Lời nói đầu 1
Chương I: 3
Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn 3
I Vốn và tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh: 3
I.1./ Khái niệm về vốn: 3
I.2./ Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh : 5
I.2.1./Về mặt pháp lý: 5
I.2.2./Về kinh tế: 5
I.3./ Đặc trưng của vốn: 6
I.4./Phân loại vốn: 7
I.4.1./Căn cứ theo nguồn hình thành vốn: 7
I.4.2./ Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: 8
I.4.3./ Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành: 8
I.4.4.Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn : 9
I.5./ Cơ cấu vốn : 9
I.5.1./ Cơ cấu vốn cố định: 10
I.5.2./Cơ cấu vốn lưu động: 10
II./ Các nguồn huy động vốn: 10
II.1./Tự cung ứng: 10
II.1.1.Khấu hao tài sản cố định: 10
II.1.2./ Tích luỹ tái đầu tư: 11
II.2./ Các phương thức cung ứng từ bên ngoài: 11
II.2.1./Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà Nước: 11
II.2.2./ Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu: 12
II.2.3.Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn : 12
II.2.4./ Vay vốn từ ngân hàng thương mại: 13
II.2.5./Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp: 13
II.2.6.Tín dụng thuê mua (leasing): 15
II.2.7./ Vốn liên doanh, liên kết: 15
II.2.8./Cung ứng từ sự kết hợp cung và tư trong XD cơ sở hạ tầng (phương thức BOT): 16
II.2.9./Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp (FDI): 16
II.2.10./ Nguồn vốn ODA: 16
III.Hiệu quả sử dụng vốn và ý nghĩa của nó đối với doanh nghiệp: 17
III.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn: 17
III.2./ Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty : 18
III.2.1./Phương pháp so sánh: 18
III.2.2./Phương pháp phân tích tỷ lệ: 18
III.3./ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 19
IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn : 21
IV.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung: 21
IV.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 21
IV.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động : 21
IV.2.2./ Sức sinh lời của vốn lưu động : 22
IV.2.3./ Số vòng quay của vốn lưu động : 22
IV.2.4./ Độ dài bình quân một lần luân chuyển: 22
IV.2.5./Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (K): 22
IV.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: 23
IV.3.1./Hiệu quả sử dụng vốn cố định : 23
IV.3.2./ Tỷ suất lợi nhuận cố định : 23
V./ Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 23
IV.1.Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm : 23
IV.2.Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn : 24
IV.3.Tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh : 24
IV.4. Mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh : 25
IV.5.Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh : 26
V.Những nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 26
V.1. Nhân tố bên ngoài : 26
V.2.Nhân tố bên trong : 27
Chương II: 29
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75 29
I./tổng quan về công ty: 29
I.1./ Quá trình hình thành và phát triển: 29
I.2./ Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh : 31
I.3./ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty : 32
I.3.1./ Cơ cấu tổ chức : 32
I.3.2./ Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban : 33
I.4./ Đặc điểm về lao động: 37
I.5./ Đặc điểm về nguyên vật liệu: 38
I.5.1./ Cung cấp các loại nguyên vật liệu chủ yếu: 38
I.5.2./ Công ty đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất: 38
I.5.3./ Công ty xây dựng cầu 75 đảm bảo việc mua sắm nguyên vật liệu. 39
I.6./ Đặc điểm về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị: 42
I.7./ Đặc điểm về thị trường, cạnh tranh: 43
I.7.1./ Đặc điểm về thị trường : 43
I.7.2./ Đặc điểm về tình hình cạnh tranh : 43
I.7.3./ Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ của công ty : 43
II./ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty xây dựng cầu 75: 45
II.1./ Tình hình sử dụng vốn của Công ty: 45
II.1.1./ Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh và sự biến động: 45
II.1.2./ Cơ cấu vốn cố định : 47
II.1.3. /Cơ cấu vốn lưu động : 48
II.1.4./Cơ cấu vốn theo nguồn: 48
II.2./ Kết quả sản xuất kinh doanh: 50
II.3./ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng Cầu 75 : 51
II.3.1./ Hiệu quả sử dụng vốn cố định : 51
II.3.2./ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 53
III./ Đánh giá những kết quả đã đạt được : 55
III.1./ Những kết quả đạt được: 55
III.1.2. Khấu hao tài sản cố định: 56
III.1.3./ Đáp ứng nhu cầu về vốn: 56
III.1.4./ Kết quả kinh doanh : 56
III.2./ Hạn chế và nguyên nhân : 57
III.2.1./ Trong quá trình sử dụng tài sản cố định : 57
III.2.2./ Trong quá trình sử dụng vốn lưu động : 57
Chương III. 59
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty xây dựng Cầu 75 59
I. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời gian tới 59
I.1./ Nhiệm vụ chính năm 2004 : 59
I.2./ Kế hoạch thực hiện năm 2004: 60
II./ giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng Cầu 75: 62
II.1./ Về vốn cố định: 62
II.1.1./ áp dụng hình thức thuê tài chính: 62
II.1.2./ Hoàn thiện công tác khấu hao và sử dụng hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố định : 63
II.1.3./ Nâng cao hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định : 63
II.2./ Về vốn lưu động: 64
II.2.1./ Xác định lượng vốn lưu động hợp lý cho năm kê hoạch : 64
II.2.2./ Nâng cao năng lực thu hồi nợ : 65
II.2.3./ Giảm thiểu giá trị sản xuất kinh dở dang, hàng tồn kho: 66
II.2.4.2./ Kéo dài thời gian chậm trả các khoản phải trả và tăng thời gian các khoản phải thu: 67
III. Một số giải pháp khác: 67
III.1./Đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề : 67
III.2./Mở rộng thị trường, tăng cường tìm kiếm các công trình: 68
III.3./Bảo toàn và phát triển vốn: 68
Kết luận 70
Tài liệu tham khảo 71
75 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
suốt đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu, các bộ phận đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, từ đó hạn chế tình trạng ngừng việc của máy móc thiết bị, tiết kiệm các yếu tố sản xuất, tăng tốc độ luân chuyển vốn.
