Lời mở đầu 1
Chương I 3
1.1 Vốn kinh doanh, nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp 3
1.1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 3
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 5
1.1.2.1 Vốn cố định của doanh nghiệp . 6
1.1.2.2 Vốn lưu động của doanh nghiệp. 7
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 8
1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường. 10
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. 10
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. 12
1.2.2.1 Chỉ tiêu đặc trưng về kết cấu tài chính cuả doanh nghiệp: 12
1.2.2.2 Hệ số hoạt động kinh doanh. 13
1.2.2.3 Hế số khả năng thanh toán. 15
1.2.2.4 Chỉ số sinh lời 16
1.3 Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp . 17
3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp 17
3.1.1 Nhân tố khách quan . 17
3.1.2 Nhân tố chủ quan. 17
3.2 Các phương hướng,biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng sử dụng VKD của các doanh nghiệp . 18
Chương II 22
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà 22
1.1 Quá trình hình thành và phát triển 22
1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty 23
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà 24
1.3.1 Về cơ cấu tổ chức 24
1.3.2 Về lao động 25
1.4 Hình thức kế toán áp dụng 26
1.5 Những thận lợi và khó khăn của công ty 26
1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà trong một số năm gần đây 28
II. Tình hình tổ chức vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của 30
2.1 Tình hình tổ chức vốn kinh doanh của công ty năm 2002. 30
2.2 Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty năm 2002. 38
2.3 Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà. 43
Chương III 54
I. Những định hướng phát triển công ty trong những năm tới. 54
II. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty. 55
1. Chủ động lập kế hoạch tạo lập nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh. 55
2. Tăng cường quản lý VLĐ, phấn đấu tăng tốc độ chu chuyển VLĐ, cải thiện tình hình tổ chức của công ty. 57
3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 61
Kết luận 64
67 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i sổ, báo cáo để đối chiếu với các hoá đơn, chứng từ ban đầu với các phần hành kế toán có liên quan cho khớp đúng và chính xác, đồng thời in báo cáo nộp cấp trên. Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại công ty
1.5 Những thận lợi và khó khăn của công ty
* Thuận lợi
- Công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà là công ty mà ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng cơ bản ( chiếm 90 % ) có lĩnh vực hoạt động kinh doanh rộng, điều đó tạo lợi thế cho công ty trong quá trình kinh doanh. Hơn nữa nền kinh tế nước ta đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ, do đó nhu cầu xây dựng cơ bản phát sinh rất lớn. Ngoài ra công ty có trụ sở tại một thành phố công nghiệp lớn ở Miền Bắc, đang từng bước phát triển, nhiều công trình xây dựng cơ bản như bệnh viện, đường xá, trường học đang được đầu tư phát triển, đó là điều kiện khách quan thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà đã có thời gian hoạt động trong nền kinh tế mới: nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước nhờ đó mà công ty đã tích luỹ được những kinh nghiệm thực tế, và nhậy bén trong việc nắm bắt nhu cầu của thị trường từ đó kịp thời có những phương hướng mới để đáp ứng nhu cầu đó.
- Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, có trình độ và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề. Cùng với bộ máy lãnh đạo hết sức năng động, sáng tạo trong quản lý kinh doanh tạo nên những động lực thúc đẩy công ty ngày càng phát triển.
* Khó khăn.
- Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại sự cạnh tranh gay gắt, thì việc đứng vững và mở rộng thị trường là một việc không phải đễ dàng gì. Đối ngành ngề kinh doanh truyền thống là xây dựng cơ bản, công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà phải cạnh tranh với những công ty lớn có tiềm lực lớn về tài chính, uy tín và kinh nghiệm lâu năm trên thị trường như: Tổng công ty xây dựng Sông Hồng,Tổng công ty xây dựng cầu Thăng LongĐối với mặt hàng mới như nước lọc, nước tinh khiết Hải Hà của công ty phải cạnh tranh với những mặt hàng cùng loại mà khách hàng đã quen dùng như Aquafina, Thạch bích,Lavie
- Vốn hoạt động kinh doanh của công ty còn hạn hẹp: Vốn chủ sở hữu của công ty chỉ chiếm có 14,3% trong tổng nguồn vốn kinh doanh ( còn 85,7% là nợ ngắn hạn ) việc thiếu vốn đã kéo theo những khó khăn khác : với đặc điểm của ngành xây lắp, sản phẩm có giá trị lớn, thời gian thi công dài, do đó công ty phải tự bỏ tiền ra trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, công ty chỉ thu hồi được vốn khi công trình hoàn thành, trong thời gian đó một lượng vốn lớn của công ty bị tồn đọng dẫn đến tình trạng thiếu vốn. Do đó, công ty phải tìm nguồn tài trợ để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, điều đó giải thích vì sao nợ phải trả của công ty chiếm 85,7% trong tổng nguồn vốn tại thời điểm cuối năm 2002.
- Tình hình thu hồi công nợ gặp nhiều khó khăn, khoản phải thu của khách hàng luôn lớn cũng do đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh như đã trình bày. Như vốn kinh doanh bị chiếm dụng, thất thoát ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Do công ty tham gia xây dựng các công trình trải rộng từ Bắc vào Nam cho nên rất khó khăn trong việc quản lý, việc kiểm tra tiến độ xây lắp, kiểm tra chỉ đạo. Đôi khi việc xây lắp gặp khó khăn, phải chờ quyết định của ban lãnh đạo về việc cấp thêm vốn, mua nguyên vật liệuvà những chi phí khác phát sinh do quá trình lthẩm định, kiểm tra của công ty về những đề nghị đó với những công trình ở xa rất mất thời gian, chi phí đi lại tốn kém
1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà trong một số năm gần đây
Biểu 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2 năm 2001, 2001 của công ty
Qua biểu 01 ta thấy doanh thu thời điểm cuối năm 2002 là 10.666.364.135 đồng tăng 1,46% so với năm 2001 cùng thời điểm, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm2002 so với năm 2001 tăng 50.948.786 đồng tương ứng với mức tăng là 25,6%. Trong năm 2002 chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2002 giảm được 178.134.659 đồng so với năm 2001 tương ứng với mức giảm 26,6% đây là một biểu hiện tốt giúp công ty tăng lợi nhuận. Như vậy trong năm 2002 công ty đã có sự cố gắng nỗ lực rất nhiều trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Mặc dù trong năm 2002 lợi nhuận sau thuế của công ty đã giảm so với năm 2001 là 87.358.081 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là58,52% nhưng trong năm 2002 hoạt động kinh doanh của công ty vẫn ổn định và làm ăn có lãi, công ty vẫn bảo toàn được vốn. Qua bảng hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây và trong năm 2002 đều kinh doanh có lãi, đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước, cải thiện được đời sống cho CBCNV trong công ty.
Có thể nói trong năm 2002 công ty đã có được một số thành tựu đáng lưu ý:
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty đã vượt qua khó khăn, phát triển sản xuất và bảo toàn được vốn kinh doanh.
- Công ty thực hiện trích khấu hao theo đúng quy định của nhà nước, công ty luôn tìm cách thu hồi vốn đầu tư và trả nợ đúng hạn cho người cho vay, nhằm làm tăng uy tín đối với người cho vay.
