Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và thu hồi công nợ ở công ty kim khí và vật tư tổng hợp Miền Trung

MỤC LỤC

Trang

 

Lời mở đầu

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ

VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP

 

I. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ

NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1

1. Sự cần thiết của việc phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh

toán trong doanh nghiệp 1

2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán

trong doanh nghiệp 1

 

II. THÔNG TIN SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ

NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 2

 

III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP 3

1. Nội dung phân tích tình hình công nợ phải thu 3

1.1.Phân tích vòng luân chuyển các khoản phải thu 3

1.2.Phân tích kỳ thu tiền bình quân 4

2. Phân tích tình hình công nợ phải trả 5

IV. NỘI DUNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH

NGHIỆP 5

1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn 5

1.1.Tỷ lệ thanh toán hiện hành 5

1.2.Tỷ lệ thanh toán nhanh 7

1.3.Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt 8

2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn 9

2.1.Hệ số thanh toán lãi nợ vay 9

2.2.Tỷ lệ tự tài trợ, tỷ lệ nợ 10

 

PHẦN II. TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ

TẠI CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG

 

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP

MIỀN TRUNG 12

1. Qúa trình hình thành, phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh 12

1.1.Quá trình hình thành và phát triển 12

1.2.Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 13

2. Tổ chức công tác quản lý ở Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp

Miền Trung 16

2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty 16

2.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban giám đốc và các phòng

ban chức năng, các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. 16

3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 18

3.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 18

3.2.Chức năng và nhiệm vụ 19

3.3.Tình hình kế toán áp dụng tại công ty 20

4. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ở công ty 21

II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT

TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG 23

1.Phân tích tình hình công nợ phải thu ngắn hạn 24

1.1.Phân tích số vòng quay các khoản phải thu 25

1.2.Phân tích thu tiền bình quân 26

2. Phân tích tình hình công nợ phải trả ngắn hạn 27

III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ

VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG 29

1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn 29

1.1.Tỷ lệ thanh toán hiện hành 29

1.2.Tỷ lệ thanh toán nhanh 30

1.3.Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt 31

2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn 31

2.1.Hệ số thanh toán lãi nợ vay 31

2.2.Tỷ lệ tự tài trợ, tỷ lệ nợ 32

PHẦN III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ THU HỒI CÔNG NỢ

Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG

 

I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG

TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ

VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG 36

1. Nhận xét về công tác kế toán tài chính 36

2. Nhận xét về công tác quản lý công nợ phải thu 36

3. Nhận xét về công tác quản lý công nợ phải trả của công ty 37

II.MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ

THU HỒI CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ & VẬT TƯ TỔNG HỢP

MIỀN TRUNG 38

1. Chính sách khuyến khích khách hàng trả nợ trước thời hạn 38

2. Các hình thức cấp tín dụng thương mại 39

3. Áp dụng chính sách thu hồi công nợ ở Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng

Hợp Miền Trung 39

3.1.Kỳ thu tiền bình quân 40

3.2.Phân tích số ngày các khoản phải thu 42

3.3. Áp dụng chính sách thu hồi công nợ ở Công Ty Kim Khí & Vật Tư

Tổng Hợp Miền Trung 42

Kết luận

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2651 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và thu hồi công nợ ở công ty kim khí và vật tư tổng hợp Miền Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Trực tiếp làm công tác tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính, dự toán vốn cho các dự án đầu tư XDCB theo dõi và phụ trách một số đơn vị phụ thuộc, xây dựng kế hoạch tổ chức cho các dự án, các công trình XDCB. Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi vốn bằng tiền tại ngân hàng, thực hiện việc vay vốn, thủ tục vay vốn để thanh toán cho các hợp đồng dưới sự uỷ quyền của giám đốc, kế toán trưởng. Kế toán tiền mặt: Theo dõi và quản lý quỹ tiền mặt tại công ty, cùng với phó phòng KHTC xây dựng kế hoạch về chi tiêu tiền mặt để xác định mức tiền quỹ hợp lý, lập các báo cáo về quỹ tiền mặt. Kế toán mua hàng, hàng tồn kho, công nợ phải trả: Theo dõi việc mua, nhập hàng hoá của công ty. Theo dõi hàng hoá nhập kho, lập báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn, tính giá của hàng hóa xuất kho, mở các sổ chi tiết để theo dõi và quản lý hàng hoá, theo dõi tình hình thành toán với nhà cung cấp. Kế toán thanh toán nội bộ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả giữa văn phòng công ty và các đơn vị phụ thuộc, giữa côngty và tổng công ty. Kế toán bán hàng, công nợ phải thu: Theo dõi doanh thu tại văn phòng công ty, mở các sổ chi tiết theo dõi doanh thu bán hàng, mở các bảng kê theo dõi thình hình bán hàng đồng thời kế toán bán hàng còn theo dõi quản lý các công nợ phải thu , lên danh sách chi tiết về khách nợ. Kế toán TSCĐ và chi phí: Theo dõi phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến sự biến động TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ đồng thời tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty. Lập bảng hân bổ chi phí cho các đối tượng phân bổ chi phí cho khâu lưu trữ, sản xuất lưu động. Kế toán tổng hợp văn phòng: Có nhiệm vụ kiểm tra, xử lý tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán văn phòng, cập nhật các phiếu kế toán để xử lý các bút toán công nợ để xử lý tạo ra các báo cáo văn phòng. Kế toán các đơn vị phụ thuộc: Các chi nhánh, các xí nghiệp và nhà máy cán thép là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, kế toán tại các đơn vị phụ thuộc có nhiệm vụ tập hợp và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ sách kiên quan về văn phòng công ty để lên báo cáo tổng hợp cho toàn công ty. 3.3. Tình hình kế toán áp dụng tại công ty. Sổ quỹ Sổ cái Sổ chi tiết Bảng kê Báo cáo TC Chứng từ gốc các bảng phân bổ Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi định kỳ. Đối chiếu. Do đặc điểm tổ chức mạng lưới kinh doanh tại công ty quy mô lớn lại phân bổ trên nhiều khu vực khác nhau do đó để tổ chức công tác kế toán được tốt công ty đã áp dụng hình thức kế toán, nhật ký chứng từ. Hình thức này có các loại sổ sau: Các bảng kê, sổ nhật ký chứng từ, sổ chi tiết, sổ cái, các bảng phân bổ chi phí, các bảng báo cáo tổng hợp. Trình tự ghi sổ tại công ty: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh tại công ty và các chứng từ cửa hàng gửi lên, kế toán cập nhật các dữ liệu cần thiết vào máy vi tính. Máy sẽ tự động xử lý dữ liệu và chuyễn dữ liệu vào các sổ chi tiết bảng kê thích hợp. Cuối tháng từ các bảng kê, các sổ chi tiết và các nhật ký chứng từ tương ứng. Từ nhật ký chứng từ máy chuyển các số liệu vào sổ cái các tài khoản. Cuối quý căn cứ vào số liệu đã tổng hợp và các báo cáo kế toán của các đơn vị phụ thuộc gửi lên kế toán xử lý và lập ra các báo cáo kế toán cho toàn công ty. 4. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ở công ty. BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Chênh lệch % theo qui mô chung H1(4) (2-1) H2(5) (3-2) T1% 4/1 T2% 5/2 2001 2002 2003 TSLĐ&ĐTNH Vốn bằng tiền ĐTNH Các k. phải thu Hàng tồn kho TSLĐ khác TSCĐ&ĐTDH TSCĐ ĐTDH C.phíXDCBDD K.ký quỹ DH 212.233 7.113 0 157.177 43.161 4.782 17.786 16.965 653 186 0 246.086 26.597 0 153.922 48.340 17.227 16.544 15.891 653 0 0 359.337 6.354 0 208.019 141.515 3.449 18.860 18.101 759 0 0 33.853 19.484 0 -3.255 5.179 12.445 -1.242 -1.074 0 -186 0 113.251 -20.243 0 54.097 93.175 -13.778 2.316 2.210 106 0 0 16 274 - 2,07 12 206,2 -7 -6,3 0 -100 - 64,02 -76,1 - 35,14 192,75 -80 14 14 10,32 - - 92,27 3,09 - 68,3 18,76 2,08 7,73 7,4 0,28 0,7 - 93,7 10,13 - 85,6 18,7 6,6 6,3 6,05 0,28 - - 95 1,7 - 55 37,4 0,9 5 48 0,2 - - Tổng 230.019 262.630 378.197 23.611 115.567 9 78,02 100 100 100 Qua bảng phân tích cho thấy: Quy mô của công ty tăng liên tục trong 3 năm qua. Tổng tài sản 2002 tăng lên so với 2001 là 32.611 triệu đồng (14,17%) năm 2003 tăng lên so với 2002 là 115.567 triệu đồng (44%). Sự gia tăng này gắn liền với sự gia tăng đầu tư cơ sở vật chất và tài sản lưu động nhưng trong đó TSLĐ tăng nhiều nhất. Để phân tích rõ hơn tình hình biến động TS cần xem xét biến động của từng loại TS . TSCĐ & ĐTDH quy mô gia tăng chủ yếu là do nâng cấp sữa chữa tài sản cố định ở nhà máy cán thép Miền Trung và đầu tư mua trái phiếu chính phủ. Tuy nhiên tỷ lệ tăng không đáng kể. Biến động về TSCĐ trong bảng phân tích trên cũng giải thích tỷ trọng TSCĐ từ 7,73% đầu năn 2002 giảm xuống còn 5% cuối năm 2003 không phải là do quy mô TSCĐ giảm mà do tốc độ tăng tài sản nói chung. TSCĐ & ĐTNH, xu hướng biến động tài sản này chủ yếu do hàng tồn kho. Vào cuối năm 2002 giá trị hàng tồn kho tăng so với 2001 là 5.179 triệu đồng ( 12% ) vào cuối năm 2003 tăng 93.175 triệu đồng ( 192,75% ) so với năm trước đó. Ngoài ra thì khoản phải thu khách hàng cũng tăng đáng kể vào cuối năm 2003 với giá trị tăng hơn 2002 là 54.097 triệu đồng (35,14%). Tình hình trên là do tổng công ty thép Việt Nam đã dự đoán trước sẽ có những biến động về giá thép trong năm 2004, do đó để thực hiên nhiệm vụ của tổng công ty giao là phải có kế hoạch dự trữ thép để bình ổn giá cả thép trên thị trường Miền Trung. Mức tăng hàng tồn kho cũng đã làm cho tỷ trọng hàng tồn kho từ 18,76 % năm 2001 tăng lên 37,4 % cuối năm 2003. Ngược lại, tỷ trọng các khoản phải thu giảm giá đáng kể so với hai năm trước đó. Nhưng biến động về vốn bằng tiền TSLĐ khác cũng là mối quan tâm của lãnh đạo công ty. BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN ĐVT: 1.000.000đ Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Chênh lệch % theo qui mô chung H1(4) (2-1) H2(5) (3-2) T1% 4/1 T2% 5/2 2001 2002 2003 A.Nợ phải trả I.Nợ ngắn hạn II.Nợ dài hạn III.Nợ khác B.Vốn CSH I.N.vốn, quỹ II.Vốn khác 195.746 190.817 3.660 1.269 34.273 34.273 0 223.448 222.428 0 1.020 39.182 39.182 0 329.013 328.175 0 838 49.184 49.184 0 27.702 31.611 -3.660 -249 4.909 4.909 0 105.565 105.747 0 -182 10.002 10.002 0 14,15 16,57 -100 -19,62 14,32 14,32 - 14,24 47,54 - -17,8 25,52 25,52 - 85,1 83 1,6 0,6 1,42 1,42 - 85,08 84,7 - 0,4 14,9 14,9 - 87 86,8 - 0,2 13 13 - Tổng 230.019 262.636 378.197 32.611 115.567 14,17 44 100 100 100 Qua bảng phân tích cho thấy: Tổng nguồn vốn vào cuối năm 2002 tăng hơn 32.611 triệu đồng ( 14,17% ) so với năm 2001 và vào cuối năm 2003 tăng hơn 115.567 triệu đồng (44%)so với năm trước đó. Sự gia tăng này chủ yếu do khoản nợ phải trả của công ty ngày càng tăng. Nợ phải trả: Xu hướng biến động tăng khoản nợ này, quan trọng nhất vẫn là khoản nợ ngắn hạn ( nợ vay và nợ nhà cung cấp ) cuối năm 2002, giá trị khoản nợ ngắn hạn tăng so với năm trước đó là 31.611 triệu đồng ( 16,57% ) và cuối năm 2003 tăng 105.747 triệu đồng ( 47,54% ) so vói năm 2002. Sự biến động này là do khoản nợ phải thu khách hàng của công ty ngày càng tăng và để đáp ứng nhu cầu thanh toán công ty phải vay nợ ngân hàng thanh toán tiền mua hàng cho nhà cung cấp để bán và dự trữ theo yêu cầu của tổn công ty thép Việt Nam. Mức tăng liên tục khoản nợ ngắn hạn đã làm cho tỷ trọng khoản nợ này tăng từ 85,1% vào đầu năm 2002 lên tới 87% năm 2003. Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng lên nhưng với tỷ lệ không cao chủ yếu là do nguốn vốn Tổng công ty cấp bổ sung và lợi nhận chưa phân phối, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh năm 2003 có hiệu quả hơn. Như vậy, kết quả phân tích trên cho thấy: Toàn bộ tài sản của công ty chủ yếu là TSLĐ. TSCĐ chiếm tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ tài sản của đơn vị. Toàn bộ nguồn vốn của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn, trong đó nợ vay đóng vai trò quan trọng, sự tăng hay giảm nó kéo theo sự thay đổi rất lớn đối với tỏng nguồn vốn. Do vậy, công ty cần có chính sách quản trị tài sản lưu động và nguồn nợ vay có hiệu quả nhất. II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG. Phân tích tình hình công nợ là một việc cần thiết và quan trọng, do đó việc phân tích thường xuyên và chính xác sẽ cung cấp cho ban giám đốc một nguồn thông tin tài chính quan trọng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trên cơ sở đó, ban lãn đạo có thể đánh giá được quan hệ thanh toán công nợ như thế nào, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời, tránh tình trạng nợ động kéo dài ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. 1. Phân tích tình hình công nợ phải thu ngắn hạn. Căn cứ số liệu trên bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình công nợ phải thu. BẢNG PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI THU ĐVT: 1.000.000 đ STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Chênh lệch H1(4) (2-1) H2(5) (3-2) T1% 4/1 T2% 5/2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Phải thu khách hàng Trả trước người bán Thuế VAT được k.trừ Phải thu nội bộ Phải thu khác Tạm ứng Chi phí trả trước C.phí chờ kết chuyển T.sản thiếu chờ xử lý T.chấp,ký cược n.hạn D.p phải thu khó đòi 152.202 240 3.481 0 1.733 1.850 523 0 313 2.141 -519 141.883 1.913 2.250 0 8.312 1.809 290 0 115 14.913 -476 188.755 4.127 5.865 0 9.272 1.512 641 0 109 1.187 0 -10.319 1.673 -1.231 0 6.579 -41 -133 0 -198 12.772 43 46.872 2.214 3.615 0 920 -297 251 0 -6 -13.726 476 -6,78 6,97 -35,4 0 379 -2,2 -25,43 0 -63,25 596,24 -8,29 33,04 115,74 103,84 0 11,07 -16,41 64,38 0 -5,22 -92,04 -100 Tổng cộng 161.959 171.099 211.468 9.145 40.319 5,64 23,56 Qua bảng phân tích cho ta thấy rằng, khoản phải thu của công ty tăng dần qua các năm. Năm 2002 tăng lên so với 2001 là 9.190 triệu đồng ( 5,64% ) và năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 40.319 triệu đồng ( 23,56% ) sự gia tăng này là do chủ yếu khoản nợ phải thu khách hàng. Mặc dù năm 2002 khoản này giảm so với năm 2001 là 10.319 triệu đồng ( 6,78% ), với tỷ lệ này thì không lớn lắm nhưng cũng không thể không quan tâm vì: Đây là một trong những khoản phải thu quan trọng mà bất cứ 1 công ty nào cũng quan tâm nhiều nhất, là khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất, có giá trị lớn nhất trong tất cả các khoản phải thu các khoản phải thu của công ty và vì nó nói lên được một phần quan trọng kết quả kinh doanh của công ty, cũng như công tác thu hồi công nợ của công ty trong năm qua với kết quả đạt được như vậy là do công ty đã thường xuyên đôn đốc và cử cán bộ xuống các đơn vị nợ vận động họ trả nợ, đồng thời giúp họ tháo gỡ một số vướng mắc trong vấn đề công nợ, điều này chứng tỏ rằng những nổ lực của cán bộ nhân viên thu nợ là có hiệu quả. Như vậy là trong năm 2002 công ty ít bị khách hàng chiếm dụng vốn, và công nợ khó đòi của công ty cũng giảm 43 triệu đồng ( 8,29% ) tình trạng tài chính của công ty được đánh giá là khả quan hơn năm 2001. Tuy nhiên vào cuối năm 2003 khoản phải thu khách hàng lại tăng lên rất nhanh với giá trị là 46.872 ( 33,04% ) đây là một tỷ lệ tăng được xem là khá cao với tỷ lệ tăng hiện nay, ngoài lý do từ khoản thanh toán công nợ cho công ty thì công ty cần xem xét lại chính sách bán hàng, công tác thu hồi công nợ của công ty, với kết quả như vậy thì rõ ràng trong năm 2003 các biện pháp thu hồi công nợ của công ty không hiệu quả, công ty đã bị khách hàng chiếm dụng nhiều đây là một bất lợi cho công ty trong hoạt đông kinh doanh của mình vì bị chiếm dụng vốn cao như vậy, nên công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để trang trải các khoản nợ của công ty. Ngoài ra tăng 920 triệu đồng ( 11,07% ), chi phí trả trước tăng 251 triệu đồng ( 46,38% ) …. Hơn nữa, khi chúng ta nhìn vào bảng phân tích trên mặc dù khoản phải thu năm 2003 cao hơn năm 2002 nhưng công ty đã không tiến hành lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, đây là một thiệt hại lớn, nếu khoản nợ này không đòi được thì công ty sẽ gặp rủi ro cao trong khoản nợ phải thu khách hàng, mặc dù khoản phải thu khách hàng tăng cao như vậy nhưng vẫn có một số khoản có xu hướng giảm đó là: tạm ứng giảm 297 triệu đồng ( 10,42% ), thế chấp ký quỹ giảm 13.726 triệu đồng ( 92,04% ) Với tình hình nợ phải thu của công ty năm 2003 như vậy thì công ty cần chú trọng công tác thu hồi công nợ, phải tìm được và đề xuất các biện pháp khả thi để thu hồi công nợ nhưng vẩn thu hút được khách hàng và đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm tiếp theo. 1.1.Phân tích số vòng quay các khoản phải thu. Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, lập bảng phân tích số vòng quay khoản phải thu. ĐVT:1000.000đ STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 2 3 4 Doanh thu thuần Nợ phải thu Nợ phải thu bình quân SVQ các khoản phải thu(1/3) 1.331.760 161.959 - - 1.691.397 171.149 166.554 10,2 1.245.150 211.468 191.308,5 6,5 Nhận xét: Vòng quay các khoản phải thu năm 2003 quay chậm hơn so với năm 2002 là 3,7 vòng, vòng quay các khoản phải thu của công ty trong năm 2003 là rất thấp, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của công ty trong năm 2003 là rất chậm điều này được đánh giá là không tốt, vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào các khoản phải thu. Tuy nhiên, có thể trong năm 2002 công ty sử dụng chính sách tín dụng mở rộng hơn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, qua đó đạt được một khả năng sinh lời tốt hơn. Chính vì vậy khi phân tích chỉ tiêu này, chúng ta cần đối chiếu với chính sách bán hàng mà công ty đang áp dụng. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh mặt hàng thép xây dựng cho nên khách hàng chủ yếu của công ty thường là các cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng và các công trình xây dựng vì vậy, công ty hiện đang áp dụng chính sách bán hàng trả chậm cho khách hàng với thời gian thanh toán từ khi giao hàng cho đến khi thanh toán hết tiền hàng là 30 ngày. Rõ ràng là trong số khoản phải thu quá hạn thanh toán.Vì vậy công ty nên xem xét và đánh giá lại công tác quản lý và thu hồi công nợ, lập bảng kê chi tiết những khách hàng còn nợ, đặc biệt là những đối tượng có số nợ quá hạn lớn và kéo dài, để từ đó cố những biện pháp xử lý kịp thời tránh tình trạng mất nợ có thẻ xảy ra. 1.2. Phân tích thu tiền bình quân ( số ngày một vòng quay các khoản phải thu ). ĐVT:1000.000đ STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 2 3 4 Doanh thu thuần Nợ phải thu bình quân Vòng quay các khoản phải thu Số ngày một VQ các khoản phải thu ( ngày ) 1.331.760 1.691.397 166.554 10,2 35,44 1.245.150 191.308,5 6,5 55,31 Nhận xét: So với năm trước, thì số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu tăng lên là ( 55,31 - 35,44 ) = 19.87 ( ngày ). Điều này cho thấy việc chuyển hoá các khoản nợ phải thu thành tiền kém hơn rất nhiều so với năm 2001, công ty đã bị khách hàng và các cá nhân khác chiếm dụng vốn. Nếu so sánh với nguyên tắc được đưa ra để đánh giá là số ngày bình quân để thu được các khoản phải thu không vượt quá ( 1=1/3 ) số ngày của kỳ hạn thanh toán trong vòng 30 ngày mà hiện nay công ty đang áp dụng cho hầu hết tất cả các khách hàng, khi số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu trong năm 2003 được chấp nhận là 40 ngày. Tuy nhiên số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu trong năm 2002 đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép là 15,31 ngày. Điều này đã nói lên rằng: Tốc độ hoán chuyển thành tiền các khoản phải thu của công ty hiện nay là rất chậm, trình trạng nợ động dây dưa, kéo dài, công ty chưa có biện pháp hưu hiệu để thu hồi công nợ, cũng như chưa có chính sách hấp dẫn để khuyến khích khách hàng trả tiền trứoc củng như đúng thời hạn tín dụng mà công ty chấp nhận cho họ. 2. Phân tích tình hình công nợ phải trả ngắn hạn. Căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán, lập bảng phân tích tình hình công nợ phải trả. BẢNG PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ ĐVT: 1.000.000 đ STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Chênh lệch H1(4) (2-1) H2(5) (3-2) T1% 4/1 T2% 5/2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Nợ dài hạn đến hạn trả Phải trả người bán Người mua ứng trước Thuế % c.khoản p.nộp Phải trả CNV Phải trả nội bộ Phải trả khác Chi phí phải trả T.sản thừa chờ xử lý Vay ngắn hạn 960 85.513 472 7.042 2.288 9.591 1.038 1.155 114 83.913 0 32.570 3.791 4.273 3.015 8.901 7.813 561 459 162.065 0 61.505 1.096 -39 2.342 9.211 5.860 338 500 248.200 960 -529.943 3.319 -2.769 727 -690 6.775 -594 345 78.152 0 28.935 -2.695 -4.312 -673 310 -1.953 -223 41 86.135 100 -61,9 703,2 -39,32 31,78 -7,2 652,7 -51,43 302,63 93,14 0 88,84 -71,09 -100,91 -22,32 3,48 -24,10 -39,75 8,93 53,15 Tổng cộng 192.086 223.448 329.013 31.362 105.565 16,33 47,24 Nhận xét: Bảng phân tích cho thấy rằng các khoản nợ phải trả của công ty có xu hướng tăng liên tục qua các năm. Các khoản phải trả năm 2002 tăng lên so với nă 2001 là 31.362 triệu đồng ( 47,24% ) so với năm 2001 xét về quy mô, thì tốc độ này tăng rất cao. Trong đó, tốc độ tăng khoản vay ngắn hạn ngân hàng là chủ yếu. Năm 2002 tốc độ tăng khoản vay ngắn hạn ngân hàng 78.152 triệu đồng ( 93,14% ) vào cuối năm 2003 tốc độ tăng của khoản này là 86.135 triêu đồng ( 53,15% ) so với năm trước. Nếu so sánh tốc độ tăng khoản vay ngắn hạn ngân hàng của 2003/2002 với 2002/2001 thì tốc độ tăng của 2003/2002 là thấp hơn. Có rất nhiều nguyên nhân làm cho khoản nợ vay ngắn hạn ngân hàng của công ty tăng nhanh đáng kể, như vậy là: Việc nhập khẩu phôi thép nhiều, các khoản thu của công ty tăng qua các năm cũng như để đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, buộc công ty sử dụng nguồn tài trợ của ngân hàng là chính. Đặc biệt hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu phụ thuộc vào vốn vay mà tỷ trọng lớn trong Tổng nguồn vốn của công ty năm 2002, tỷ trọng nợ vay ngân hàng của công ty là 12,56 và năm 2003 là 75,43. Xem xét trong mối quan hệ phải trả người bán ta thấy rằng trong năm 2003 tăng lên so với 2002 là 28.935 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 88,84% như vậy là trong năm 2003 công ty mua chịu hàng