Mặt khác, công tác hạch toán dùng các công cụ tính toán các chi phí phát sinh, đo lường hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất biện pháp giải quyết.
Trình độ lao động của doanh nghiệp :
Trình độ lao động của doanh nghiệp được thể hiện qua tay nghề, khả năng tiếp thu công nghệ mới, khả năng sáng tạo, ý thức giữ gìn tài sản. Nếu lao động có trình độ cao, tay nghề cao thì máy móc thiết bị được sử dụng tốt, năng suất lao động tăng.
Tuy nhiên để phát huy tiềm năng lao động doanh nghiệp phải có biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng.
Chương II:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75
I./tổng quan về công ty:
I.1./ Quá trình hình thành và phát triển:
Tên công ty : Công ty xây dựng Cầu 75.
Địa chỉ trụ sở chính : 61 Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội ( Thuê trụ sở làm việc của Công ty xây dựng công trình giao thông 829).
Điện thoại : (844) 7564621
Fax : 844 756432
Công ty xây dựng Cầu 75 thuộc Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông 8 và được thành lập vào tháng 7- 1975. Từ khi thành lập cho đến tháng 4- 2000 trụ sở chính của công ty đặt tại Thành phố Vinh- Nghệ An. Từ tháng 4- 2000 thì trụ sở của công ty chuyển về 61 Hạ Đình – Thanh Xuân - Hà Nội.
Đây là một Doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ yếu là : xây dựng mới và sửa chữa các cây cầu ở trong nước và ngoài nước. Các cây cầu mà Công ty xây dựng đều mang tính chiến lược của quốc gia, mặt khác chi phí cho xây dựng đều được lấy từ ngân sách Nhà nước hoặc từ các nguồn vốn tài trợ từ nước ngoài. Nên trong quá trình xây dựng Công ty đã chú trọng rất nhiều đến chi phí, tiến độ thi công cũng như kỹ thuật thi công công trình, để từ đó Công ty mới có thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường như nước ta hiện nay.
Trước những năm 1975 thì Công ty xây dựng Cầu 75 là một đội thi công công trình cầu thuộc Tổng Công ty công trình giao thông 8 và trực tiếp xây dựng các công trình bên nước Lào. Đến tháng 7 năm 1975 thì Công ty xây dựng Cầu 75 được thành lập và phụ trách xây dựng các công trình ở khu vực miền Trung và bên nước Lào.
Trong giai đoạn này những công trình mà Công ty thi công đều là các công trình do Nhà nước giao cho Tổng Công ty, sau đó Tổng Công ty giao lại cho Công ty. Nói chung các công trình mà công ty xây dựng đều nằm trong kế hoạch được giao hàng năm của Nhà nước và được thực hiện chủ yếu bằng nguồn ngân sách Nhà nước cấp.
Những năm đầu thành lập thì nền kinh tế nước ta đang là nền kinh tế tập trung quan lưu bao cấp nên Công ty gặp rất nhiều khó khăn về máy móc thiết bị cho thi công, bộ máy quản lý còn cồng kềnh hoạt động không hiệu quả Do đó các công trình mà Công ty thi công chủ yếu là các công trình vừa và nhỏ.
Từ năm 1990 cho đến nay, khi Nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, với chi phối của các quy luật của nền kinh tế thị trường và sự quản lý trên tầm vĩ mô của Nhà nước. Để phù hợp với tình hình đó, Công ty xây dựng Cầu 75 cũng chuyển đổi sang lĩnh vực kinh doanh. Bên cạnh việc đảm nhận công việc duy tu sửa chữa trên, Công ty còn tham gia đấu thầu các công trình trong nước cũng như ngoài nước, đảm nhận công việc khảo sát thiết kế.