Tuy nhiên trong quá trình quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn của công ty còn có những tồn tại cần phải khắc phục:
+ Về tổ chức vốn: trong năm 2002 ngoài việc tận dụng vốn tự có của mình, công ty luôn tìm cách huy động nguồn vốn từ bên ngoài ( khoản này chiếm 85,3% trong tổng nguồn vốn ) để đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Tuy nhiên để có thể sử dụng nguồn vốn này hiệu quả đòi hỏi công ty phải có sự quản lý và tổ chức sử dụng một cách hợp lý thì mới có thể đem lại lợi nhận cho công ty Trong đó nguồn vốn tín dụng của nhà cung cấp được công ty sử dụng nhiều nhất ( cuối năm 2002 số vốn mà công ty chiếm dụng của nhà cung cấp lên đến 8.077.718.546 đồng chiếm tỷ trọng 51% trong tổng các khoản phải trả , tiếp đến là khoản nợ ngắn hạn lên đến 3.600.497.000 đồng chiếm 33,3% trong tổng các khoản phải trả. Trong thời gian tới công ty nên giảm khoản nợ ngắn hạn và vay dài hạn một cách hợp lý. Công ty nợ ngắn hạn quá nhiều sẽ làm cho tình hình tài chính của công ty luôn trong trạng thái căng thẳng, công ty phải luôn lo chuyện thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn trả nợ, vì các khoản này chỉ vay trong thời gian ngắn mà trong kinh doanh rất nhiều biến động không phải lúc nào công ty cũng có sẵn tiền để thanh toán. Khi thực hiện vay dài hạn, áp lực đó sẽ giảm bớt, giúp công ty có thời gian tìm nguồn trang trải nợ vay.
+ Công tác đầu tư của công ty chiếm đa số là các dự án nhỏ, chưa có nhiều dự án lớn, đặc biệt là những dự án sản xuất công nghiệp nhằm tăng sản lượng, tỷ trọng trong giá trị sxkd đảm bảo để công ty tăng trưởng bền vững.
+ Đối với công tác quản lý và sử dụng VLĐ ta thấy: do đặc điểm kinh doanh của công ty là thi công xây dựng các công trình, với thời gian thi công kéo dài, nên việc hàng tồn kho của công ty nhiều là điều đễ hiểu, nhưng công ty không nên để một lượng hàng tồn kho quá lớn ( chiếm 51,6% tại thời điểm 31/ 12 02 trong tổng vốn lưu động ) như vậy sẽ làm cho vốn bị ứ đọng, chậm luân chuyển. Ngoài ra sẽ phát sinh về chi phí lưu kho, bốc xếp từ đó làm chi phí tăng lên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giảm sút. Qua xem xét ta cũng thấy lượng vốn tiền tệ của công ty chiếm rất thấp, chỉ có 0,92% trong tổng vốn lưu động. Nguyên nhân do phần lớn khoản vốn tập chung vào hàng tồn kho và khoản vốn bị chiếm dụng nhiều làm cho vốn tiền tệ ở cuối năm 2002 thấp. Điều này dẫn đến tình trạng là công ty không có khả năng thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn. Từ vấn đề này đặt ra, đòi hỏi công ty phải có sự nhạy bén, nắm bắt kịp thời nhu cầu và tiến độ thi công các công trình, từ đó có chính sách cung cấp và dự trữ một cách hợp lý, kịp thời, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đồng vốn đầu tư của công ty.
+ Đối với cơ cấu TSCĐ: công ty đã có sự đầu tư, đổi mới trang thiết bị, xây thêm nhà xưởng phát triển quy mô sản xuất, và xây dựng nhà ở cho công nhân tạo điều kiện cho họ làm việc, đảm bảo đời sống cho CBCNV. Tuy nhiên trong những năm tới công ty cần phải có sự tính toán khấu hao hợp lý nhằm phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị, thu hồi vốn, đổi mới trang thiết bị SX kịp thời, phục vụ tốt công việc kinh doanh của công ty.
