Trang
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
I. Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
II. Các Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các nhân tố bên ngoài
2. Các nhân tố bên trong
III. Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp .
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ)
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động (TSLĐ)
5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Kinh tế - Xã hội.
6. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hoạt động và hiệu quả sản suất kinh doanh của Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
Giới thiệu chung về Công ty Thiết bị đo điện
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thiết bị đo điện
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
3. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
II. Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
1.Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
2. Phân tích hiệu qủa kinh doanh
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
I. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
1. Những thuận lợi.
2. Những khó khăn.
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
1. Giảm chi phí
2. Tăng Doanh thu
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
4. Nâng cao năng suất lao động
5. Nâng cao chất lượng
III. Một số kiến nghị đối với các bên hữu quan
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
34 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh doanh, người ta thường so sánh kết quả đầu ra so với chi phí đầu vào trong một quá trình. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và làm sao phải giảm chi phí đầu vào xuống mức thấp nhất có thể. Có như vậy thì quá trình sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, thường bao gồm: Chi phí sản suất , chi phí lưu thông sản phẩm và các chi phí Bán hàng ,quản lý doanh nghiệp. Chi phí sản suất là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Do vậy, có thể nói chi phí sản xuất là các chi phí của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản suất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí ,tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm. Từ đó ta có thể xem xét để giảm chi phí ở từng loại, góp phần hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Trong quá trình sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm đối với một doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm , doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, đó là chi phí lưu thông sản phẩm bao gồm chi phí trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm (như : chi phí đóng gói, bao bì, vận chuyển,.) và chi phí marketinh (như chi phí điều tra nghiên cứu thị trường, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành,). Ngoài ra chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là bộ phận cấu thành nên chi phí đầu vào của quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .
Việc phân loại chi phí một cách rõ ràng kết hợp với việc giảm các loại chi phí một cách hợp lý sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Chương II
Thực trạng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh Doanh của Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
Giới thiệu chung về Công ty Thiết bị đo điện
Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thiết bị đo điện
Tên gọi: Công ty Thiết bị đo điện
Tên giao dịch quốc tế: EMIC ( Electric Measuring Intrument Company)
Địa chỉ: Số 10 Trần Nguyên Hãn, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Công ty Thiết bị Đo điện được thành lập ngày 1/4 /1983 theo quyết định số 317 /CK - CB ngày 24/12 /1982 của Bộ cơ khí luyện kim tách ra từ một phân xưởng của nhà máy chế tạo biến thế cũ. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện, Bộ Công nghiệp.
Ngày 1/6/1994, Thực hiện quyết định số 173 QĐ / TCBĐT của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng, tên mới của nhà máy là Công ty Thiết bị đo điện, tên giao dịch quốc tế là EMIC. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về Tài chính và có tư cách pháp nhân, trực thuộc Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Bộ Công Nghiệp. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là sản xuất, bán buôn, bán lẻ các loại Thiết bị đo và đếm điện.
Cho tới nay, Công ty đã đạt được nhiều thành công rực rỡ. Không những đứng vững trước khó khăn do cơ chế thị trường, mà còn tận dụng được những lợi thế của nó để phát triển. Công ty đã trở thành một trong số những Công ty dẫn đầu trong ngành chế tạo Thiết bị điện ở Việt Nam và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao với quy mô năm sau cao hơn năm trước.
Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội đã luôn phấn đấu, đầu tư mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Để có thể đứng vững trong nền kinh tế đang có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt hiện nay, Ban lãnh đạo Công ty đã đề ra những chức năng và nhiệm vụ chính sau:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Thực hiện chế độ hạch toán độc lập.
Chấp hành đúng các chính sách, chế độ của nhà nước
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên trẻ có năng lực
Nghiên cứu, áp dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới, lập quy hoạch và tiến hành nâng cấp cơ sở hạ tầng.
3. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
3. 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
Cơ cấu sản phẩm của Công ty Thiết bị đo điện khá đa dạng và phức tạp (Bao gồm công tơ một pha, công tơ ba pha, máy biến dòng hạ thế và đồng hồ vôn. Ampe. . ). Tuy nhiên các sản phẩm này đều có quy trình gia công tương đối giống nhau. Quy trình công nghệ của Công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ của Công ty Thiết bị đo điện
Vật
tư
Lắp giáp cụm chi tiết
Lắp giáp bộ phận cuối cùng
Hiệu chuẩn kỹ thuật
Sản xuất chi tiết
Bao gói nhập kho
Công ty có 6 phân xưởng trong đó có 5 phân xưởng sản xuất, 1 phân xưởng phục vụ.
Phân xưởng 1: Là phân xưởng đột dập, chuyên gia công các chi tiết ở dạng vật tư, chức năng chủ yếu là cắt đột hàn uốn.
Phân xưởng 2: Là phân xưởng cơ khí chuyên gia công cơ khí, phay, bào, nguội.
Phân xưởng 3: Là phân xưởng ép nhựa chuyên sản xuất các chi tiết bằng nhựa, công nghệ sơn mạ, làm sạch.
Phân xưởng 4: Là phân xưởng lắp ráp1 chuyên lắp ráp chi tiết, cụm chi tiết, các loại sản phẩm công tơ 1 pha, các loại máy nắn dòng như biến áp trung, hạ thế cầu chì.
Phân xưởng 5: Là phân xưởng lắp ráp 2 chuyên lắp ráp các sản phẩm công tơ 3 pha, các loại đồng hồ vôn - ampe.
Phân xưởng 6: Là phân xưởng sản xuất phụ chuyên sản xuất các loại dụng cụ phục vụ cho các phân xưởng sản xuất khác, sửa chữa các hệ thống Thiết bị cho toàn Công ty.
Về đặc điểm dây chuyền công nghệ: Toàn bộ dây chuyền sản xuất của Công ty được chuyển giao công nghệ bởi landis (thụy sỹ) từ A Tới Z các máy móc Thiết bị sản xuất và các Thiết bị kiểm tra có cấp chính xác cao với hệ thống mới nhất của thụy sỹ, Đức, Nhật. Các Thiết bị cần bổ xung, thay thế, sửa chữa Công ty sẽ có quyền mua và có quyền lựa chọn. Sản lượng của EMIC khi mới được chuyển giao công nghệ với mức sản xuất là 750. 000 sản phẩm năm. Sau khi nghiên cứu tìm tòi, nâng cấp và bổ xung máy móc trang Thiết bị cho đến năm 2001 sản phẩm của Công ty sản xuất ra đạt 1.600.000 sản phẩm năm.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị đo điện.
3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Là doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị đo điện được tổ chức theo mô hình trực tuyến: mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới quy định theo tuyến (quan hệ dọc) và quán triệt nguyên tắc một thủ trưởng.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị đo điện
Giám đốc
Phó Giám đốc
Trưởng ban Đảm bảo chất lượng
Phòng Tổ chức
Phòng kế hoạch
p
Phòng Vật tư
Phân xưởng cơ dụng
P. Quản lý chất lượng
Phân xưởng Đột
Phòng Lao Động
Phân xưởng Cơ khí
Phân xưởng ép
P. xưởng Lắp ráp 1
P. xưởng Lắp ráp 2
Phòng Hành chính
Phòng Bảo vệ
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: là người có quyền hành cao nhất, có trách nhiệm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty theo điều lệ doanh nghiệp được Hội đồng Tổng Công ty phê duyệt. Trực tiếp ký nhận vốn, tài sản của Tổng Công ty giao cho (kể cả đất đai và các nguồn lực khác) để quản lý, sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh. Duyệt chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, phương án đầu tư, liên doanh, đề án tổ chức quản lý của Công ty trình Tổng Công ty và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với Tổng Công ty và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Phó giám đốc: Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và điều hành sản xuất để thực hiện kế hoạch đề ra. Soạn thảo và kiểm tra các hợp đồng kinh tế đảm bảo quyền lợi của Công ty và thực hiện đúng tiến độ của các hợp đồng đã ký. Giải quyết mọi công việc khi được giám đốc ủy quyền.
Phòng tổ chức :Sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật trong Công ty, phối hợp với phòng lao động bố trí lực lượng công nhân sản xuất.
