rất nhiều các doanh nghiệp mới thành lập với một tốc độ chóng mặt nên sức thu hút lao động của họ là rất lớn. Nên hiện tại giá lao động cao và ổn định. Sự di chuyển lao động từ doanh nghiệp này đến doanh nghiệp khác rất dễ dàng, gây thiếu hụt lao động và không đảm bảo. Khi liên tục thay lao động ở những vị trí lao động cần kỹ thuật ổn định. Hơn nữa hệ thống pháp luật ở Việt Nam hiện nay đa số khuyến khích sản xuất vật chất, mặt khác do nghiêng nhiều về chế độ (hưu trí, BHXH, hưởng trợ cấp, thưởng ...). Vì quyền lợi người lao động và ưu tiên nhiều cho người lao động. Do tình hình đòi hỏi trình độ lao động ngày càng có kỹ thuật và trình độ quản lý cao nên Công ty ưu ái những nhân viên của mình có năng lực gửi đi đào tạo để tăng thêm những kiến thức và nghiệp vụ để phục vụ cho quản lý và sản xuất của Công ty. Nhưng đến khi họ được đào tạo xong, những người đó không trở về Công ty nữa mà đến những Công ty khác làm việc với mức lương cao hơn của Công ty bây giờ (mà điều này chưa có luật nào ràng buộc người lao động cả). 5.5. Đặc điểm về công nghệ sản xuất của Công ty Công ty TNHH Sao Sáng là một Công ty mà nguồn vốn của nó chiếm đại đa số là vốn của nước ngoài, toàn bộ máy móc của nước ngoài cung cấp và toàn bộ vốn lưu động. Trong đó, phía Việt Nam chỉ cung cấp được địa điểm sản xuất và tuyển dụng lao động phục vụ cho quá trình sản xuất, vì lực lượng lao động của Việt Nam đầy đủ và dồi dào. Về vấn đề công nghệ sản xuất là do phía đối tác của Việt Nam chuyển sang, do đó nhãn hiệu công nghệ sản xuất là của nước ngoài. Với những dây chuyền sản xuất này đã đưa Công ty phát triển mạnh trong ngành giầy ở Việt Nam. Đặc biệt là phục vụ cho việc gia công và sản xuất giầy thể thao xuất khẩu. Hiện nay, do thị trường giầy có rất nhiều doanh nghiệp mới ra nhập nên thị phần của Công ty ngày càng thu hẹp lại. Đứng trước những khó khăn và thử thách lớn Công ty đã hoạch định những chiến lược dài hạn nhằm phát triển Công ty về lâu dài. Trong đó vấn đề đầu tư công nghệ sản xuất mới là một trong những chiến lược mà Công ty cần thực hiện ngay, mà hiện nay công nghệ sản xuất giầy của Việt Nam lạc hậu mà nếu có không thể đáp ứng được sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị truờng. Vì thế Công ty đã đầu tư toàn bộ dây chuyển công nghệ mới của nước ngoài mà nguồn vốn 100% do phía Đài Loan đầu tư . Đứng trước những thuận lợi và khó khăn Công ty đã từng bước khắc phục ngày càng phát triển, và mục tiêu của Công ty là phấn đấu dẫn đầu ngành da giầy của nước ta. Phần II: Thực trạng phân phối tiền lương tại Công ty TNHH Sao Sáng I- Lý luận chung về tiền lương. 1- Khái niệm chung về tiền lương Trong sản xuất kinh doanh, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất, là phần thu nhập cơ bản của người lao động. Vì vậy, tiền lương có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của người lao động Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu một cách thống nhất như sau: “Về thực chất tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng, chất lượng công việc của mỗi người cố cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả lương cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động, nhằm tái sản xuất sức lao động” (Đối với cơ chế và chính sách quản lý theo lao động trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam - Nhà sản xuất bản chính trị quốc gia - năm 1997 ) 1.1 Tiền lương trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung - Tiền lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối tuân thủ những nguyên tắc của quy luật phân phối dưới chế độ xã hội chủ nghĩa. - Tiền lương được phân phối công bằng theo số lượng và chất lượng lao động của công nhân viên chức và kế hoạch hoá từ Trung ương đến cơ sở, được Nhà nước thống nhất quản lý. - Tiền lương không phải là giá cả của sức lao động không phải là hàng hoá, cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như khu vực quản lý Nhà nước và xã hội. 1.2 Tiền lương trong cơ chế thị trường Sự thay đổi cơ chế quản lý từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã được thể hiện các hạn chế, thiếu sót của các nhận thức trên vai trò của yếu tố sức lao động và bản chất của tiền lương trong sản xuất kinh doanh. Khái niệm tiền lương được hiểu như sau: -Tiền lương không chỉ là một phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của chính sách xã hội, liên quan trực tiếp đến đời sống, kinh tế học, luật học nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. - Theo cơ chế mới; khi thừa nhận người lao động được tự do làm việc theo hợp đồng thoả thuận, tự do giữa các cơ sở sản xuất nghĩa là đã tồn tại khách quan của phạm trù sức lao động. Và như tiền lương không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà còn là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, ban hành phải xuất phát từ yêu cầu cũng như lợi ích kinh tế của người lao động. Có như vậy, mới khơi dậy được khả năng của người lao động nhằm phát triển sản xuất, phát triển xã hội. - Lao động của con người là một trong những yếu tố quan trọng và giữ vai trò quyết định trong quá trình sản xuất, được biểu hiện ở khả năng tư duy sáng tạo. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển và đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì xã hội nào, Nhà nước nào càng thu hút sử dụng lao động sáng tạo càng thúc đẩy kinh tế phát triển. - Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Cũng như thị trường khác, thị trường sức lao động hoạt động theo quy luật cung cầu. Mọi công dân có quyền thuê mướn, sử dụng sức lao động và trả công phù hợp giá trị sức lao động theo đúng pháp luật Nhà nước. - Tiền lương được biểu hiện là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động họ hoàn thành công việc theo chức năng nhiệm vụ đã được pháp luật quy định hoặc hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động. Bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên giá trị sức lao động, thông qua thoả thuận giữa người có sức lao động và người thuê mướn, sử dụng sức lao động đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung cầu. Mặt khác, tiền lương phải bao gồm đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình người lao động, là điều kiện để người hưởng lương hoà nhập vào thị trường. - Tiền lương luôn gắn liền với người lao động, là nguồn sống chủ yếu của người lao động và gia đình họ. Tiền lương kích thích người lao động nâng cao năng lực làm việc của chính mình, phát huy mọi khả năng vốn có để tạo ra năng suất lao động, vươn tới tầm cao hơn của tài năng, sức lực sáng tạo góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Tiền lương tác động tích cực đến việc quản lý kinh tế, tài chính, quản lý lao động, kích thích sản xuất với vai trò đặc biệt quan trọng - vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương. Để tiền lương thực sự là thước đo cho mọi hoạt động của từng cơ sở kinh tế, từng người lao động, đòi hỏi tiền lương phải thực hiện chức năng cơ bản của nó, đảm bảo cho người lao động không những duy trì được cuộc sống thường ngày trong suốt quá trình làm viêchỉ đạo, đảm bảo sản xuất sức lao động một cách tốt hơn mà còn đủ khả năng dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi không còn khả năng lao động trong những trường hợp găp bất trắc, rủi ro. - Là thước đo giá trị, tiền lương là giá cả sức lao động, có nghĩa là nó là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động là căn cứ để thuê mướn lao động, là cơ sở xác định đơn giá sản phẩm. Chức năng tái sản xuất sức lao động, thu nhập của người lao động dưới hình thức tiên lượng được sử dụng một phần đáng kể vào việc tái sản xuất giản đơn mà bản thân họ bỏ ra cho quá trình lao động nhằm mục đích duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả cho quá trình sau và phần còn lại cho như cầu cần thiết yếu của các thành viên trong gia đình người lao động. Đời sống của bản thân và gia đình người lao động hoà nhập và biến động cùng với sự biến động của nền kinh tế do đó sự thay đổi của các điều kiện kinh tế, sự biến động trên lĩnh vực hàng hoá, giá cả có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của họ. Vì vậy, tiền lương trả cho người lao động phải bù đắp hao phí sức lao động cả trước, trong và sau quá trình lao động cũng như sự biến động về giá cả trong sinh hoạt rủi ro hoặc các chi phí khác phục vụ cho việc nâng cao ngành nghề, sử dụng chức năng tiền lương, muốn con người lao động có năng suất lao động cao, đem lại hiệu quả rõ rệt, người sử dụng lao động cần quan tâm đến việc trả