hoá của nhà cung cấp nhiều, do đó khoản vay ngắn hạn để trả nợ cho nhà cung cấp giảm xuống, trong trường hợp này công ty đã lựa chọn nguồn tài trợ là nhà cung cấpvà ngân hàng. Nhìn chung, các khoản phải trả có xu hướng giảm xuống trong năm 2003. Số tiền mà khách hàng ứng trước cho công ty để được nhận hàng trong thời gian tới đã được giảm xuống 2.695 triệu đồng ( 71,09% ) điều này buộc công ty cần xem xét lại phương thức cũng như tiến độ giao hàng cho các khách hàng. Trong năm này công ty cũng đã thanh toán một phần nợ lương cán bộ công nhân viên, làm cho khoản này giảm 673 triệu đồng ( 22,32% ). Hơn nữa trong năm 2003 công ty đã chú trọng đến các khoản nợ khác, hạn chế khoản nợ kéo dài, dây dưa, đã tích cực thanh toán, vì thế giảm được 1.953 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 24,1%. Tuy nhiên để đánh giá rõ hơn tình hình công nợ chúng ta cần so sánh các khoản phải thu với các khoản phải trả biến động qua các năm như thế nào. BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU SO VỚI KHOẢN PHẢI TRẢ ĐVT: 1.000.000 đ Năm Tổng nợ phải thu Tổng nợ phải trả Tỷ lệ % 2001 2002 2003 161.959 171.149 211.486 192.086 23.448 329.013 84,3 76,6 64,3 Nhận xét: Nhìn bảng phân tích chúng ta có thể kết luận rằng. Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả giảm dần qua các năm. Năm 2001 giảm từ 84,3% xuống còn 76,6% năm 2002 và giảm xuống còn 64,3% năm 2003. Điều này cho thấy khoản vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng tăng, nhưng tốc độ tăng các khoản vốn mà công ty đi chiếm dụng tăng nhanh hơn khoản vốn mà khách hàng chiếm dụng công ty. III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN Ở CÔNG TY KIM KHÍ & VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG. 1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn. Khả năng thanh toán là hệ thống các chỉ tiêu biểu hiện rõ khả năng trả nợ của doanh nghiệp, bằng cách chỉ ra phạm vi, quy mô các tài sản có thể dùng để trang trải các yêu cầu của chủ nợ với thời hạn phù hợp, khả năng thanh toán được xem là tốt nếu nó cho thấy rằng tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán đầy đủ và đúng hạn. 1.1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành. Căn cứ số liệu trên Bảng cân đối kế toán, lập bảng phân tích tỷ lệ thanh toán hiện hành. STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 2 3 TSLĐ & ĐTNH Nợ ngắn hạn Tỷ lệ thanh toán hiện hành(%)(1/2) 212.233 190.817 1,11 246.086 222.428 1,1 359.337 328.175 1,09 Nhận xét: Tỷ lệ thanh toán hiện hành có xu hướng giảm dần qua các năm. Tỷ lệ này năm 2001 là 1,11 nghĩa là cứ một đồng nợ phải trả được đảm bảo bằng 1,11 đồng giá trị TSLĐ. Năm 2002 tỷ lệ này là 1,1 nghĩa là có 1,1 đồng TSLĐ tính cho một đồng nợ ngắn hạn phải trả. So với năm trước là 1,11 thì thấp hơn 0,01 đồng. Năm 2003 tỷ lệ này đã giảm xuống còn 1,09 nghĩa là cứ một đồng nợ ngắn hạn phải trả được đảm bảo bằng 1,09 đồng giá trị TSLĐ, điều này chứng tỏ khả năng trả nợ của công ty đã giảm và cũng có thể báo trước về những khó khăn tài chính tiềm tàng. Song qua cả 3 năm thì tỷ lệ này đều nhỏ hơn tỷ lệ được chấp nhận 2:1 như vậy công ty sẽ gặp gánh nặng cho việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, lúc này công ty không đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ đó, tình trạng mất khả năng thanh toán có thể xảy ra. 1.2.Tỷ lệ thanh toán nhanh. STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 2 3 4 TSLĐ & ĐTNH Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Tỷ lệ thanh toán nhanh(%)((1-2)/3) 212.233 43.161 109.817 0,886 246.086 48.340 222.428 0,889 359.337 141.514 328.175 0,664 Nhận xét: Trong năm 2001, cứ một đồng nợ ngắn hạn phải trả thì công ty có sẵn 0,886 đồng tài sản có khả năng thanh toán nhanh còn trong năm 