Phòng kế hoạch: Xây dựng chỉ đạo và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Viết báo cáo hoàn thành kế hoạch 6 tháng, cả năm theo yêu cầu của giám đốc đồng thời kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ chất lượng, tạo điều kiện để đánh giá nội bộ đơn vị mình.
Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu thiết kế sản phẩm(sản phẩm mới), cải tiến sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, xây dựng và thực hiện các bước công nghệ, thiết kế chế tạo và gá lắp, dụng cụ khuôn mẫu. Cấp cho phòng kế hoạch, kế toán thống kê, vật tư những định mức tiêu hao Nguyên vật liệu về tình hình sử dụng Thiết bị máy móc.
Phòng quản lý chất lượng sản phẩm: Kiểm tra chất lượng các bán thành phẩm, từ khâu đầu tiên cho tới khâu cuối cùng nhiên Nguyên vật liệu. Quản lý hệ thống mẫu chuẩn, quản lý các dụng cụ đo kiểm, đảm bảo thống nhất các đơn vị đo lường trong toàn Công ty, tìm tòi các phương pháp và phương tiện kiểm tra mới. Tham gia giải quyết những khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm và tổ chức thực hiện kiểm định nhà nước.
Phòng vật tư: Triển khai các hợp đồng vật tư lấy về Công ty, đảm bảo số lượng, chất lượng và tiến độ. Phục vụ kịp thời các loại vật tư cho nhu cầu sản xuất của Công ty, không để vật tư ứ đọng.
Phòng tài vụ: Xây dựng các kế hoạch Tài chính, giá cả cho các yêu cầu sản xuất, quản lý tài sản cố định và lưu động. Tổ chức và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn việc ghi chép ban đầu, mở sổ sách hạch toán kế toán và thống kê tổng hợp. Thanh toán và hạch toán kịp thời, đầy đủ, đúng hạn mỗi khoản thu, chi Tài chính, xuất nhập vật tư, sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
Phòng lao động: Xây dựng kế hoạch qũy lương được cấp trên phê duyệt. Xây dựng và hoàn thiện các định mức lao động, đơn giá trả lương, các phương pháp trả lương, quản lý, tổ chức thực hiện và phân tích hiệu quả kinh tế của các định mức đó. Xây dựng kế hoạch lao động hàng năm. Duy trì và kiểm tra việc chấp hành nội quy, quy chế và kỷ luật lao động.
Phòng Bảo Vệ: Tổ chức xây dựng và bảo vệ các kế hoạch về bảo vệ trật tự trị an và tài sản xã hội chủ nghĩa, Xây dựng hoàn thiện nội quy và quy chế trong công tác bảo vệ trong Công ty.
Phòng hành chính: Tổ chức thực hiện công tác quản trị các công trình công cộng và tài sản ngoài sản xuất như: Nhà cửa, đất đai, môi trường và các phương tiện sản xuất khác, bố trí nhà ở cho cán bộ công nhân viên theo chủ trương của hội đồng phân phối nhà ở Công ty và có biện pháp cao nhất trong việc sử dụng các công trình và tổ chức thực hiện trong Công ty các chính sách của nhà nước.
3. 3. Đặc điểm về Nguyên vật liệu và Sản phẩm của Công ty
3.3.1 Đặc điểm Nguyên vật liệu
Chủng loại vật tư của Công ty hiện lên tới 1600 loại khác nhau như: dây điện từ, tôn silic, điốt, điện trở, vòng bi.. . Mà thị trường trong nước thì chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng, bởi vậy Công ty phải nhập khẩu phần lớn Nguyên vật liệu(80%) thông qua các Công ty ủy thác xuất nhập khẩu. Nguyên vật liệu này lại chiếm một tỷ trọng lớn trong kết cấu sản phẩm. Một số loại nguyên vật liêu mà trong nước có thể đáp ứng được như: Kim loại đen( các loại thép silic Nga, Nhật. các loại thép hợp kim) và kim loại màu; Một số loại công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế; Một số linh kiện như nam châm, chân kính; Dây điện từ các loại nhập từ nhật.
3.3.2 Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của Công ty Thiết bị đo điện có đặc điểm phức tạp, bao gồm nhiều loại chi tiết( gần 200 loại chi tiết cho các sản phẩm) như: Công tơ điện 1pha, 3 pha cơ hoặc điện tử, biến dòng và biến áp trung thế, biến dòng hạ thế, đồng hồ vôn ampe; Lưới trung thế Tu, Ti các cấp dòng khác nhau, cầu chì tự rơi; Các sản phẩm hạ thế 400kv trở xuống, trung thế từ 60kv trở xuống, Cao thế 110kv-200kv.
3. 4. Đặc điểm lao động trong Công ty.
Đứng trước tình hình toàn cầu hóa kinh tế, doanh nghiệp không ngừng tuyển thêm nhiều lao động có trình độ kỹ thuật (một phần để thay thế số cán bộ cũ, công nhân viên đến tuổi về hưu và chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp). Còn đối với đội ngũ công nhân trẻ nòng cốt của Công ty được Công ty tạo điều kiện cho họ được đào tạo trong và ngoài nước. Số còn lại được đào tạo ở trong nước để thích ứng xu hướng hiện đại hóa hiện nay.
Biểu 1 : Cơ cấu Lao động trong Công ty Thiết bị đo điện
Đơn vị : người
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Số người
%
Số người
%
1.Tổng số LĐ
810
825
850
15
1,85
25
3,03
2.Cơ cấu LĐ
+LĐ gián tiếp
120
125
135
5
4,17
10
8,00
+LĐ trực tiếp
690
700
715
10
1,45
15
2,14
3.Trình độ
+Đại học
98
100
110
2
2,04
10
10
+Trung học
300
300
15
0
0
15
5,00
+Công nhân
412
425
425
13
3,15
0
0
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh , cho nên lao động trực tiếp trong Công ty thường chiếm một tỷ lệ lớn, tới 84,8% trong tổng số lao động. Số lao động trong Công ty có trình độ đại học hầu hết giữ vị trí quan trọng trong Công ty. Tuy số lượng lao động có trình độ đại học không nhiều, nhưng cũng đủ đáp ứng nhu cầu quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đặc điểm về thị trường
Tất cả sản phẩm của EMIC chủ yếu được các ngành điện sử dụng (có 7 ngành điện trong cả nước). Giá của sản phẩm của Công ty rẻ hơn so với sản phẩm cùng loại nhập ngoại, mặt khác chất lượng sản phẩm lại tốt và các dịch vụ sau bán hàng chu đáo, do đó sản phẩm của Công ty đã được chấp nhận. 75% khối lượng sản phẩm của Công ty được bán trực tiếp cho các ngành điện, 20% bán trên thị trường tự do, còn lại 5% dành cho công tác xuất khẩu. Ngoài ra EMIC còn mở rộng thêm một số thị trường mới như: Bangladet, Lào (52. 000 công tơ/1 năm), Campuchia, Myanma.. .
3. 6. Đặc điểm về Tài chính.
Vốn là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên hình thái cơ sở vật chất của sản phẩm hàng hóa hay là yếu tố tạo nên kết quả của các hàng hóa dịch vụ.
Để thấy rõ về tình hình tài chính của công ty, ta xem xét bảng số liệu về cơ cấu Vốn và Nguồn vốn của Công ty Thiết bị đo điện sau:
Biểu 2: Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty Thiết bị đo điện
Đơn vị : nghìn đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I.Cơ cấu vốn
1.Vốn cố định
23.686.065
73
23.988.577
73,3
27.442.111
74
29.412.420
74,34
2.Vốn lưu động
8.732.876
27
8.732.876
26,7
9.632.876
26
10.150.760
25,66
II.Cơ cấu NV
1.Nợ phải trả
16.750.895
51,67
16.430.153
50,21
16.870.984
45,5
17.153.280
43,36
2.NVCSH
15.668.046
48,33
16.291.300
49,79
20.204.003
54,5
22.409.900
56,64
III.Tổng NV
32.418.941
100
32.721.453
100
37.074.987
100
39.563.180
100
Thông qua biểu 2 ta thấy, vốn cố định trong công ty thường chiếm một tỷ lệ rất cao 73%- 74%. Trong khi đó nguồn vốn, là một doanh nghiệp sản xuất, nên phải đầu tư máy móc Thiết bị vào sản xuất, tuy nhiên nguồn Vốn lưu động lại chiếm một tỷ lệ như vậy là chưa hợp. Điều này cho thấy, nó có thể ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, công ty cần phải có giải pháp nhằm nâng cao tỷ trọng Vốn lưu động trong tổng nguồn vốn.