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường và uy tín đối với Nhà nước, Công ty đã không ngừng chú trọng đến chất lượng của từng công trình, cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ của công nhân viên chức, trang bị thêm máy móc thiết bị mới để phục vụ cho những công trình có quy mô lớn, trình độ kỹ thuật cao như khoan cọc nhồi, đúc hẫng, ...
Đặc biệt, từ năm 1996 cho đến nay, do xác định được hướng đi đúng đắn nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển mạnh mẽ, sản lượng không ngừng tăng, nộp ngân sách cho Nhà nước cũng tăng lên và đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty được cải thiện đáng kể.
Cùng với sự cải tiến khoa học, trang bị thêm máy móc thiết bị mới, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên thì Công ty xây dựng Cầu 75 không ngừng mở rộng quy mô sản xuất. Từ lúc chỉ có một đội chuyên đi xây dựng các công trình cầu, đến nay Công ty đã có tới 13 đội xây dựng công trình có mặt trên mọi miền Tổ quốc và cả nước Lào cùng với 3 xưởng cơ khí sửa chữa vận tải ở trên 3 miền Bắc, Trung, Nam.
Một số lĩnh vực hoạt động chính:
./Cầu treo.
./Cầu dầm thép ép phen.
./Cầu dầm thép benlây.
./Cầu dầm Căngtilơvơ .
Cầu bê tông kéo sau bằng thép cường độ cao f 5mm và các cường độ cao f 12,7 mm chiều dài dầm từ 21 m đến 33 m .
Các công nghệ Công ty đã thi công thành thạo là:
./Dầm bê tông dự ứng lực cắt khúc Căng kéo sau.
./Dầm bê dự ứng lực kiên khối kéo sau.
./Mố trụ với độ sâu lớn hơn 10 m bằng phương pháp vữa dâng .
./Đổ bê tông bịt đáy.
I.2./ Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh :
Công ty xây dựng Cầu 75 là một Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sửa chữa và làm mới những cây cầu do Nhà nước đặt ra, nên nó mang tính chất quốc gia. Do vậy, Công ty không thể tiến hành xây dựng một cách tùy tiện mà phải có quy định cụ thể đối với từng hạng mục công trình theo thiết kế.
Công ty xây dựng Cầu 75 tổ chức thành 13 đội và 3 xưởng. Trong đó, có 13 đội xây dựng công trình đảm nhận việc thi công các công trình và 3 xưởng cơ khí sửa chữa vận tải. Mổi đội xây dựng công trình gồm 1 đội trưởng, gián tiếp từ 4 đến 5 người và số công nhân từ 40 đến 50 người.
- Đội xây dựng công trình 1: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 5 người và công nhân 60 người.Có nhiệm vụ sửa chữa và xây dựng các cây cầu ở Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đội xây dựng công trình 2: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 4 người và công nhân 50 người.Có nhiệm vụ sửa chữa và xây dựng các cây cầu ở Tỉnh Quảng Trị.
- Đội xây dựng công trình 3: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 4 người và công nhân 50 người.Có nhiệm vụ sửa chữa và xây dựng các cây cầu ở Tỉnh Quảng Ninh.
- Đội xây dựng công trình 4: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 5 người và công nhân 60 người.Gói thầu công trình 01 Đường mòn Hồ Chí Minh.
- Đội xây dựng công trình 5: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 5 người và công nhân 60 người.Xây dựng cầu Long Đại.
- Đội xây dựng công trình 6: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 4 người và công nhân 50 người.Xây dựng các cầu Đường 18 (Lào).
- Đội xây dựng công trình 7: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 5 người và công nhân 60 người.Xây dựng cầu Trâm và các nút giao thông.
- Đội xây dựng công trình 8: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 5 người và công nhân 60.Có nhiệm vụ xây dựng các nút giao thông.
- Đội xây dựng công trình 9: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 4 người và công nhân 50 người.Có nhiệm vụ sửa chữa và xây dựng các cây cầu ở Tỉnh Kiên Giang.
- Đội xây dựng công trình 10: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 5 người và công nhân 60 người.Có nhiệm vụ sửa chữa và xây dựng các cây cầu ở Tỉnh Ninh Thuận.
- Đội xây dựng công trình 11: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 5 người và công nhân 60 người.Có nhiệm vụ xây dựng cầu An Hạ và các nút giao thông.
- Đội xây dựng công trình 12: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 5 người và công nhân 60 người.Xây dựng cầu Kênh Tẻ Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Đội xây dựng công trình 13: Gồm 1 đội trưởng, gián tiếp 4 người và công nhân 50 người.Có nhiệm vụ sửa chữa và xây dựng các cây cầu ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Xưởng cơ khí sửa chữa vận tải và xây dựng miền Bắc: Gồm 1 xưởng trưởng, gián tiếp 4 người và công nhân 40 người.
