Lời nói đầu 1
ChươngI: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2
I. Khái niệm, bản chất các nhân tố ảnh hưởngđến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2
1. Khái niệm: 2
2. Bản chất: 3
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3
3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp: 3
3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: 5
II. Các quan điểm và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 6
1 . Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh: 6
2. Sự cần thiết kết hợp hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội ; 6
3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 7
3.1. Yêu cầu cơ bản trong phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh: 7
3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp: 7
III. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 9
Chương II: Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động sxkd ở công ty may đức giang 11
1. Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp 11
2. Các hoạt động của công ty 15
2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty may Đức Giang 15
2.2 Các sản phẩm chủ yếu của công ty may Đức Giang 16
2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 17
II Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sxkd ở công ty may đức giang 20
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD ở Công ty. 20
1.1. Môi trường sản xuất kinh doanh của Công ty 20
1.2. Máy móc thiết bị và quy trình cônh nghệ 20
1.3. Nguyên vật liệu. 23
1.4. Sản xuất và tiêu thụ 24
1.5. Công nhân viên 26
1.6. Tình hình vốn 28
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp. 29
2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu tổng hợp 29
2.2 Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 31
2.3 Hiệu quả sử dụng vốn 32
3. Một số vấn đề tồn tại của công ty 34
CHƯƠNG III: Một số giải pháp và kiến nghị ở Công Ty May Đức Giang 36
I Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty 36
1. Phương hướng và quan điểm phát triển của công ty. 36
2. Mục tiêu. 36
II Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty may Đức giang. 37
1 Cải tạo hệ thống máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động và hoàn thiện sản phẩm. 37
2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing và mở rộng thị trường. 37
3. Phát triển đội ngũ lao độngvà tạo động lực cho tập thể lao động. 38
4. Cơ cấu lại bộ máy tổ chức. 39
5. Thay đổi hình thức quản lý chất lượng. 40
6. Tận dụng nguồn nguyên liệu rẻ trong nước. 40
7. Kiến nghị với nhà nước. 41
Kết luận 42
Tài liệu tham khảo 43
51 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty May Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và quan tâm đến thị trường trong nước, một thị trường rộng lớn và ổn định, so với xuất khẩu giảm chi phí rất nhiều về vận chuyển đường thuỷ, đường hàng không, giảm chi phí xuất nhập khẩu…Vì vậy trong năm qua công ty đã lập phòng kinh doanh nội địa để khai thác thị trường trong nước, đến nay công ty đã có 79 cửa hàng đại lý bán và giới thiệu sản phẩm của công ty tại Hà Nội, Hải Phòng….kết quả doanh thu bán hàng nội địa tăng 36%so với năm 2001.
Từ đầu năm 2002 do tình hình sản xuất sa sút, quản lý yếu kém: Công nhân lao động mất niềm tin ở công ty liên doanh may XK Việt Thanh(Thanh hoá).Uỷ ban nhân dân tỉnh thanh hoá đã có quyết định chuyển giao công ty này vềTổng công ty Dệt – May Việt Nam đã có quyết định số 507/QĐ-TCHC ngày 23/7/2002: Giao nhiệm vụ cho công ty may Đức Giang quản lý và điều hành
Toàn diện công ty kể từ ngày 01/8/2002. Lãnh đạo công ty may ĐG đã xác định rõ trách nhiệm, tập trung nhiều biệm pháp tích cực, cử nhiều cán bộ có kinh nghiệm, cán bộ kỹ thuật củng cố tổ chức sản xuất, tập trung ưu tiên nhiều nguồn hàng đảm bảo sản xuất . Sau hơn 1 tháng May Việt Thanh đã đần ổn định, thu hút trên 300 lao động bổ sung vào dây chuyền sản xuất, đẩy mạnh năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm XK.
2. Các hoạt động của công ty
Sau khi thành lập của công ty đã phát triển nhanh chóng, hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng trong phạm vi cả nước và trên thế giới.
2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty may Đức Giang
-- Tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may theo đúng ngành nghề của QĐ số 12901/TM- XNK, đúng mục đích thành lập công ty.
-- Xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với mục tiêu của công tyvà nhiệm vụ do Tổng Công ty giao.