Thông qua 4 năm từ 2000-2003, nhìn chung Nợ phải trả của công ty vẫn luôn chiếm một tỷ lệ lớn, thường là 45%- 50% trong tổng nguồn vốn. Điều này nó sẽ ảnh hưởng tới chi phí sản xuất của công ty, từ đó làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. Trong 4 năm liên tiếp từ 2000- 2003, thì dư có năm 2000 nhìn chung tình hình tài chính là tốt hơn cả. Nguồn vốn từ 32,7 tỷ năm 2001 tăng lên tới 37 tỷ trong năm 2002, tăng 13,3% tỷ trọng. Nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng mạnh từ 49,79% năm 2001 lên 54,5% năm 2002. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc tỷ trọng nợ phải trả giảm.
II. Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là thước đo để đánh giá đúng năng lực trình dộ của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng động nhạy bén và hoạt động có hiệu quả hay không được thể hiện qua những chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Biểu 3 : Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
Qua biểu 3 ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty được tăng đều qua các năm. Công ty luôn giữ vững khối lượng tiêu thụ sản phẩm cũ và liên tục đưa ra thị trường các loại sản phẩm mới có tính năng phù hợp hơn để chiếm lĩnh thị trường mới. Nhờ vậy mà khối lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty hàng năm vẫn tăng. Mặt hàng tiêu thụ mạnh của Công ty là Công tơ điện một pha và Công tơ điện ba pha.
Để hiểu rõ hơn về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Thiết bị đo điện, ta tiềm hiểu qua biểu sau:
Biểu 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Thiết bị đo điện.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2000
2001
1002
2003
1. KLSX
Sản phẩm
1.131.000
1.229.000
1.230.000
1.521.150
2.KL tiêu thụ
Sản phẩm
987.000
1.125.000
1.189.000
1.305.180
3.Doanh thu
Nghìn đồng
128.122.002
148.081.375
186.626.869
200.159.153
4. Lợi nhuận
Nghìn đồng
10.992.189
13.900.351
14.004.214
16.154.275
5.Nộp ngân sách
Nghìn đồng
14.019.723
14.019.723
15.892.961
16.150.671
6.TNBQ đầu người
Ng.đ/tháng
600
650
750
820
Thông qua biểu 4 ta thấy, các chỉ tiêu Khối lượng sản phẩm sản xuất, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận liên tục tăng qua các năm. Đặc biệt, trong năm 2003 các chỉ tiêu là tăng mạnh nhất. Sự tăng lên của các chỉ tiêu này cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty càng ngày càng tốt. Sản phẩm của công ty ngày càng chiếm lĩnh được thị trường và quy mô hoạt động kinh doanh của công ty cũng ngày được mở rộng.
Để có được kết quả như vậy là nhờ sự nỗ lực cao của tất cả cán bộ công nhân viên trong Công ty. Sự ốn định của thị trường góp phần làm giảm chi phí do vậy mà lợi nhuận tiêu thụ cũng tăng đáng kể.
Phân tích hiệu qủa kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Thiết bị đo điện ta xem xét hiệu quả trong việc sử dụng lao động trong công ty, sử dụng các nguồn vốn kinh doanh như thế nào và sử dụng một số các chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp.
2.1- Hiệu quả kinh tế tổng hợp.
Hiệu quả Kinh tế tổng hợp là một hệ thống chỉ tiêu chung phản ánh về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm “Doanh thu”, “chi phí”,“Lợi nhuận” ,”vốn kinh doanh ”.
Biểu 5: Các chỉ tiêu đánh giá Hiệu quả kinh tế tổng hợp .
Qua biểu 5, ta thấy:
Doanh thu của Công ty năm 2001 cao hơn năm 2000 là 19.959.372 nghìn đồng, tăng 15,6%.Sự tăng Doanh thu này có được là do có sự gia tăng về khối lượng sản phẩm bán ra trên thị trường trong năm 2001. Hơn thế nữa Doanh thu của Công ty trong năm 2002 cũng cao hơn năm 2001 với số tuyệt đối là 38.545.494 nghìn đồng tăng 26%. Sự gia tăng thường xuyên này có được là do Công ty ngày càng mở rộng thị trường, sản thẩm tiêu thụ ngày một nhiều và tạo được chỗ đứng vững chắc trên cả thị trường mới và cũ.
Lợi nhuận của Công ty tăng nhanh, năm 2001 tăng 26,5% so với năm 2000. đến năm 2002 thì lợi nhuận tăng rất chậm chỉ tăng hơn 0.7% so với năm 2001 tương đương 103.863 nghìn đồng. Lợi nhuận của Công ty tăng lên như vậy là do chi phí sản xuất giảm.
Doanh thu trên một đồng chi phí của Công ty tăng lên 2001 nhưng lại giảm đi trong năm 2002. Cụ thể năm 2001 chỉ tăng lên 0,1% so với năm 2000 và năm 2002 giảm đi so với năm 2001 là 1.3%. có hiện tượng giảm đó là do năm 2002 mức tăng của chi phí lớn hơn mức tăng của Doanh thu.
Doanh thu trên một đồng vốn kinh doanh của Công ty tăng đều qua các năm nhưng ở mức thấp. Cụ thể năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 14,5% tức 1000 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì đem lại được 45.260 đồng Doanh thu (tăng 574 đồng so với năm 2000). Năm 2002 lại tăng 11,2% so với năm 2001 tức là bỏ 1000 đồng vốn kinh doanh thì đem lại 50.340 đồng Doanh thu (tăng 5.080 đồng so với năm 2001).
Còn tất cả các chỉ tiêu doanh lợi của Công ty đều tăng lên năm 2001 nhưng lại giảm đi 2002 cụ thể như sau:
+Doanh lợi theo vốn kinh doanh năm 2001 tăng 25,3% so với năm 2000 tức là Công ty bỏ ra 1.000 đồng vốn đem lại lợi nhuận là 4.250 đồng(tăng 860 đồng so với năm 2000). Năm 2002 doanh lợi theo vốn kinh doanh lại giảm 11,1% tức là Công ty bỏ ra 1.000 đồng vốn đem lại lợi nhuận là 3.780 đồng(giảm 470 đồng so với năm 2001).
+ Doanh lợi theo Doanh thu của Công ty năm 2001 tăng 9,4% so với năm 2000. Cụ thể là cứ 1.000 đồng Doanh thu thì lợi nhuận thu được là 940 đồng(tăng 80 đồng so với năm 2000). Doanh lợi theo Doanh thu của Công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 là 20,1%. Tức là cứ 1.000 đồng Doanh thu thì lợi nhuận thu được là 750đồng (giảm 190 đồng so với năm 2001).
Nhận xét: Các chỉ tiêu doanh lợi và Doanh thu của vốn đều thể hiện sức sinh lợi của vốn bỏ ra. Do đó, qua số liệu phân tích ở trên ta thấy hiệu quả về sử dụng vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tăng lên nhưng ở mức thấp. Các chỉ tiêu về vốn của Công ty tăng đều mặc dù chỉ tiêu về Doanh thu có giảm nhưng nó vẫn thể hiện được khả năng phát triển vốn của Công ty.
2.2- Hiệu quả sử dụng lao động
Để tiến hành nghiên cứu phân tích hiệu quả sử dụng lao động của Công ty, chúng ta cấn xem xét trên ba yếu tố đó là “năng suất lao động ”, “sức sản xuất của lao động ”, “sức sinh lợi của lao động ”. Các chỉ tiêu này cho phép chúng ta biết được khả năng sản xuất và khả năng sinh lợi của lực lượng lao động sống của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thông qua mối liên hệ giá trị thu được trên từng lao động.
Biểu 6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Qua biểu phân tích tình hình lao động ta thấy:
Số lượng lao động của Công ty tăng dần qua 3 năm: năm 2001 số lượng lao động giữ nguyên là 810 người, sang năm 2002 số lượng lao động tăng lên 1,9%(từ 810 người lên 825 người). Và đến năm 2003 đã tăng lên đến 850 người.