II. Tình hình tổ chức vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà
2.1 Tình hình tổ chức vốn kinh doanh của công ty năm 2002.
Công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà là một doanh nghiệp mà số vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp. Cùng với sự phát triển của công ty và nhu cầu về vốn kinh doanh ngày càng tăng đòi hỏi quy mô vốn của công ty cũng ngày càng lớn và huy động từ nhiều nguồn khác nhau như vay vốn tín dụng, vay của công nhân viên chức, tận dụng các khoản phải trả cho người bán
Tuy nhiên để có được cái nhìn cụ thể về cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty ta đi xem xét cơ cấu và nguồn hình thành qua
Biểu 02. Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà
Nhìn vào Biểu 02 ta thấy như sau:
- Tổng TSCĐ của năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 cụ thể như sau: năm 2001 tổng tài sản của công ty là 12.972.977.882 đ còn năm 2002 tổng tài sản là15.378.807.926đ như vậy tổng TSCĐ của năm 2002 đã tăng lên 2.405.830.044đ tương ứng với mức tăng là 18,5% so với năm 2001. Ta có thể thấy trong phần tổng tài sản của công ty tăng lên phần lớn là do TSLĐ tăng, nhưng phần tài sản này tăng về mặt số lượng nhưng giảm dần về mặt tỷ trọng, năm 2002 TSLĐ và ĐTNH của công ty là 11.037.207.923 đ ( tăng 5,07% so với năm 2001 ) chiếm 71,8% trong tổng tài sản,về tỷ trọng giảm 9,2% so với năm 2001. Trong khi đó phần TSCĐ và ĐTDH tăng về mặt lượng và tăng cả về tỷ trọng. Năm 2002 tăng là 1.872.841.103 đ tương ứng với mức tăng là 75,9% so với năm 2001 chiếm 28,2% trong tổng tài sản và tăng 9,2 % về mặt tỷ trọng so với năm 2001.
Ta thấy rằng tỷ trọng của TSCĐ và ĐTDH so với TSLĐ và ĐTNH có sự chênh lệch, trong đó TSCĐ và ĐTDH chiếm tỷ trọng lớn hơn điều đó cho thấy công ty đã tích cực đầu tư vào thiết bị máy móc hiện đại, tuy nhiên tỷ trọng này chưa thật hợp lý vì TSLĐ và ĐTNHchiếm tỷ trọng tương đối thấp cho thấy công ty còn thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh.
- Về nguồn vốn: Nợ phải trả chiếm phần lớn cụ thể tại thời điểm 31/12/2001 nợ phải trả của công ty mới chỉ có 10.978.598.433 đ chiếm 84,62% trong tổng nguồn vốn đến 31/12/2002 số tiền này đã lên đến 13.177.524.102 đ chiếm 85,7% trong tổng nguồn vốn, như vậy đến 31/12/2002 đã tăng lên 2.198.925.669 đ tương ứng với mức tăng là 20%. Trong khi đó vốn chủ sở hữu của công ty chiếm rất ít chỉ có 15,38% ( 1.994.379.449 đ ) trong năm 2001, sang năm 2002 vốn chủ sở hữu là 2.201.283.824 đ chiếm 14,3% trong tổng nguồn vốn. Qua đây cho thấy tình hình tài chính của công ty không đảm bảo, mức độ phụ thuộc của công ty vào các đơn vị bên ngoài là tương đối lớn, điều này sẽ ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Để đánh giá được mức độ phụ thuộc của công ty vào các đơn vị khác như thế nào ta đi phân tích hệ số nợ của công ty.
Biểu 03 Kết cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà
Qua Biểu 03 ta thấy:
- Hệ số nợ của công ty tương đối cao và có xu hướng tăng dần lên. tại thời điểm 31/12/2001 hệ số nợ của công ty là 0,85 nhưng đến 31/12/2002 thì đã tăng lên 0,86 tức là đã tăng hơn năm 2001 là 0,01.Điều này đã cho thấy khả năng thanh toán của công ty đang giảm dần điều này có thể đe doạ đến hoạt động kinh doanh của công ty, nếu công ty sử dụng không hiệu quả nguồn vốn vay. Nguyên nhân ở đây là do doanh nghiệp kinh doanh xây dựng cơ bản quá nhiều, mà vốn tự có lại hạn hẹp do đó doanh nghiệp thiếu vốn nên phải đi huy động từ các nguồn khác như vay nhắn hạn, sử dụng các khoản người mua trả trước, các khoản phải trả phải nộp khác,làm khoản nợ phải thu của công ty tăng lên làm cho khả năng tự chủ về tài chính của công ty giảm đi nhiều.
- Hệ số vốn chủ sở hữuđầu năm 2002 là 0,153 nhưng đến cuối năm 2002 giảm xuống còn 0,143 do nguồn vốn kinh doanh giảm, với hệ số vốn như thế này công ty sẽ chịu nhiều rủi ro và phụ thuộc tài chính vào các đơn vị khác, điều này sẽ tác động xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên để có thể đánh giá chính xác công ty kinh doanh có hiệu quả hay không, và trình độ tổ chức công tác tài chính của công ty có tốt hay không, ta đi xem xét khả năng thanh toán nợ của công ty.