- Xưởng cơ khí sửa chữa vận tải và xây dựng miền Trung: Gồm 1 xưởng trưởng, gián tiếp 4 và công nhân 40 người.
- Xưởng cơ khí sửa chữa vận tải và xây dựng miền chi nhánh miền Nam: Gồm 1 xưởng trưởng, gián tiếp 4 và công nhân 40 người.
Các sản phẩm xây dựng có những đặc điểm:
- Là những công trình, hạng mục công trình mang tính cố định tại địa điểm xây dựng công trình.
- Phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và tạo kiều kiện của từng địa phương xây dựng công trình
- Rất đa dạng về kiểu dáng, kiểu cách, chủng loại, phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa và có yêu cầu cao về mặt chất lượng.
- Thường mang tính đơn chiếc và thường sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Thường không phục vụ cho người sử dụng cuối cùng (trừ trường hợp dân dụng), do đó việc xác định và nghiên cứu nhu cầu sản phẩm xây dựng có những đặc điểm khác với các hàng hoá và dịch vụ thông thường.
I.3./ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
I.3.1./ Cơ cấu tổ chức :
Công ty xây dựng Cầu 75 tổ chức thành các phòng ban sau:
Ban Giám đốc.
Phòng kỹ thuật thi công.
Phòng kinh tế – kế hoạch.
Phòng tổ chức – cán bộ, lao động – hành chính.
Phòng vật tư - thiết bị.
Phòng kế toán - tài chính.
Cơ cấu sử dụng lao động chung cho toàn Công ty :
+Lao động trực tiếp sản xuất : = 1,00 người
+Lao động phục vụ bổ trợ : 1 x 22% = 0,22 người
+Lao động quản lý (Cơ quan C.ty+G.tiếp Đội):(1+0,22)+17% =0,21 người
Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân:
Công trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu:
a./ Hệ số lương cơ bản theo công việc:
+ Lao động trực tiếp sản xuất bậc 4,7 hệ số : 2,355.
+Lao động phục vụ bổ trợ bậc bình quân : 2,59.
+Lao động quản lý hệ số : 3,2.
b./ Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân theo cơ cấu sử dụng lao động:
H=(2.355 x 1 +0.22 x2.59 + 0.21 x 3.2 ) : (1+ 0.22 +0.21 ) = 3,5968 : 1,43 = 2,515 .
+./ Mô hình tổ chức:
01 Ban giám đốc Công ty .
06 Phòng nghiệp vụ Công ty .
01 Ban đại diện khu vực miền Trung .
01 Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh .
11 Đội , Xưởng sản xuất .
+./ Nguồn lực lao động hiện nay của Công ty :
Tổng số cán bộ công nhân viên chính thức : 477 người.
Lao động hợp đồng ngắn hạn : 287 người.
Trong đó :
+ Kỹ sư : 92 người.
+ Cao đẳng và trung cấp : 44 người.
+ Công nhân kỹ thuật : 368 người.
+ Công nhân phổ thông : 260 người .
I.3.2./ Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban :
Ban Giám đốc:Bao gồm Giám đốc và 05 phó Giám đốc. Trong đó, Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp phụ trách: Tổ chức – Cán bộ, Tài chính – Kế toán, khoán đội. Còn 05 Phó Giám đốc làm nhiệm vụ giúp việc cho Giám Đốc. Ngoài ra còn 1 giám đốc xí nghiệp xây dựng công trình I và 1 giám đốc chi nhánh công ty xây dựng cầu Cầu 75 tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
+ Một phó giám đốc phụ trách nội chính, sản xuất kinh doanh các công trình phía Bắc và Đường 18( Lào).
+ Một phó giám đốc phụ trách phụ trách các công trình khu vực miền Trung.
+ Một phó giám đốc trợ lý giám đốc công tác kế hoạch.
+ Một phó giám đốc phụ trách công nghệ mới kỹ thuật thi công VTTB.
+ Một phó giám đốc, giám đốc chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh, phụ trách sản xuất kinh doanh thuộc khu vực miền Nam.
+ Giám Đốc Xí Nghiệp Xây Dựng Công Trình I, trực tiếp phụ trách các đội xây dựng công trình 7, 8 và xưởng cơ khí sửa chữa vận tải và xây dựng miền Bắc.
+ Giám Đốc chi nhánh công ty xây dựng Cầu 75 tại Thành Phố Hồ Chí Minh, trực tiếp phụ trách các đội xây dựng công trình 9, 10, 11, 12, 13 và xưởng cơ khí sửa chữa vận tải và xây dựng chi nhánh miền Nam.