Vì vậy năng suất lao động của Công ty lại tăng lên năm 2001 hơn năm 2000 là 14,8% và năm 2002 năng suất lao động của Công ty tăng gần gấp đôi (24,4%) so với năm 2001.
Và sức sản xuất của lao động cũng tăng lên. Năm 2001 sức sản xuất lao động của Công ty tăng 15,6%, năm 2002 sức sản xuất lao động của Công ty tăng cao hơn mức tăng của năm 2001 và tăng thêm 23,7% so với năm 2001.
Tuy nhiên sức sinh lợi của lao động trong năm 2002 lại giảm so với năm 2001. Cụ thể trong năm 2001 sức sinh lợi của lao động là 17.160.927 đồng tăng hơn so với năm 2000 là 26,5% trong khi sang năm 2002 sức sinh lợi của lao động là 16.974.805 đồng lại giảm hơn so với năm 2001 là 1.1%.
Nhận xét: Qua thống kê các số liệu trên ta thấy trong hai năm 2001 và 2002 mặc dù số lượng lao động của Công ty có tăng lên, Giá trị Doanh thu cao hơn nhưng sức sinh lợi của lao động trong Công ty lại giảm xuống. Điều đó thể hiện Công ty sử dụng lao động chưa đạt hết hiệu quả. Tính hiệu quả ở đây không chỉ thể hiện ở mặt giá trị đạt được, vấn đề là còn biểu thị sự điều chỉnh, phân bố lại cơ cấu lao động có tính kinh tế hợp lý hơn.
Do sự tăng thêm về nguồn nhân lực của Công ty năm 2001 và năm 2002 cùng với một số tác động tích cực khác tới hoạt động kinh tế của doanh nghiệp nên hiệu quả sử dụng lao động tương ứng tăng theo, sức sản xuất năm 2002 tăng so với năm 2001 là 23,7%.
2.3 Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động, ta xet các chỉ tiêu sau: Sức sản xuất của Vốn lưu động, Tỉ suất Lợi nhuận Vốn lưu động, Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động.
Biểu7: Các chỉ tiêu đánh giá Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động(VLĐ)
2.3.1 Sức sản suất của Vốn lưu động
Qua biểu 7 ta thấy:
Lượng Vốn lưu động (Tài sản lưu động) của Công ty Thiết bị đo điện
+ Năm 2001 so với năm 2000 là không tăng, đều đạt 8.732.876.049 đồng
+ Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 900.000.000 đồng (vượt 10,3%).
Sức sản xuất của Vốn lưu động của Công ty cụ thể là:
+ Năm 2001 so với năm 2000 tăng khoảng 55,6%, hay cứ 1000 đồng Vốn lưu động tạo ra 17.000 đồng Doanh thu thuần trong năm 2001 vượt so với năm 2000 là 2.300 đồng.
+ Năm 2002 so với năm 2001 tăng 13,5%, hay cứ 1000 đồng Vốn lưu động tạo ra 19.300 đồng Doanh thu thuần trong năm 2002vượt so với năm 2001 là 2.300 đồng.
Nhận xét: Sức sản xuất của Vốn lưu động của Công ty Thiết bị đo điện tăng lên trong 2 năm 2001 và năm 2002 cả về mặt giá trị lẫn tốc độ do mức tăng chỉ tiêu Doanh thu thuần của Công ty lại lớn hơn mức tăng của Vốn lưu động. Sức sản xuất của Vốn lưu động của Công ty trong các năm qua là ổn định và bước đầu có hiệu quả.
2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận Vốn lưu động (Sức sinh lợi của Vốn lưu động).
Sức sinh lợi của Công ty tăng trong năm 2001 và giảm trong năm 2002:
+ Năm 2001 đạt 1,59 tăng so với năm 2000 là 0,33(Tương đương với mức tăng 26,2%).
+ Năm 2002 đạt 1,45% giảm so với năm 2001 là 0,14(tương đương với mức giảm8,8%).
+ ở năm 2001 cứ 1000 đồng Vốn lưu động đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh sinh lợi được 1.590 đồng lợi nhuận( tăng so với năm 2000 là 330 đồng).
+ ở năm 2002 cứ 1000 đồng Vốn lưu đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0472.doc