Biểu 04: Khả năng thanh toán của Công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà
Qua Biểu 04 ta thấy hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty cuối năm 2002 đã giảm hơn đầu năm là 0,01 lần ( đầu năm là1,18 lần đến cuối năm còn là 1,17 lần ) tuy nhiên vẫn có thể coi là tốt vì nó cho thấy tất cả các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo ( đầu năm doanh nghiệp cứ vay 1 đồng thì có 1,18 đồng tài sản đảm bảo, còn cuối năm cứ đi vay 1đồng thì chỉ có 1,17 đồng tài sản đảm bảo ). Hệ số này ở thời điểm cuối năm thấp hơn đầu năm là do trong năm ccông ty đã huy động thêm vốn từ bên ngoài là 13.177.524.102 - 10.978.598.433 = 2.198.925.669 đồng trong khi tài sản chỉ tăng 15.373.807.926 - 12.972.977.882 = 2.400.830.044 đồng.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời ở thời điểm cuối năm là 0,84 giảm hơn đầu năm là 0,12 ( đầu năm là 0,96 ),công ty vẫn duy trì được khả năng thanh toán mặc dù ở cả 2 năm 2001 và 2002 hệ số này còn thấp. Điều này thể hiện: các khoản nợ lương công nhân, nợ người cung cấp trong năm 2002 đều được công ty thanh toán đúng kỳ hạn và đén cuối năm không còn nợ các khoản trên. các khoản nợ từ vay ngắn hạn, dài hạn ngân hàng đều không có khoản nào quá hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: qua bảng đánh giá ta thấy hệ số này đầu năm ( 0,16 ) và cuối năm ( 0,4 ) đều nhỏ hơn 1vào thời điểm cuối năm hệ số nay có tăng lên 0,24 lần so với đầu năm, mặc dù khả năng thanh toán của công ty không được khả quan, nhưng công ty vẫn trả các khoản nợ đúng hạn, không có khoản nợ nào quá hạn, điều đó cho thấy nỗ lực cố gắng của công ty trong việc giữ uy tín đối với nhà cung cấp và chủ nợ. Tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh của công ty như vậy là thấp và không đảm bảo điều này cho thấy công ty chưa làm tốt công tác chuyển đổi tài sản lưu động thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán khi cần thiết. Trong thời gian tới công ty cần phải tiếp tục tăng hệ số khả năng thanh toán này, không thể để giảm đi nếu không công ty sẽ gặp phải những rủi ro tài chính quyết định tới sự tồn tại của công ty.
Qua xem xét và đánh giá ta thấy hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty là có chút khả quan, còn khả năng thanh toán tức thời và thanh toán nhanh của công ty thấp không đảm bảo khả năng thanh toán. Do đó công ty cần phải xem xét lại cơ cấu tài sản cho phù hợp để nâng cao khả năng thanh toán của công ty.
Biểu 05: Tình hình thanh toán khoản phải thu, phải trả của Công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà
Qua xem xét Biểu 05 ta nhận thấy các khoản phải trả của công ty luôn lớn hơn các khoản phải thu. Tại thời điểm cuối năm 2002 các khoản phải thu của công ty là 12.287.602.889 đồng trong khi đó cùng thời điểm này các khoản phải trả của công ty lên đến 15.840.855.783 đồng. Phần chênh lệch giữa khoản phải thu và phải trả là 3.563.253.894 đồng điều này đã cho thấy phần vốn mà công ty chiếm dụng lớn hơn phần vốn mà công ty bị chiếm dụng.