lương thích đáng, người sử dụng lao động còn sử dụng các biện pháp khác để bù đăps cho tiền lương, có như vậy mới khuyến khích được người lao động. 2- Chức năng và ý nghĩa của tiền lương trong sản xuất kinh doanh 2.1 Chức năng của tiền lương trong sản xuất kinh doanh Tiền lương có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý trong đời sống và cả trong chính trị xã hội. Tiền lương có bốn chức năng cơ bản sau: Thứ nhất: Tiền lương phải đảm bảo đủ kinh phí để tái sản xuất sức lao động. Đây cũng là yêu cầu cần thiết của tiền lương để người lao động duy trì sức lao động của họ, nuôi sống bản thân và gia đình họ. Thứ hai: Đảm bảo vai trò điều phối lao động của tiền lương với tiền lương thoả đáng, người lao động sẽtự nguyện nhận mọi công việc được giao dù ở đâu. Thứ ba: Phải đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương. Vì sự thúc ép của tiền lương, người lao động phải có trách nhiệm đối với công việc. Tiền lương phải tạo ra niêm say mê nghề ngiệp, vì tiền lương người lao động tự thấy phải không ngừng bỗi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt, cả kiến thức lý luận kỹ năng, kỹ xảo, chịu khó tìm tòi, học hỏi và rút kinh nghiệm. Thứ tư: Vai trò quản lý lao động của tiền lương doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện cơ sở vật chất cho người lao động mà còn có mục đích thông qua việc trả lương để kiểm tra theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo được tiền lương chỉ ra mang lại hiệu quả. 2.2 ý nghĩa của tiền lương trong sản xuất kinh doanh: Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất, còn đối với người lao động tiền lương là nguồn thu nhấp chủ yếu. Với ý nghĩa này tiền lương không chỉ mang bản chất là chi phí mà còn trở thành phương tiện tạo gía trị mới, hay đúng hơn là nguồn cung ứng sáng tạo sản xuất, năng lực lao động trong quá trình sinh ra các giá trị gia tăng. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo làm tăng năng suất lao động. Nói cách khác, khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp tăng. Nó là phần bổ xung thêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập của người lao động. Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo, nó sẽ gắn bó cộng đồng cũng như người lao động với mục đích và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bo sự ngăn cách chủ Doanh nghiệp với người lao động. Các nhà kinh tế gọi đây là “phản ứng dây chuyền tích cực” của tiền lương. Ngược lại, nếu doanh nghiệp trả lương không hợp lý, hoặc chỉ quan tâm đến chỉ tiêu lợi nhuận thuần tuý không chủ ý đúng mực đến lợi ích của người lao động thì nguồn nhân công có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất lượng, hạn chế các động cơ cung ứng sức lao động. Biểu hiện rõ nét nhất là tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên vâth liệu, làn rối làm ẩu, mâu thuẫn giữa người làm công với chủ doanh nghiệp và có thể dẫn tới đình công, bãy công. Một biểu hiện nữa là sự di chuyển lao động, nhất là người có chuyên môn tay nghề cao chuyển sang khu vực có mức lương thấp hơn. Hiệu quả gây ra, vừa mất đi nguồn lực quan trọng, vừa làm thiếu hụt nguồn lao động cục bộ, đình đốn hoặc phá vỡ sự ổn định trong sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp. 3. Sơ đồ hình thức trả lương trong doanh nghiệp Hình thức trả lương Lương theo sản phần (Cá nhân và tập thể) Lương làm thêm giờ Lương theo thời gian có thưởng Lương theo thời gian đơn giản Lương khoán Lương theo sản phẩm luỹ tiến Lương theo sản phẩm có thưởng Lương theo sản phẩm trực tiếp Chế độ trả lương Hình thức trả lương II- Đánh giá phương pháp phân phối tiền lương của Quỹ tiền lương * Căn cứ xây dựng quỹ tiền lương - Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được xây dựng dựa trên quỹ tiền lương của các bộ phận sản xuất thuộc 2 khối: - Khối trực tiếp - Khối gián tiếp * Nội dung của quỹ tiền lương bao gồm: - Tổng tiền lương của các sản phẩm, khối lượng hoàn thành công việc trong tháng của bộ phận. - Quỹ lương cơ bản theo hệ số - Hệ số phân loại nếu có - Các khoản phụ cấp 3. Công ty TNHH Sao Sáng xây dựng định mức lao động Định mức lao động là cơ sở để xây dựng kế hoạch tiền lương của đơn vị và giá tiền của sản phẩm trả cho người lao động. Đặc biệt các định mức xây