-- Chủ động tìm hiểu thị trường, tìm khách hàng ký kết các hợp đồng kinh tế tiêu thụ sản phẩm, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính dài hạn, ngắn hạn, các kế hoạch tác nghiệp và tổ chức thực hiện kế hoạch.
-- Sản xuất gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng hoặc xuất nhập khẩu theo hợp đồng đã ký (FOB), xuất khẩu uỷ thác qua đơn vị được phép xuất nhập khẩu .
-- Bảo toàn và phát triển vốn được nhà nước giao.
-- Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ được nhà nước giao
-- Thực hiện phân phối theo kết quả lao động
-- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng
2.2 Các sản phẩm chủ yếu của công ty may Đức Giang
Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là hàng may mặc xuất khẩu (chiếm hơn 60%). Số lượng thể loại mẫu mã chủ yếu phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng trên các hợp đồng kinh tế đã ký kết. Trong mấy nămqua công ty đã sản xuất nhiều mặt hàng xuất nhập khẩu như.
+ áo Jacket các loại: -- áo jacket 1 lớp
+ áo váy các lọai :
Trong đó xuất khẩu trực tiếp sản phẩm chính.
-- áo jacket các loại
-- áo váy các loại
Sản phẩm bán FOB :
-- áo jacket
-- áo sơ mi
-- Quần âu, quần jean
Sản phẩm bán nội địa
-- áo choàng
-- áo veton
-- áo dài măng tô
-- áo váy
-- áo jacket
-- áo khoác các loại
-- quần áo trẻ em
-- áo khoác các loại
(Khi hoạch toán tất cả các sản phẩm thường được quy đổi ra áo jacket)
2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ quan tổng giám đốc
Gồm có Tổng Giám đốc và 3 phó Tổng Giám Đốc:
Là người nắm quyền điều hành cao nhất trong công ty do Chủ Tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt May Việt Nam bổ nhiệm chịu trách nhiệm Trước tổng công ty Dệt may, nhà nước và toàn thể hoạt động trong công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
+ Tổng giám đốc có những quyền hạn sau:
Nhận vốn (kể cả công nợ) đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Tổng công ty giao cho để quản lý và sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn .
Trên cơ sở chiến lược phát triển của công ty, xây dựng chiến lược phát triển dài hạn hàng năm. Dự án đầu tư mới và đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác và đầu tư với nước ngoài, dự án liên doanh, các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn để trình cho tổng công ty phê duyệt.
Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương, nhãn hiệu hàng hoá phù hợp quy định của tổng công ty.
Ban hành quy chế tiền lương, tiền thưởng, nội quy khen thưởng, kỷ luậtphù hợp với luật lao động.
Đề nghị miễn nhiệm, bộ nhiệm, khen thưởng,kỷ luật Phó Tổng Giám Đốc, Kế toán trưởng công ty vv
Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất : Do Tổng Giám Đốc của công ty Dệt May bổ nhiệm, miễn nhiệm, có nhiệm vụ giúp Tổng Giám Đốc trong việc điều hành sản xuất, giám sát kỹ thuật, nghiên cứu mặt hàng.
Phó Tổng Giám đốc xuất nhập khẩu: Giúp Tổng Giám đốc về việc thiết lập các mối quan hệ, giao dịch với bạn hàng, các cơ quan quản lý xuất nhập khẩu. Tổ chức triển khai các nghiệp vụ xuất nhập khẩu như ký kết hợp đồng…
Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Có trách nhiệm giúp Tổng Giám Đốcvề việc chỉ đạo điều hành mặt hàng sản xuất kinh doanh
b. Các phòng ban chức năng :
Quyền hạn về chức năng nhiệm vụ của các phòng ban được quy định cụ thể trong văn bản (chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trong toàn công ty).
- Văn phòng tổng hợp : Soạn thảo các văn bản hợp đồng, quản lý hành chính, quản lý nhân sự, tiền lương, bảo hiểm của công ty, công tác vệ sinh…
- Phòng kế hoạch đầu tư : Lập kế hoạch sản xuất và chiến lược kinh doanh. Báo cáo Tổng Giám đốc, tình hình sản xuất kinh doanh, nắm vững các yếu tố về nguyên vật liệu, phụ kiện, năng suất lao động…để xây dựng kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất.
- Phòng xuất nhập khẩu : Tham mưu cho Ban Giám đốc về kế hoạch chiến lược xuất nhập, có nhiệm vụ triển khai các kế hoạch và nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
- Phòng kỹ thuật : Tham mưu cho cơ quan Tổng Giám đốc về kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thiết kế mẫu mã, kích cỡ sản phẩm, kiểm tra, chất lượng sản phẩm, vận hành máy móc…
- Phòng tài chính kế toán : Quản lý mọi mặt hoạt động của công ty về lĩnh vực tài chính, có nhiệm vụ thanh quyết toán hợp đồng trả lương cho CBCNV.
- Phòng thời trang và kinh doanh nội địa : Có nhiệm vụ khai thác hàng bán FOB, nghiên cứu mẫu mã chào hàng, nắm bắt được nhu cầu thị trường đẩy mạnh khâu tiếp thị và bán hàng để tiêu thụ được nhiều sản phẩm tăng doanh thu cho công ty.
- Phòng giác sơ đồ vi tính : Có nhiệm vụ làm giảm tối thiểu nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất.
- Các xí nghiệp thành viên
ở cấp xí nghiệp thành viên có 6 xí nghiệp cắt may liên hoàn, mỗi xí nghiệp có 8 dây chuyền may.
Ngoài ra công ty còn có 4 liên doanh tại các tỉnh Thanh Hoá, Thái Nguyên, Việt Thành, Thái Bình, số lao động hơn 3.000CBCNV.
- Các văn phòng đại diện và chi nhánh
+ Văn phòng đại diện tại CHLB Nga
+ Chi nhánh tại 30 Trần Khánh Dư Hải Phòng
+ 39 Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm trong cả nước.
Các cửa hàng, văn phòng đại diện và chi nhánh có trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện, Cửa hàng trưởng và một số chuyên viên, kỹ sư kinh tế, kỹ sư và một số nhân viên.
II Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sxkd ở công ty may đức giang
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD ở Công ty.
1.1. Môi trường sản xuất kinh doanh của Công ty
Hiện nay công ty đã có quan hệ bạn hàng với 46 khách hàng thuộc 21
Quốc gia trên thế giới, chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, khối EC. Và khu vực Trung Cận Đông…Trong đó có nhiều khách hàng lớn có uy tín trên thị trường, may mặc quốc tế như hãng HABTTEX(Bỉ)SEIDENSTICKER. (Đức),..với những hợp đồng sản xuất gia công với số lượng lớn, tạo nhiều công ăn việc làm cho các cán bộ công nhân viên của công ty và liên doanh của công ty tại các địa phương như May Việt Thành ( Bắc Ninh), May Việt Thái (Thành phố Thái Nguyên), May Việt Thanh (Thanh Hoá) và May Hưng Nhân ( Thái Bình).
1.2. Máy móc thiết bị và quy trình cônh nghệ
Máy móc thiết bị sản xuất
Do điều kiện không cho phép, em xin nêu ra đây hệ thống máy móc thiết bị của xí nghiệp May 2 làm ví dụ đặc trưng của công ty.
Máy móc thiết bị nghành này có đặc điểm; thời gian sử dụng ngắn, giá không đắt, số lượng máy móc lớn…
-- Hiện nay Xí nghiệp May 2 tổng số có 322 máy với 38 loại khác nhau có dây chuyền sản xuất áo sơ mi khép kín, thiết bị hiện đại gồm: 8 tổ sản xuất, 1 nhà cắt, áp dụng giác sơ đồ trên máy tính, dây chuyền gấp gói với thiết bị tiên tiến của Cộng hoà Liên bang Đức.
-- Thời hạn sử dụng trung bìnhcủa máy móc thiết bị là3,05 năm, trong đó phần lớn máy móc thiết bị được đưa vào sử dụng từ năm 1989, 294 máy được sử dụng từ năm 1997 chiếm 91,36% tổng số máy móc thiết bị. Số máy móc của các nước phát triển( Nhật, Đức, Mỹ, Thuỵ sỹ) là 268 chiếc, chiếm 16,77%. Với số liệu nêu trên, có thể thấy máy móc thiết bị của Xí nghiệp May 2 là khá hện đại so với các doanh nghiệp cùng ngành.