Trong các khoản thu tại thời điểm cuối năm 2002 thì khoản phải thu từ khách hàng chiếm cao nhất, cụ thể là 6.085.483.988 đồng tương ứng với tỷ lệ 49,5 %, tăng hơn so với đầu năm 2002, tiếp đến là các khoản phải thu khác chiếm tỷ trọng 39,8% tương ứng với số tiền 4.892.392.717 đồng ( cuối năm 2002 ) giảm so với đầu năm là 3.059.303.400 đồng tương ứng với tỷ trọng giảm 38,5 %. Còn lại các khoản phải thu tạm ứng, ký cược ký quỹ ngắn hạn nhìn chung đều tăng so với đầu năm 2002. Trong đó một số khoản thu lớn của công ty tại thời điểm 31 / 12 / 2002 do khối lượng hoàn thành công việc tháng 12 năm 2002 sang năm 2003 bên A mới thanh toán:
+ Xây dựng khách sạn PANSEA SIEMREAP ( lào ) : 2.959.982.000 đ
+ Xây lắp điện xã Phương Viên: 495.119.800 đ
+ Xây dựng hệ thống kênh mương xã Vực Trường: 493.551.500 đ
+ Xây dựng bưu điện Hạ Hoà: 163.488.200 đ
Các khoản phải trả của công ty cuối năm 2002 tăng lên so với đầu năm là 4.862.287.350 đồng với mức rtăng tương ứng là 44,3 %. Cụ thể đầu năm 2002 các khoẩn phải trả là 10.978.598.433 đồng đến cuối năm các khoản phải trả đã tăng lên 15.840.855.783 đồng. Trong đó khoản phải trả người bán, vay ngắn hạn , là chiếm phần lớn trong tổng các khoản phải trả. Khoản phải trả cho người bán đầu năm là 4.702.156.710 đồng chiếm 42,83 % đến cuối năm tăng lên 8.077.178.546 đồng chiếm 51 %, như vậy đến cuối năm khoản phải trả cho người bán đã tăng lên 3.375.021.836 đồng tương ứng với mức tăng 71,8%. Vay ngắn hạn đầu năm là 3.654.497.000 đồng chiếm 33,3% trong tổng số nợ ngắn hạn mà công ty phải trả, đến cuối năm khoản này là 3.708.497.000 tăng lên 54.000.000 chiếm 23,41% tổng số nợ ngắn hạn tương ứng với mức tăng 1,47% vay ngắn hạn.Do trong năm công ty có nhu cầu về vốn kinh doanh nhưng phần vốn tự có của doanh nghiệp không đáp ứng đủ nhu cầu do vậy phải vay ngắn hạn các tổ chức đơn vị khác làm ảnh hưởng đến an toàn trong kinh doanh của công ty, do đó công ty phải có kế hoạch quản lý ,tổ chức sử dụng khoản vốn này chặt chẽ có hiệu quả cao, tránh lãng phí và cố gắng thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Nhìn chung , ngoài các khoản trên, các khoản phải trả công nhân viên, phải trả thuế và phải thu khác đều tăng. Như vậy qua ta có thể thấy công ty phải thanh toán, chi trả một khối lượng tương đối lớn, trong khi các khoản phải thu của công ty chưa thu được và có xu hướng tăng về cuối năm, chỉ duy nhất có khoản phải thu khác là giảm tức là công ty đã thu được số tiền3.059.303.400 đồng tương ứng với 44,3%, trong tổng số các khoản phải thu, tuy nhiên việc việc thu hồi các khoản phải thu còn lại phụ thuộc vào khả năng, sự năng động và mối quan hệ của công ty đối với đối tác làm ăn.