Phòng kỹ thuật thi công: Lập dự án, bản vẽ, hồ sơ thiết kế các công trình, giám sát trực tiếp các công trình mới, quản lý máy móc thiết bị, là nơi điều động máy móc đến chân công trình. Ngoài ra phòng còn xem xét khối lượng để cấp hạn mức vật tư cho các công trình.
Phòng tổ chức – cán bộ, lao động - hành chính: Làm nhiệm vụ quản lý lao động, duyệt và thanh toán lương, giải quyết các chế độ, chính sách cho người lao động. Ngoài ra còn phục vụ các hội nghị của Công ty và thay mặt cho Công ty tiếp khách đến giao dịch, tổ chức mua sắm các thiết bị văn phòng, quản lý, lưu trữ các hồ sơ công văn.
Phòng Vật tư - Thiết bị: Bảo đảm cung cấp kịp thời về số lượng, chất lượng và chủng loại vật tư cho sản xuất. Bộ phận này phải thường xuyên cử người đi mua vật tư, tổ chức quản lý tình hình nhập, xuất vật tư một cách chặt chẽ, đồng thời còn có nhiệm vụ lập các chứng từ về quá trình nhập, xuất vật tư.
Phòng kinh tế – kế hoạch: Ngoài việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh là cở sở cho giám đổc ra các quyết định về hoạt động sản suất kinh doanh, bộ phận này còn cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về việc cung ứng, dụ trữ, sử dụng loại tài sản, nguyên liệu, công cụ, dụng cụ, để góp phần quản lý và sử dụng tài sản, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ một cách hợp lý và kịp thời.
Phòng kế toán – tài chính: Cung cấp thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác, kịp thời và toàn diện để ban giám đốc ra các quyết định kinh doanh và báo cáo tình hình tài chính cho cấp trên.
- Ngoài việc hoàn thành các nhiệm vụ được giao cho từng phòng ban, các phòng ban này còn phải phối hợp với nhau để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty được hoàn thành tốt hơn.
- Để phục cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tốt hơn ở mỗi đội sản xuất có thành lập bộ máy quản lý bao gồm:
+ 01 Đội trưởng chịu trách nhiệm về phần điều hành công việc chung của đội mình.
+ 01 Đội phó giúp việc cho đội trưởng, giám sát tình hình tiến độ thi công trình.
+ 01 nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê các công việc phát sinh hàng ngày như: ngày công của công nhân, tình hình sử dụng vật liệu, công cụ, dụng cụ
Sơ đồ: Tổ chức định biên Công ty xây dựng Cầu 75
P . G đ trợ lý Gđ công tác kế hoạch
Giám Đốc c.ty phụ trách chung, trực tiếp phụ trách: tổ chức – cán bộ, tài chính – kế toán, khoán đội
P.gđ phụ Trách nội chính sxkd các tỉnh phía Bắc và đờng 18 (Lào)
P . G đ . gđ chi nhánh tại TP.sHCM phụ trách SXKD thuộc khu vực Miền Nam
P . G đ phụ trách công nghệ mới kỹ huật thi công vật tư thiết bị
P . G đ phụ trách các công trình khu vực miền trung
Phòng Kỹ Thuật thi công
Phòng kinh tế kế hoạch
P.tổ chức cán bộ Lao động hành chính
Phòng Kế toán Tài chính
Phòng vật tư thiết bị
chi nhánh Công ty tại TP .HCM
Xí Nghiệp xây dựng công trình i
Xưởng cơ khí SC VT XD Miền Trung
Đội XD CT 9
Xưởng cơ khí SC - VT XD. Miền Nam
Đội XD CT 12
Đội XD CT 13
Đội XDCT 11
Đội XDCT 10
Đội XD CT 6
Đội XD CT 4
Đội XD CT 5
Đội XDCT 3
Đội XD CT 2
Xưởng cơ khí SC - VT XD Miền Bắc
Đội XD CT 1
Đội XD CT 8
Đôi XD CT 7
I.4./ Đặc điểm về lao động:
Có thể nói rằng lao động thuộc ngành xây dựng, tư vấn thiết kế có vai trò góp phần tạo ra các công trình xây dựng, có sự tham gia của tư vấn thiết mới đảm bảo cho các công trình có chất lượng, đúng về tiêu chuẩn quy định và có thẩm mỹ cao.
Trong những năm qua, Công ty xây dựng cầu 75 đã đảm nhận khảo sát thiết kế và thi công nhiều công trình, dự án và đã được chủ đầu tư đánh giá cao. Đạt được điều đó phải kể đến đội ngũ lao động giỏi về chuyên môn kỹ thuật, trình độ tay nghề cao sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề nhân lực, Công ty đã không ngừng khuyến khích CBCNV học tập trao dồi nghiệp vụ, nâng cao tay nghề. Đối với các cán bộ quản lý, Công ty tạo điều kiện cho đi học thêm bằng đại học thứ 2 hoặc cao học. Công ty còn liên hệ với các trường đại học lớn trong nước tổ chức nâng cao kiến thức quản lý kinh tế, kiến thức về kỹ thuật cho CBCNV của mình.