-- Máy móc thiết bị của Xí nghiệp May 2 được chi tiết hoá trong phụ lục 1 kèm theo một số hình ảnh về máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất của Công ty.
Tuy nhiên mức hiệu quả và mức sử dụng dây chuyền thấp là do:
-- Thứ nhất: Có quá nhiều loại, nhiều hãng máy móc thiết bị khác nhau gây khó khăn trong việc đào tạo nhân công theo từng chủng loại máy móc sử dụng. Mặt khác khi có sự cố sảy ra, việc sửa chữa, tìm phụ tùng thay thế rất khó khăn, tốn kém .
-- Thứ hai: Xí nghiệp May 2 vẫn tồn tại một số máy móc lạc hậu trong trình độ hiện đại của máy móc thiết bị nghành may là 3-4 nămkể từ khi sản xuấtthì trong xí nghiệp vẫn tồn tại 28 máy( chiếm 8,7%), có thời gian sử dụng từ 5-7 năm. Tuy chỉ chiếm một tỷ lệ rất ít nhưng số máy móc nàygây ảnh hưởng không nhỏtới tiến độ sản xuất, làm tăng sản phẩm sai hỏng…
Quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công nghệ sản xuất của công ty may Đức Giang là một dây chuyền khép
Kín, từ lúc tập kết nguyên phụ liệu về kho đến khi may thành phẩmnhập kho với nhiều chủng loại sản phẩm, với những kiểu dáng, kích thước khác nhau. Nhưng dù loại sản phẩm nào có cấu trúc phúc tạp đến đâu, khi trở thành sản phẩm hoàn chỉnh đều phải qua các công đoạn sau:
Sơ đồ(2) Quy trình công nghệ sản xuất của công ty may Đức Giang:
Kho nguyên vật liệu
Thêu
Cắt
May
Kho phụ liệu
Giặt
Là
KCS
Đóng hòm
Bao bì
Nhập kho
-- Bộ phận may căn cứ vào quy trình công nghệ may lắp rắp sản xuất thu hoá và là chi tiết
-- Bộ phận giặt: Giặt mài các sản phẩm đã lắp ráp KCS của may chuyển sang giặt rồi giao lại.
-- Bộ phận là: Là toàn bộ các sản phẩm đã hoàn chỉnh mà khâu may đã hoàn chỉnh.
-- Bộ phận KCS kiểm tra 100%sản phẩm đã hoàn chỉnh giao lại cho bộ phận đóng hòm.
-- Bộ phận đóng hòm: Đóng hòm toàn bộ các loại sản phẩm của may theo yêu cầu kỹ thuật’
-- Bộ phận nhập kho: Bảo quản lưu kho chờ xuất.
Với quy trình này sản xuất trên làm cho hạn chế hiệu quả SXKD của Công ty về cả thời gian và chi phí bởi công ty chưa xây dựng được cho mình một dây chuyền sản xuất theo công nghệ tự động hoá mà vẫn sử dụng phương pháp sản xuất thủ công qua nhiều công đoạn, quy trình. Mặt khác, khi kết thúc mỗi công đoạn, quy trình lại có bộ phận KCS để kiểm tra như vậy hàng năm Công ty phải mất rất nhiều chi phícho bộ phận KCS này hiệu quả lại không cao.
1.3. Nguyên vật liệu.
Công ty may Đức Giang có sản phẩm chính là áo sơ mi và áo jacket. Nhu cầu về nguyên vật liệu của Công ty về hai loại sản phẩm này là rất lớn, được thể hiện qua bảng nhu cầu vật tư dưới đây.
Hầu hết nguyên phụ liệu đều do khách hàng cung cấp nên Xí nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào việc cung cấp nguyên phụ liệu của khách hàng.