2002, công ty có sẳn 0,889 đồng tài sản đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh, tăng hơn so với năm trước là(0,889-0,886) 0,003 đồng, nhưng đến năm 2003,công ty chỉ có 0,664 đồng tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh toán,thấp hơn 0.225 đồng so với năm 2002, điều này cho thấy tình hình thanh toán trong năm sau co khó khăn hơn, thông thương, nếu tỷ lệ này lớn hơn 1(100%) thi tình hình thanh toán của công ty tương đối khã quan, công ty có thể đáp ưng đươc nhu cầu thanh toán nhanh. Nhưng xem xét tỷ lệ thanh toán nhanh của công ty trên bảng phân tich cho thấy rằng, cả ba năm tỷ lệ thanh toán nhanh đều nhỏ hơn1, thì cả 3 năm công ty không có khả năng để thanh toán nhanh, tình hình tài chính của cong ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Hàng tồn kho của công ty tăng dần qua các năm.Năm 2001 giá trị hàng tồn kho là 34.161 triệu đồng, tăng lên 48.340 trong năm 2002 và trong năm 2003, số lượng hàng tồn kho tăng lên gấp 3lần so với 2 năm trước đó, với giá tri là 141.514 triệu đồng. Trong trường hợp này khi găp kho khăn về tài chính, công ty sẽ bán gấp, bán rẽ hàng hoá dể lấy tiền thanh toán các khoản nợ , điều nay ảnh hưởng rất lớn chính sách dự trữ hàng hoá của công ty. Tuy nhiên,trong phân tích chúng ta cần phải xem xét tỷ lệ thanh toán tức thơi của công ty, để có đánh giá chính xác hơn về khả năng đảm bảo thanh toán 1.3.Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt(tỷ lệ thanh toán tức thời) ĐVT:1000.000đ STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 2 3 vốn bằng tiền Nợ ngắn hạn Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt (%)(1/2) 7.112 190.817 0.04 26.597 222.428 0,12 6.354 328.175 0,02 Nhận xét: Căn cứ vào bảng phân tích trên, chúng ta thấy tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt của công ty biến thiên qua các năm. Trong năm 2001, trong khi chỉ có 0,04 đồng để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn vào bất kỳ thời điểm nào, nhưng qua 2002 tỷ lệ này tăng so với năm2001 là 0,8 đồng, tức là công ty đã có đươc 0,12 đồng để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay bằng tiền mặt. Tuy nhiên, đến năm 2003 thì tỷ lệ này giảm một cách đáng kể và chỉ còn 0,02 đồng tiền mặt để thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn. Điều này nếu so sánh với tiêu chuẩn đưa ra là tỷ lệ này tối thiểu phải bằng 0,5 thì trong cả 3 năm công ty đều không có sẵn tiền để thanh toán. Đặc biệt trong năm2003 tỷ lệ này quá thấp rất nguy hiểm nếu có các nhu cầu cần phải thanh toán ngay. Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn. 2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn. 2.1. Hệ số thanh toán lãi nợ vay . Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh, số liệu về lãi vay, lập Bảng phân tích khả năng trả nợ lãi vay. ĐVT: 1.000.000đ STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 2 3 4 Lợi nhuận trước thuế Lãi nợ vay Lợi nhuận trước thuế +lãi nợ vay Hệ số tyhanh toán lãi nựo vay (3/2) 404 7.968 8.972 1,05 515 8.812 9.327 1,06 10.002 11.924 21.926 1,84 Nhận xét: Hệ số thanh toán lãi nợ vay tăng dần qua các năm. Năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 là 0,01 và năm 2003 tăng so với năm 2002 là 0,78. Nhìn chung hệ số thanh toán lãi nợ vay tăng khá cao trong năm 2002, cho thấy công ty đang làm ăn có hiệu quả và có khả năng đảm bảo cho các khoản nợ dài hạn có chiều hướng tốt. Tuy nhiên, nếu so sánh với tiêu chuẩn đưa ra, tức là hệ số này bằng 2, thì công ty mới được xem là có khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ dài hạn, thì trong cả 3 năm qua hệ số này đều nhỏ hơn 2,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và thu hồi công nợ ở công ty kim khí và vật tư tổng hợp miền trung.doc
Tài liệu liên quan