Do công việc chính, sản phẩm chính của đơn vị là tư vấn thiết kế và xây dựng nên đòi hỏi lực lượng lao động phải bao gồm chủ yếu là cán bộ có trình độ đại học trở lên. Nhờ có hệ thống đào tạo tuyển chọn từ trước nên hiện nay Công ty có một đội ngũ lao động tương đối đồng đều về chất lượng, năng động sáng tạo và có khả năng hoàn thành công việc được giao.
Cụ thể hiện nay công ty có tổng số lao động là 764 người. Trong đó lực lượng trong danh sách của Công ty là 787 người, lực lượng thuê ngoài và hợp đồng lâu dài là 1257 người. Lực lượng lao động trong Công ty gồm hai khối: Cán bộ khoa học kỹ thuật và khối quản lý kinh tế.
Trải qua 30 năm trưởng thành và phát triển, ngày nay Công ty xây dựng cầu 75 đã phát triển ngày càng lớn mạnh với đội ngũ CBCNV có trình độ như sau:
+ Giám đốc điều hành đạt tiêu chuẩn quốc tế 11
+ Thạc sĩ 5
+ Kỹ sư xây dựng 150
+ Kiến trúc sư 25
+ Kỹ sư máy 12
+ Kỹ sư điện 7 + Kỹ sư nước 11
+ Kỹ sư cơ khí 8
+ Kỹ sư thuỷ lợi 13
+ Kỹ sư cầu đường 14
+ Kỹ sư kinh tế xây dựng 15
+ Cử nhân kinh tế 30
+ Cử nhân luật 3
+ Cử nhân tin học 3
+ Công nhân xây dựng bậc cao 286
+ Công nhân cơ giới 77
+ Công nhân lắp máy điện nước bậc cao 33
+ Công nhân cơ khí bậc cao 64
+ Công nhân lành nghề hợp đồng 1257
I.5./ Đặc điểm về nguyên vật liệu:
I.5.1./ Cung cấp các loại nguyên vật liệu chủ yếu:
Trong thực tế sản xuất,Công ty có thể sử dụng vật liệu thay thế để sản xuất sản phẩm. Song điều đó không có nghĩa là đối với bất kỳ loại vật tư nào cũng thay thế được.
- Các loại vật tư không thể thay thế được gọi là vật tư chủ yếu nó tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm. Do vậy Công ty muốn đảm bảo sản xuất liên tục trước hết phải đảm bảo việc cung cấp về các loại vật tư trong xây lắp như: đá, cát, sỏi, xi măng,....
- Khi đánh giá chung tình hình cung cấp vật tư chủ yếu Công ty không lấy vật tư cung cấp vượt kế hoạch để bù cho số vật tư cung cấp hụt mức kế hoạch về các loại vật tư chủ yếu. Điều đó chỉ cần một loại vật tư chủ yếu có khối lượng cung cấp thực tế giảm so với kế hoạch cũng để để kết luận rằng Công ty không hoàn thành cung cấp về vật tư.
I.5.2./ Công ty đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất:
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiếp diễn liên tục cần phải cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất được thể hiện ở các mặt như: đảm bảo đầy đủ về số lượng, mặt hàng, quy cách từng loại nguyên vật liệu theo yêu cầu sản xuất được xác lập.
- Trước hết cần phải đánh giá tình hình nhập về số lượng các loại nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Cần phải kiểm tra mức độ hoàn thành kế hoạch khối lượng nhập từng loại nguyên vật liệu.
- Khả năng đảm bảo tối đa về nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất hoạt động bình thường.
- Khoảng thời gian đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tính chất đều đặn và kịp thời của việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất.
Trong thực tế việc cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty không thể làm một lầm mà theo kế hoạch người ta tiến hành tổ chức cung cấp nhiều lần tuỳ theo nhu cầu sản xuất và khả năng tổ chức cung cấp. Do đó việc cung cấp nguyên vật liệu cần phải kịp thời và đều đặn đảm bảo cho quá trình sản xuất không gây ra ứ đọng, chúng làm khó khăn vê vốn lưu động cho các doanh nghiệp.
I.5.3./ Công ty xây dựng cầu 75 đảm bảo việc mua sắm nguyên vật liệu.
a./ Nguyên vật liệu dự trữ.