Bảng nhu cầu vật tư áo Jacket mã M99C
Số lượng = 1.050 sản phẩm
Tên vật tư
ĐVT
Nhu cầu
Thực hiện
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
Vải chính
m
2.704,2
2.690,9
13,3
0,05
Vải phối
m
1.378,65
1.361,3
17,35
0,01
Vải lót
m
2.046,76
2.009,2
37,56
0,02
Vải lót túi
m
636,3
625,1
11,2
0,02
Bông
m
3.287,55
3.280,0
7,55
0,02
Dựng mex
m
2.460,36
2.408,1
52,26
0,02
Chỉ may
Cuộn
229
228,6
0,4
0,001
Khoá
ch
6.363
6.363
0
0
Móc kéo khoá
ch
6.363
6.363
0
0
Ozê
ch
5.302
5.294
8
0,001
Chốt chặn
ch
2.121
2.121
0
0
Đệm nhựa
ch
5.302
5.302
0
0
Mắc áo
Ch
1.060
1.060
0
0
Túi PE
ch
3.181
3.181
0
0
Nhãn mác
ch
6.363
6.363
0
0
Đạn nhựa
ch
3.181
3.181
0
0
Thẻ giá
ch
1.060
1.060
0
0
Kim
ch
85
84
1
0,01
Bảng nhu cầu vật tư áo sơ mi mã 4622
Số lượng : 7.620 sản phẩm
Tên vật tư
ĐVT
Nhu cầu
Thực hiện
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
Vải chính
m
13.716,0
13.030,2
685,8
0,05
Dựng mex
m
1.257,3
1.232,1
25,2
0,02
Chỉ may
Cuộn
533
532
1
0,002
Nhãn chính
Chiếc
7.696
7.696
0
0
Nhãn cổ
ch
7.696
7.696
0
0
Cúc
ch
107.747
107.747
0
0
Túi PE
ch
7.696
7.696
0
0
Bìa lưng
ch
7.696
7.696
0
0
Khoanh cổ
ch
7.696
7.696
0
0
Giấy chống ẩm
ch
7.696
7.696
0
0
Nơ cổ
ch
7.696
7.696
0
0
Thẻ bìa
Ch
7.696
7.696
0
0
Thùng carton
ch
381
381
0
0
Chất lượng nguyên, phụ liệu có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Đối với sản phẩm may mặc không chấp nhận những sản phẩm loang màu hay lỗi sợi, ố bẩn. Nhiều mã hàng khách hàng gửi đủ số lượng nhưng khi vào sản xuất thấy các cuộn vải loang màu, lỗi sợi quá mức quy định. Sai khổ vải trong tài liệu hoặc gam màu không đúng với bảng màu vải khi bị phai khi là. Khi khách hàng yêu cầu chờ gửi nguyên liệu mới, các dây chuyền phải chờ. Mặt khác do nhà cung cấp nguyên liệu và phụ liệu khác nhau, lại ở các nước khác nhau. Nhiều mã hàng khi sản xuất có nguyên liệu nhưng chưa có phụ liệu hoặc ngược lại. Đây cũng là nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Sản xuất và tiêu thụ
- Kết cấu sản xuất của Công ty may Đức Giang
Công ty may Đức Giang có các Xí nghiệp thành viên trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm và các phòng ban phục vụ sản xuất đó là :
+ Các đơn vị trực tiếp làm ra sản phẩm gồm 6 xí nghiệp.
+ Các phòng ban phục vụ sản xuất.
Nguyên liệu
Phụ liệu
Phụ tùng
XN
1
Đội xe bao bì
XN
2
XN
4
XN
6
XN
8
XN
9
Cơ điện
Thêu
Giặt mài
Hoàn thành
Sơ đồ (3) kết cấu sản xuất của Công ty may Đức Giang
Công ty có 6 Xí nghiệp thành viên gồm 4 xí nghiệp may áo Jackét là Xí nghiệp may 1, may 4, may 6, may 9 và 2 xí nghiệp may áo sơ mi là may 2 và may 8. Các xí nghiệp được trang bị máy móc thiết bị hiện đại và sản xuất theo dây chuyền khép kín từ khâu cắt, may, là gấp gói sản phẩm.