Với kết cấu tài chính tuy có lợi là công ty đã chiếm dụng vốn của các đơn vị , tổ chức khác và chỉ phải bỏ ra một lượng vốn chủ sở hữu rất nhỏ vào hoạt động sanr xuất kinh doanh. Nếu công ty quản lý và sử dụng tốt nó sẽ nâng cao được hiệu quả đồng vốn, tuy nhiên điểm bất lợi là công ty có thể gặp những rủi ro nếu khoản chiếm dụng này không được sử dụng có hiệu quả, đồng thời chi phí sử dụng nguồn tài trợ này không phải là thấp. do vậy đây không phải là biện pháp lâu dài trong việc huy ođộng vốn cho hoạt động kinh doanh được vì nếu trường hợp công ty kinh doanh không đạt hiệu quả, công ty sẽ không đảm bảo được khả năng thanh toán như hiện nay, gây căng thẳng về mặt tài chính.Vì vậy công ty cần phải có một định hướng xây dựng cơ cấu vốn và nguồn vốn mang tính chiến lược lâu dài để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty.Từ những phân tích ở trên có thể đi đến một số nhận xét đánh giá khái quát tình hình tổ chức vốn sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà :
- Công ty đã mở rộng sản xuất từ chỗ chỉ thi công xây lắp các công trình xây dựng, lắp đặt hệ thống cấp , thoát nước, đường điện, trạm điện nay công ty đã mở rộng sản xuất thêm những mặt hàng như : nước tinh lọc, nước tinh khiết, tấm tường cánh cửa và công ty đang thực hiện xây dựng nhà máy sản xuất tôn mạ màu. tuy nhiên ta thấy kết cấu vốn của công ty chưa hợp lý, vốn tự có của công ty chỉ chiếm 14,3% trong khi đó nợ phải của công ty trả là 85,7%. Điều đó cho thấy công ty không thể tự chủ được về mặt tài chính mà phụ thuộc vào các đơn vị khác.
- Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu tập chung vào tài sản lưu động chiếm71,8% trong tổng tài sản. Với số vốn lưu động lớn như vậy sẽ giúp công ty có thể đảm bảo cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên ta nhận thấy vốn bằng tiền của công ty chỉ chiếm có 0,92% trong tổng vốn lưu động, còn các khoản phải thu và hàng tồn kho thì quá lớn, điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình tài chính của công ty.
- Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu hình thành từ nguồn đi vay ngắn hạn, do đó tạo ra sức ép cho công ty phải trả khoản vay này, không những thế nó làm cho công ty phải phụ thuộc vào đơn vị khác không tự chủ được về mặt tài chính. Để có thể đánh gía chính xác được xem công ty đã quản lý và sử dụng vốn kinh doanh như thế nào. Ta đi đánh giá tình hình quản lý, bảo tòan và nâng cao hiệu quả sử dụng từng loại vốn của công ty. Sau đây ta đi phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty trong năm2002.
Bảng kê này được lập dựa vào sự thay đổi các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ theo nguyên tắc:
+ Tăng nguồn vốn, giảm tài sản phản ánh ở cột diễn biến nguồn vốn.
+ Tăng tài sản, giảm nguồn vốn được xếp vào cột sử dụng vốn.
Biểu 5a: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Điện Nước Hải Hà năm 2002
Qua những số liệu tính toán được ở bảng trên ta thấy quy mô nguồn vốn hay sử dụng vốn của công ty trong năm 2002 đã tăng 8.856.759.467 đồng so với năm 2001
- Quy mô nguồn vốn tăng lên chủ yếu là do công ty chiếm dụng khoản phải trả nhà cung cấp 3.375.021 đồng chiếm tỷ trọng là 38,1%. Đây là khoản vốn mà công ty tận dụng mà không phải trả bất cứ chi phí sử dụng vốn nào. Đây là một điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc huy động vốn cho quá trình kinh doanh mà không phải chịu sức ép lớn trong việc trả lãi như khi huy động vốn từ ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng khác, tuy nhiên khoản này công ty chỉ chiếm dụng được trong một thời gian nhất định, không thể lâu dài do đó công ty phải sử dụng và quản lý tốt khoản nay trong kinh doanh. Ngoài nguồn vốn chủ yếu này thì công ty còn huy động vốn từ số tiền trích khấu hao trong năm 1,02% ( 90.638.000 đồng ), từ quỹ đầu tư phát triển với số tiền là 61.913.046 đồng chiếm tỷ trọng 0,76% từ khoản phải trả phải nộp ngân sách nhà nước:534.945.931 đồng chiếm tỷ trọng 6,03%. Từ đó cho thấy công ty đã cố gắng sử dụng nguồn vốn nội bộ bên trong và chiếm dụng một khoản lớn của nhà cung cấp để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, đã giúp công ty trong khi nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty còn eo hẹp, khả năng tự chủ tài chính không cao.