- Khi nhịp điệu sản xuất khẩn trương, việc nắm bắt kịp thời tiến độ cung cấp từng loại vật tư chủ yếu là cần thiết đối với mọi đơn vị sản xuất bởi vì nó liên quan đến tiến độ sản xuất.
Tuỳ thuộc trọng điểm vật tư cần quản lý một cách sát sao mà xác định loại vật tư nào cần phải thường xuyên phân tích và ra thông báo kịp thời để chấn chỉnh tồn tại ở khâu cung cấp.
Lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên được tính bằng công thức sau:
NVLDTTX = Vn x Tn
Trong đó:
NVLDTTX : Nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên
Vn : Lượng nguyên vật liệu tiêu hao bình quân ngày một lần
Tn : Thời gian dự trữ thường xuyên
Bằng cách so sánh số ngày dự trữ với khoảng cách giữa 2 lần cung cấp vật tư xác định được ảnh hưởng của việc cung cấp đến tình hình sản xuất và sử dụng vốn ở xí nghiệp.
Ví dụ: Căn cứ vào tại liệu hạch toán nghiệp vụ về tình hình cung cấp vật liệu nhựa đường trong tháng 12 năm 2003 có thể lập bảng phân tích như sau:
Bảng 1: Bảng tình hình cung cấp nguyên vật liệu trong tháng 12 năm 2003
Đơn vị tính
Vật liệu nhập về kho Công ty
Ngày
Lượng nhựa đường nhập
Lượng nhựa đường xuất
Lượng nhựa đường còn lại
Số ngày dự trữ
Mức đảm bảo sản xuất
Tháng trước chuyển sang
Đợt 1
10
3 tấn
15 tấn
6 tấn
2 tấn
+ 2
Đợt 2
19
9 tấn
6 tấn
9 tấn
3 tấn
- 5
Đợt 3
28
21 tấn
9 tấn
21 tấn
7 tấn
- 3
Đợt 4
31
15 tấn
4,5 tấn
31,5 tấn
10,5 tấn
+ 11
Ghi chú: Biết mức tiêu hao bình quân 1 ngày về mặt vật liệu nhựa đường là 1,5 tấn.
Nhìn bảng số liệu trên ta có nhận xét như sau:
Do lượng nhựa đường của tháng trước chuyển sang là 18 tấn, Công ty sử dụng chứng từ ngày 10 hết: 10 x 1,5 = 15 tấn; ngày 10 đợt vật liệu thứ nhất nhập kho với số lượng nhập là 6 tấn.
Như vậy cuối ngày 10 số vật liệu còn lại trong kho là
18 tấn + 3 tấn – 15 tấn = 6 tấn . Chỉ đủ đảm bảo cho sản xuất trong vòng 4 ngày (6 tấn: 1,5 tấn = 4 ngày).
+ Để đảm bảo co sản xuất liên tục, chậm nhất là chiều ngày 14 thì đợt vật liệu thứ hai phải nhập cho Công ty. Nhưng thực tế đến ngày 19 vật liệu mới về. Do đó trong khoảng thời gian từ ngày 10 – 19 xí nghiệp phải ngừng sản xuất 5 ngày vì thiếu vật liệu.
- Lượng nhập đợt 2 là 9 tấn chỉ đủ sản xuất trong vòn 6 ngày (9 tấn: 1,5 tấn = 6 ngày). Vậy quá trình sản xuất không bị gián đoạn, chậm nhất chiều 25 đợt vật liệu thứ 3 phải nhập kho. Thực tế vật liệu đến ngày 18 mới về, trong khoảng thời gian từ ngày 19 – 28 xí nghiệp lại phải ngừng sản xuất trong vòng 3 ngày vì thiếu vật liệu.
- Lượng nhập đợt 3 là 21 tấn đủ đảm bảo sản xuất trong 14 ngày (21 tấn: 1,5 tán = 14 ngày) Tiếp đó la đợt 4 vật liệu nhập kho 15 tấn; nâng mức dự trữ cuối kỳ lên quá cao (hơn 10 ngày tình hình này chắc chắn làm cho vốn bị ứ đọng trong khâu dự trữ).
b./ Nguyên vật liệu cần dùng.
Căn cứ vào số liệu sau đây về tình hình tiêu dùng các loại nguyên vật liệu để sản xuất các loại sản phẩm khác nhau trong một doanh nghiệp.
NVL =
=
Phương pháp tính nguyên vật liệu cần dùng.
NVL =
=
Trong đó:
Si: Sản lượng sản phẩm loại i
D: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho L sản phẩm loại
P: Số lượng phế phẩm loại i cho phép
P: Số lượng phế phẩm phế liệu dùng lại
K: Tỷ lệ phế phẩm loại i cho phép so với (S)
K: Tỷ lệ phế phẩm loại i dùng lại.
Bảng số 2: Tình hình tiêu dùng các loại nguyên vật liệu.