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Bảng kết quả tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu
Chỉ tiêu
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Kế hoạch
Thực hiện
TH/ KH %
Kế hoạch
Thực hiện
TH/ KH %
Kế hoạch
Thực hiện
TH/ KH %
Mặt hàng
4.008.006
3.907.094
97,5
4.384.139
4.387.621
100,7
6.693.600
6.792.112
101,4
Tiêu thụ
Xuất khẩu
3.988,14
3.868.014
97,2
4.349.139
4.349.139
100
6.652.524
6.752.024
101,5
Nội địa
29.992
39.080
130,0
38.482
38.482
100
40.076
40.128
100,1
Nhất, nhằm nâng cao doanh thu bán hàng. Trước đây Công ty chủ yếu chỉ sản xuất các mặt hàng gia công xuất khẩu, chưa thực sự được quan tâm đến thị trường trong nước (nhu cầu thị trường, các đối thủ cạnh tranh). Hiện nay ngoài việc sản xuất hàng gia công xuất khẩu, Công ty đã thâm nhập vào được một nước trong thị trường EU và thị trường không có hạn ngạch (đang được Nhà nước khuyến khích) như : Nhật Bản, IRAQ, …Bên cạnh việc tham gia thực hiện chiến lược “Hướng vào xuất khẩu” của Bộ thương mại, Công ty cũng tham gia vào sản xuất hàng “thay thế nhập khẩu”.
1.5. Công nhân viên
- Về chất lượng lao động, do đặc điểm của ngành may là đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, nhiệt tình ổn định trong công tác. Cho nên trong những năm gần đây công ty đã khắc phục bằng cách duy trì các lớp đào tạo nghề, kèm cặp công nhân mới, bổ sung kịp thời phục vụ sản xuất. Đến nay công ty đã có một đội ngũ công nhân khá lành nghề và nhiều kinh nghiệm. Cán bộ quản lý hầu hết đã tốt nghiệp đại học, đội ngũ cán bộ kỹ thuật đa số tốt nghiệp đại học, đội ngũ cán bộ kỹ thuật đa số tốt nghiệp các trường : ĐH Mỹ thuật, Cao đẳng May, trường Kỹ thuật May và thời trang 1 Bộ Công nghiệp. Đây thực sự là một nguồn lượng lao động khá tin cậy của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay. Chất lượng đội ngũ lao động của công ty được thể hiện qua bảng tổng hợp chất lượng lao động của công ty may Đức Giang.
Do đặc thù ngành may nên số công nhân nữ chiếm tỷ lệ khá đông khoảng 86% - 90%, tỷ lệ chị em phụ nữ đông sẽ ảnh hưởng tới ngày công lao động do thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, con ốm mẹ nghỉ, làm ảnh hưởng khá nhiều tới năng suất lao động chung.
Những số liệu trên cho thấy trình độ tay nghề của công nhân chưa tương xứng với yêu cầu về chiến lược của mặt hàng chiến lược của Công ty may Đức Giang. Trình độ công nhân trực tiếp sản xuất của xí nghiệp còn khá thấp.
Nguyên nhân là do xí nghiệp đa số là tuyển dụng công nhân không qua đào tạo, chỉ sau đã tuyển dụng mới tiến hành đào tạo. Chính vì vậy, tuy tỷ lệ sản phẩm sai hỏng của xí nghiệp đã giảm nhưng vẫn ở mức cao (9%).
Bảng : Tổng hợp chất lượng lao động của Công ty may Đức Giang 1999
(tính đến 31/12/1999)
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện 2000
Tổng số lao động
2.859
I
Cán bộ gián tiếp
238
- Đại học
65
- Cao đẳng
39
- trung học
50
- Khác
84
II
Cán bộ trực tiếp điều hành sản xuất
230
- Trình độ đại học
72
- Trình độ cao đẳng và trung cấp
158
III
Công nhân sản xuất trực tiếp
2.382
- Bậc thợ 6/6
30
- Bậc thợ 5/6
45
- Bậc thợ 4/6
235
- Bậc thợ 3/6
786
- Bậc thợ 2/6
1286
IV
Bậc thợ bình quân
Tình hình lao động của xí nghiệp có nhiều điều cần phải quan tâm đặc biệt là trình độ tay nghề thấp và số công nhân bỏ việc phải tuyển lao động mới vào, làm cho năng suất thấp và chất lượng bị hạn chế. Đó chính là nguyên nhân mà xí nghiệp phải làm thêm giờ và làm ngày chủ nhật vừa mệt cho công tác quản lý, sức khoẻ của người công nhân bị ảnh hưởng do làm nhiều thời gian và chi phí phục vụ cho sản xuất tốn kém vì tốn điện, nước… Vì vậy xí nghiệp cần có biện pháp ưu đãi với những công nhân có tay nghề cao và làm việc lâu năm, gắn bó với công ty và xí nghiệp.