dựng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác trả lương, thưởng và đến lợi ích kinh tế của người lao động. Thông tư liên bộ số 20/ TTLĐ quy định: “Mọi sản phẩm dịch vụ phải có quy định lao động và đơn giá tiền lương.. khi có sự thay đổi về định mức lao động thì đơn giá tiền lương được xác định lại”. Như vậy,theo văn bản của Nhà nước thì mức lao động là một trong hai căn bản chủ yếu xây dựng, tính toàn đơn giátiền lương, thưởng. Vì vậy công tác xây dựng định mức lao động giúp cho chuyên môn quản lý chặt chẽ tiền lương, từ đó xây dựng các kế hoạch khác. 4. Công ty TNHH Sao Sáng xây dựng đơn giá tiền lương. Đơn giá tiền lương là phần tiền lương trong hoạt động sản xuất hay dịch vụ dùng làm căn cứ để dự toán tiền lương trong doanh nghiệp vớidoanh nghiệp Nhà nước như bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội ... Xây dựng đơn giá tiền lương trong doanh nghiệp vừa là thực hiện chức năng của mình vừa là giúp chuyên môn chủ động thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân lao động ở đơn vị mình. Công ty xây dựng đơn giá tiền lương là căn cứ vào đơn giá trả lương sản phẩm, mức lương theo theo thời gian cho các khau trong quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm trên cơ sở thang bảng lương và phụ cấp do Nhà nước quy định. Mặt khác để tăng cường công tác xây dựng đơn giá được chính xác Công ty đã tập hợp sáng kiến của công nhân lao động về cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất nhằm phát huy sáng kiến cải tiên kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động giúp cho việc hoàn thiện đơn giá tiền lươngnhanh chóng, chính xác bảo đảm hài hoà lợi ích người lao động và lợi ích của Công ty. Đến nay Nhà nước đã hướng dẫn cách xây dựng đơn giá tiền lươngở các doanh nghiệp theo 4 loại tuỳ theo tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp để lựa chọn tuỳ theo tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp phù hợp như sau: - Đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm. - Đơn giá tiền lương tính theo tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. - Đơn giá tiềnlương tính theo lợi nhuận - Đơn giá tiền lương tính theo doanh thu 5. Công ty TNHH Sao Sáng tổ chức trả lương cho công nhân viên chức lao động. Với vai trò là đòn bẩy kinh tế, tiền lương là giá cả sức lao động đã trở thành một yêu tố của sản xuất kinh doanh. Với người lao động trong Côngty, tiền lương là thu nhập chủ yếu của bản thân và gia đình họ. Tiền lương được trả theo số lượng và chất lượng lao động. Vì vậy công tác tiền lương là công tác quan trọng của Công ty. Với chức năng của mình công ty đã tìm hiểu các chế độ chính sách tiền lương của Đảng, Nhà nước từ đó vậndụng vào tình hình cụ thể của Công ty để hướng dẫn cho cán bộ công nhânviên hiểu rõ và nắm vững. 5.1. Quy chế trả lương: Việc trả lương trả thưởng theo quy chế góp phần khuyến khích cá nhân hay tập thể lao động tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, vừa phát huy tính chủ đạo sáng tạo của công nhân lao động, tăng cường quản lý và quản lý lao động. Công ty chủ động nghiên cứu và quản lý lao động , tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức hình thức trả lương, trả thưởng ở Công ty mình cùng với chuyên môn xây dựng quy chế phù hợp đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn liền tiền lương, tiền thưởngvới kết quả sản xuất kinh doanh. Việc xây dựng quychế được công khai bàn bạc dân chủ, được đại hội công nhân việc chức thông qua và quyết định buộc mọi người tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế. Công ty đã áp dụng chế độ tiền lương, thưởng theo nghị định 28/CP ngày 01/01/1997 của Chính phủ. Theo chế độ tiền lươngnày, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là bảo đảm đời sống cho người lao động bằng tiền lương. Nhưng điều kiện quyết định của nó là hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, tính chất lao động (trực tiếp, giám tiếp) của từng bộ phận, từng phân xưởng, phân loại lao động để áp dụnghình thức trả lương phù hợp, xây dựng định mức tiền lương, xây dựng đơn giá tiền lương... Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Số liệu và tình hình tiền lương của cán bộ, công nhân viên Năm Đơn vị tính 2000 2001 2002 Lương bình quân 1.000đ 750 900 1.100 Ta thấy thu nhập của công nhân viên chức trong toàn Công ty ở mức trung bình khá, qua 3 năm 2000,2001, 2002 mức lương trung bình năm saucao hơn năm trước do đó đã tạo điều kiện cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên chức. Để công tác tiền lương phát huy tác dụng trong việc nângcao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo vệlợi ích kinh tế, Công ty đã tham gia với chuyên môn một số vấn đề sau: Quy chế trả lương là cơ sở quyết toán quy định cho công átổ chức trả lương của đơn vị bao hàn tất cả các nội dung và hình thức của lương, cũng như trách nhiệm của cácđối tưởng hưởng lương trong doanh nghiệp. Xây dựng quy chế trả lương là cơ sở thực hiện quyền tham gia quản lý và thực hiện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động. Công ty xây dựng quy chế trả lương trên cơ sở căn cứ các điều luật, thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 5.2 Công ty TNHH Sao Sáng lựa chọn hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên a) Trả lương theo sản phẩm, khối lượng sản phẩm * Đối tượng: Do tổ chức sản xuất và phân cấp quản lý của Công ty là giao cho mỗi phân xưởng, đội sản xuất thực hiện một phần việc, một công đoạn hoặc một phần công đoạn để hoàn chỉnh một đôi giầy, một nhóm sản phẩm nào đó. Nên khi tính toán trả lương Công ty xác định các phân xưởng, các đội sản xuất là một bộ phận để trả lương bao gồm: Phân xưởng cắt, xưởng in, xưởng may, xưởng đế, xưởng hoàn chỉnh, Xưởng cơ điện và sửa máy. * Điều kiện: Đối với các bộ phân trên phải xác định, đo đếm và kiểm tra được khối lượng công việc, số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩn thông qua các biểu báo cáo chất lượng sản phẩm, biểu thống kê số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang. Đối với các công đoạn, công việc sản phẩm phải xây dựng định mức lao động, xây dựng định mức sản ơhẩm, cấp bậc công việc đơn giá sản phẩm. + Căn cứ xây dựng định mức sản phẩm. - Căn cứ vào từng chi tiết của đôi giầy để xác định công đoạn. - Chọn hình thức bấm giờ để xây dựng định mức * Quỹ tiền lương tháng của bộ phận: Công thức: VBP = S VHT + VUTN - VUTT Trong đó - VBP: Quỹ tiền lương bộ phận trong tháng. - S VHT: Tổng tiền lương của các sản phẩm, không lượng công việc hoàn thành trong tháng của bộ phận bao gồm: - VCN: Tiền lương trả cho công nhân sản xuất, các sản phẩm khối lượng công việc hoàn thành trang thángtheo số lượng và chất lượng được xác định theo% HTKH. - VQLB: Tiền lương quản lý bộ phận được giao. - VBTBP: Tiền lương bổ trợ của bộ phận được giao - VBXBP: Tiền lương bổ xung của bộ phận được giao - VƯTN: Tiền lương ứng sản phẩm, khối lượng dở dang của bộ phận tháng trước. * Trả lương cho cá nhân: Căn cứ vào quỹ lương trong tháng của bộ phận được xác định nhửtên, các bộ phận phân phối cho các tổ chức, các nhóm, và người lao động theo căn cứ sau: - Thời gian tác động vào sản phẩm - Khối lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành. - Cấp bậc kỹ thuật của người tham gia. Bình điểm hàng ngày hoặc hệ số lao động của từng người trong tháng. - Hệ số khuyến khích về năng suất, chất lượng, hiệu quả chuyên môn kỹ thuật. - Thời gian tiền lương thực hiện bổ xung vào phận. * Cách trả lương: TL SPA= QEF xSPPA S SPP Cách 1: Tiền lươngcủa cá nhân được trả lương theo hệ số lương, ngày giờ công, hạng thành tích được tính theo công thức sau: Trong đó: TLSBA: Tiền lương sản phẩm phân phối cho công nhân viên A QEP: Tổng quỹ tiền lương sản phẩm được xác lập của bộ phận SPPA: Xuất phân phối của công nhân viên A trong tháng được tính bằng công thức 2a, 2b. S SPPA: Tổng số xuất phân phối của cá nhân trong tổ, bộ phận. * Cách tính suất phân phối cá nhân SPPA: SPPA = (TSP x HSCB x % THKH x HSLA x HSKA ) + VNL + S FC (2a) TSP = LCB x NgaycongH TKH 26 TSP: Thời gian công nhân A tác động vào sản phẩm trong tháng HSCB: Hệ số cấp bậc lương của công nhân A. % HTKH = Số lượng sản phẩm hoàn thành Định mức sản phẩm 1 ca HSLA: Hệ số phân loại lao động của công nhân A được quy định tại mục phân loại lao động trong tháng (Bảng A) HSKA: Hệ số khuyến khích công nhân A nếu có VNL: Công ngày lễ = LCB/ 26 ngày S FC: Các khoản phụ cấp (phụ cấp trá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0005.doc
Tài liệu liên quan