Loại sản phẩm
Số lượng sản phẩm thực tế
Tên nguyên vật liệu
Giá đơn vị nguyên vật liệu kế hoạch
Mức hao phí nguyên vật liệu cho 1 đơn vị
Định mức
Thực tế
Bê tông 20 x 20
900kg/m3
Xi măng
910
800kg/m3
800kg/m3
900kg/m3
Đá
90.000
900kg/m3
1400kg/m3
Cát
80.000
700kg/m3
700kg/m3
Thép
70.000
200kg/m3
220kg/m3
Do ngành xây dựng là một ngành đặc biệt nên về mặt số lượng phế liệu và phế phẩm không có. Nên ta tính được các loại nguyên vật liệu cần dùng cho quá trình sản xuất là:
Xi măng = [(900 x 800) + (0 x 1000) – 0] = 720.000kg/m3
Đá = [(9000 x 900) + (0 x 900) – 0] = 8100000 kg/m3
Cát = [(900 x 700) + (0 x 900) – 0] = 630.000 kg/m3
Thép = [(900 x 200) + (0 x 90) – 0] = 180000 kg/m3
Phương hướng phát triển xây dựng nguồn nguyên vật liệu
* Tình hình khai thác các nguồn vật tư.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Công ty có quyền chủ động khai thác các nguồn khả năng về vật tư để sản xuất.
Bên cạnh khối lượng nguyên vật liệu nhập từ các đơn vị cung ứng vật tư của Nhà nước. Các xí nghiệp có thể tự nhập khẩu liên doanh liên kết và nhập từ các nguồn thu khác
Mở rộng cơ chế mới trong việc cung cấp vật tư, tạo điều kiện cho các xí nghiệp thoát khỏi sự bế tắc kéo dài trong suốt thời kỳ bao cấp.
Để đánh giá đúng thành tích của Công ty trong việc thực hiện kế hoạch cung cấp vật tư cần chỉ rõ sự cố gắng của Công ty trong việc khai thác khả năng nguồn nguyên vật liệu để đảm bảo nhu cầu sản xuất.
Khố lượng vật tư cung cấp trong kỳ có liên quan mật thiết với tình hình sản xuất, dự trữ và sử dụng vật tư. Mặt khác cũng cần xem xét việc cung cấp có đảm bảo các yêu cầu đầy đủ kịp thời, đúng chủng loại và quy cách, phẩm chất hay không. Chỉ khi nào thực hiện tốt 4 yêu cầu đó thì xí nghiệp mới được coi là hoàn thành tốt kế hoạch cung cấp vật tư.
Bảng số 3: Bảng phân tích tình hình khai thác các nguồn khả năng.
Chỉ tiêu
Kế Hoạch
Thực tế
Tổng số
Nhập từ cơ quan vật tư của Nhà nước
Tự nhập khẩu
Nhập từ Tổng công ty
Nhập từ đơn vị khác
SGT VTnhập về XN
100000
120.000
60.000
24.000
24.000
12000
- So với kế hoạch
12%
60%
24%
24%
12%
- So với thực tế
50%
20%
20%
10%
Qua bảng số liệu trên ta rút ra nhận xét như sau:
So với kế hoạch, tổng giá trị vật tư thực tế cung cấp tăng 20%. Đây là biểu hiện tốt trong việc khai thác các nguồn khả năng về vật tư.
Đi sâu vào quá trình phân tích ta thấy rằng: khối lượng vật tư thực tế nhập từ các cơ quan vật tư của Nhà nước chiếm 50%, tự nhập khẩu 20% từ tổng công ty chiếm 20% và nhập từ đơn vị khác là 10%
- Như vậy có thể nói, vật tư khai thác từ các nguồn khả năng về vật tư thì chắc chắn trong kỳ có lúc đã phải ngừng sản xuất trong tổng giá trị vật tư thực tế cung cấp. Đây là biểu hiện tốt về sự cố gắng của xí nghiệp trong công tác cung cấp vật tư thực tế cung cấp, và cũng là biểu hiện tốt về sự cố gắng của xí nghiệp trong công tác cung cấp vật tư.
I.6./ Đặc điểm về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị:
Máy khoan nhồi : BG25, QJ 250, QGBS 20.
Hệ thống : Đà, Giáo, Ván, Khuôn, Đúc, Hẫng.
Trạm trộn bê tông 60m3/h và các thiết bị đồng bộ kèm theo .
Cẩu Q51.
Xe vận tải .
Xe chuyên dùng chở bê tông .
Máy xúc , máy đào ,máy san, máy lu.
Máy trộn bê tông .
Thiết bị đúc dầm bê tông .
Máy phát điện .
Máy bơm nước.
Máy nén khí và thiết bị phá đá , bê tông .
Máy gia công cơ khí.
Các vật tư luân chu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0408.doc