- Hình thức trả lương
+ Lương cứng : Theo chế độ lương do nhà nước quy định
+ Lương mềm : Dựa trên chức năng, nhiệm vụ, thành tích của từng người, bộ phận mà có lương mềm thích đáng. Đây cũng là hình thức khuyến khích những cá nhân và tập thể lao động có thành tích trong công việc.
1.6. Tình hình vốn
Bảng 1 : Thực trạng vốn của Công ty
Nguồn : Số liệu phòng kế toán – thống kê
Đơn vị tính : Nghìn đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
Tỷ lệ % các vốn/ tổng vốn
1998
1999
2000
Tổng nguồn vốn
48.441.333
65.930.765
76.594.329
100
100
100
Chia theo T/c sử dụng
Vốn lưu động
17.147.464
35.325.766
40.319.120
35,4
53,58
52,63
Vốn cố định
31.293.869
30.604.641
36.275.209
64,6
46,42
47,37
Nhận xét : Từ thực tế tình hình vốn của công ty ta thấy trong 3 năm qua công ty đã có một nguồn vốn tương đối ổn định và tăng đều trong mỗi năm. Tuy nhiên, kết cấu vốn của công ty còn chưa hợp lý bởi công ty chưa có kế hoạch hợp lý cho việc đầu tư làm hiện đại hoá dây truyền sản xuất cũng như máy móc thiết bị, nhà xưởng…Điều này được phân tích ở phần 2) tỷ lệ VCD thấp sẽ giảm khả năng cạnh tranh của Công ty về chất lượng sản phẩm, kiểu dáng, số lượng do máy móc lạc hậu nhiều. Từ thực tế tình hình vốn, ta thấy vốn của Công ty chưa được phân bổ hợp lý, do đó giảm hiệu quả hoạt động.
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Vận dụng các công thức lý thuyết “ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh đã nêu ở chương”, sau đây xin nêu ra các kết quả tính toán cụ thể, xin lưu ý để thống nhất cánh gọi của công ty May Đức Giang. Em xin áp dụng trình tự phân tích thống nhất với các phòng chức năng mà công ty đã làm.
2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp là những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh một cách tổng quát của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Bằng việc sử dụng các chỉ tiêu này ta có thể đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp trình độ sử dụng các yếu tố tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được phản ánh qua bảng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của Công ty May Đức Giang.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí.
Chi tiêu này phản ánh có bao nhiêu đồng lợi nhuận mà Công ty thu được từ một đồng chi phí mà Công ty bỏ ra. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trình độ tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá và nâng cao trình độ sử dụng vốn và tổ chức kinh doanh của công ty.
Mức lợi nhuận càng cao tức là hiệu quả càng cao, khả năng tích luỹ càng lớn, lợi ích dành cho người lao động càng nhiều.
Năm 1998 cứ một đồng chi phí bỏ ra lãi được 0,035745 đồng.
Năm 1999 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra lãi được 0,051998 đồng tăng hơn năm 1998 là 0,017487 đạt 145,5%.
Năm 2000 lãi được 0,04646 đồng giảm hơn năm 1999 là 0,005538 đồng.
- Chi tiêu hiệu quả sử dụng chi phí. Đây là chỉ tiêu đánh giá đo lường trực tiếp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phản ánh công ty thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trên một đồng vốn bỏ ra trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn, nghĩa là trình độ sử dụng các nguồn lực tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh càng tốt và ngược lại.
Năm 1998 cứ một đồng chi phí bỏ ra thì Công ty thu được 1,035475 đồng doanh thu.