- Về sử dụng vốn: trong tổng số vốn 8.856.759.476 đồng có 2.327.023.003 đồng chiếm tỷ trọng 26,3% bổ xung cho hoạt động sản xuất kinh doanh ( mua sắm TSCĐ ).trong năm qua công ty đã bổ xung thêm vốn kinh doanh là 15.535.898 đồng chiếm tỷ trọng 0,18%, ngoài ra kỳ kinh doanh vừa qua công ty tăng thêm lượng dự trữ nguyên vật liệu, đây là việc sử dụng vốn không cần thiết nhiều lắm ( 39.864.203 đồng ) trong điều kiện nguồn cung cấp nguyên vật liệu là khá ổn định trên thị trường hiện nay, và có thể dựa vào các mối quan hệ bạn hàng với nhà cung cấp, như vậy trong năm tới công ty nên giảm bớt khoản vốn này để tăng thêm nguồn huy động cho vốn kinh doanh của công ty. Như vậy ta thấy công ty thiếu vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh nên phải lấy từ các khoản khách hàng trả trước, cầm cố ,ký cược ký quỹ để bù vào khoản vốn đo. Việc dự trữ NVL làm tồn đọng vốn kinh doanh, công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng như vậy sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn trong điều kiện vốn kinh doanh đang còn thiếu.
2.2 Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty năm 2002.
Biểu 06: Tình hình tài sản cố định của Công ty cổ phần xây lắp điện nước Hải Hà năm 2002
Qua bảng Biểu 06 ta thấy:
Tại thời điểm 31/12/02 NGTSCĐ là 5.002.737.000 đồng tăng so với cuối năm 2001 là 2.327.023.000 tương ứng với mức tăng là 87%. Trong đó TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh ở cuối năm 2002 đã tăng lên so với cuối năm 2001 là 2.327.023.000 tương ứng với tỷ lệ tăng là 87%. Nhìn vào bảng ta thấy phần tài sản cố định dùng cho SXKD của công ty tăng lên do công ty mua sắm thêm một số thiết bị phục vụ công tác quản lý ( Máy vi tính, máy in HP 1125, máy điều hoà, bộ đo lường thiết bị điện), đặc biệt trong đó phần nhà cửa vật kiến trúc tăng lớn nhất, cụ thể cuối năm 2001 là 1.393.400.000 đồng chiếm 52,1% trong tổng TSCĐ thì đến cuối năm 2002 đã tăng lên 3.715.018.000 đồng chiếm 74,3 % trong tổng số TSCĐ tương ứng với mức tăng là 2.321.618.000 đồng với tỷ lệ tăng là 116,6% nguyên nhân là do công ty xây dựng thêm nhà ở cho công nhân và xưởng gia công của công ty. Tính đến ngày 31/12/2002 TSCĐ của công ty đều là TSCĐ hữu hình đang sử dụng, không có TSCĐ chưa cần dùng và TSCĐ chờ thanh lý. Điều này chứng tỏ hầu hết TSCĐ của công ty được sử dụng ngay vào sản xuất, giúp cho công ty tránh được hiện tương ứ đọng vốn. Cụ thể ta thấy, ở cả năm 2001 và 2002 nhà cửa vật kiến trúc và thiết bị dụng cụ quản lý tăng lên ( cuối năm 2002 NGTSCĐ cuả thiết bị dụng cụ quản lý là 217.715.000 đồng tăng hơn so với thời điểm cuối năm 2001 là 5.405.0000 đồng với tỷ lệ tăng là 2,5% ), còn máy móc thiết bị và phương tiên vận tải phục vụ cho quá trình sản xuất và thi công vẫn đang trong thời gian sử dụng và còn tương đối tốt, như vậy ta có thể thấy với cơ cấu TSCĐ như vậy là phù hợp với yêu cầu hoạt động sản xuất và thi công của công ty. Để hiểu thêm về tình trạng kỹ thuật và tình hình sử dụng TSCĐ của công ty như thế nào ta đi xem xé
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0175.doc