Năm 1999 thu được 1,051998 đồng, tăng hơn năm 1998 là 0,016523 đồng.
Năm 2000 thu được 1,049077 giảm hơn năm 1999 số tiền là 0,002921 đồng.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh Công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao, biểu hiện qua các năm như sau:
Năm 1998 cứ một đồng doanh thu, công ty thu được 0,034511 đồng lợi nhuận.
Năm 1999 cứ một đồng doanh thu, đem lại 0,049428 đồng lợi nhuận tăng hơn năm 1998 số tiền là 0,004917.
Năm 2000 cứ một đồng doanh thu đem lại 0,04747 đồng lợi nhuận giảm hơn năm 1998 số tiền là 0,001958.
Nhận xét: Qua 3 chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp trên của Công ty May Đức Giang cho chúng ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1999 tăng hơn 1998, nhưng đến năm 2000 thì lại giảm. Nguyên nhân là do Công ty phải đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt từ các đơn vị cùng ngành. Công ty phải đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị. Mặt khác doanh thu của Công ty tăng cao cũng do Công ty lập phiếu xuất hàng nhưng hàng bị ứ đọng bán chậm làm tăng chi phí, do đó lãi suất không cao.
2.2 Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả có ích của lao động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động hay lượng hao phí lao động cho một đơn vị doanh thu. Năng xuất lao động là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả lao động.
Năng suất lao động bình quân được xác định bằng cách lấy kết quả kinh doanh trong kỳ chia cho tổng số lao động bình quân trong kỳ
Năm 1998 năng xuất lao động bình quân của công ty may Đức Giang là 33.055,8 nghìn đồng /1 người.
Năm1999 là 37.711,6 nghìn đồng/1 người tăng hơn năm 1998 là 4.655,8 nghìn đồng/1 người.
Năm 2000 đạt 45.622,2 nghìn đồng/1 người cao hơn năm 1999 là 7.910,6 nghìn đồng/ 1 người tương đương 120,9%.
Khả năng sinh lời của lao động.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định đơn vị bỏ ra một đồng chi phí tiền lươngthì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì lao động càng được sử dụng có hiệu quả.
Năm 1998 Công ty được doanh lợi từ mỗi lao động là 2935,17 nghìn đồng.
Năm 1999 là 4749,69 nghìn đồng tăng hơn năm 1998 là 161,8% tương đương với 1814,52 nghìn đồng
Năm 2000 đạt 4566,19 nghìn đồng giảm 183,5nghìn đồng so với năm1999
Thu nhập bình quân năm của mỗi lao động cũng một ngày được cải thiện.
Năm 1998 thu nhập của mỗi lao động là 981 nghìn đồng/ 1 tháng.
Năm 1999 là 1.016 nghìn đồng/1 người tăng 103,5% so với năm 1998.
Năm 2000 thu nhập của mỗi lao động là 1.356 nghìn đồng tăng 133,4% so với năm 1999.
Qua số liệu phân tích trên ta thấy năng xuất lao động của công ty năm sau cao hơn năm trước. Với một đồng chi phí tiền lương công ty thu được doanh thu của năm 1999 cao hơn năm 1998, nhưng đến năm 2000 thì bị giảm. Như vậy, qua số liệu phân tích ở trên ta thấy chỉ riêng chi phí tiền lương bình quân một cán bộ công nhân viên đã chiếm 66% năng xuất lao động. Hiệu quả lao động của công ty chưa cao biểu hiện ở năng xuất lao động bình quân
4566,19 nghìn đồng điều này cho thấy lượng dưa thừa lao động của công ty là rất lớn do đó không khai thác triệt để năng suất lao động.
Như vậy, với các chỉ tiêu kinh tế đã được phân tích ở trên chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong những năm qua. Xét tổng thể vấn đề cho thấy có nhiều mặt mạnh song cũng còn tồn tại nhiều hạn chế kìm hãm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, cần có một đánh giá tổng quát nhất về thực trạng hiện tại để tìm ra và phát huy những điểm mạnh khắc phục những yếu kém. Tìm hướng giải quyết chính xác, kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.3 Hiệu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37108.doc