LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA MỘT DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Cạnh tranh và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
1. Quan niệm về cạnh tranh
2. Vai trò của cạnh tranh
II. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm về cạnh tranh và khả năng của một doanh nghiệp
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
3. Các công cụ sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
III. Nội dung hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
1. Nghiên cứu thị trường, xác định đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
2. Nghiên cứu tiềm năng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
3. Xác định mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp
4. Lập các chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp
5. Tổ chức thực hiện các chiến lược cạnh tranh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
I. Khái quát về công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
1. Lịch sử hình thành và phát triển
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (1998 – 2003)
II. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông trên thị trường
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường
107 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của nó. Dự định đến năm 2005 lợi nhuận của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông sẽ là 20 tỷ đồng.
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty(1998 – 2003)
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998 – 2002
Gđoạn phát huy nội lực, HĐH công ty
2003 - 2005
Gđoạn hội nhập
% 2003 so với
2002
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Gtrị TS.L
Tr. đ
112374
167077
217912
310803
355662
470000
+32.14%
Dsố tiêu thụ
Tr. đ
108805
154011
203300
246756
297882
345337
+15.92%
Xuất khẩu
USD
28600
63500
96500
+51.9%
SP chủ yếu tiêu thụ trong nước
+ Bđèn tròn
1000 C
20382
23202
29000
30882
37955
42020
+10.71%
+ SP. Phích
1000 C
2270
2483
3159
5503
3883
7076
+81.81%
Tr.đó: Phích h/c
1000 C
1392
1882
2542
2927
4009
4009
+0%
+ Bđèn HQ
1000 C
1418
5122
7158
11427
13774
15472
+12.12%
+ Bđèn Compact
1000 C
32
29
123
882
7.2 lần
+Máng đèn
1000 C
51
1020
1313
1716
+30.69%
+Chấn lưu
1000 C
34
216
884
4.06 lần
Nộp NS
Tr. đ
9083
13745
19700
16281
17764
23500
+32.29%
TNBQ/tháng/ng
1000 Đ
1761
1733
1952
2292
2294
2340
+4.5%
LN thực hiện
Tr. đ
9763
10934
12551
15420
15310
16000
+2%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tài chính công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông)
Nhìn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông ta thấy:
Doanh số tiêu thụ sản phẩm và giá trị tổng sản lượng của công ty liên tục tăng trong những năm gần đây. Năm 2003 tăng doanh số tiêu thụ tăng 15,92% so với năm 2002, giá trị tổng sản lượng tăng 32,14%. Đây thật sự là một điều đáng mừng, một biểu hiện hết sức khả quan khi mà công ty đang chuẩn bị cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Năm 2001 công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đã bắt đầu thực hiện chiến lược xâm nhập thị trường nước ngoài đặc biệt là thị trường các nước Trung Đông, Hàn Quốc…Giá trị xuất khẩu tăng rất nhanh từ năm 2001 đến năm 2003, năm 2003 giá trị xuất khẩu tăng 51,9%. Trong tương lai không xa sản phẩm của công ty còn vươn xa hơn nữa ra các nước trong khu vực và trên thế giới.
Hầu hết các sản phẩm sản xuất của công ty đều tăng về số lượng. Cụ thể năm 2003 sản phẩm bóng đèn tròn tăng 10,71%; sản phẩm phích tăng 81,81%; bóng đèn huỳnh quang tăng 12,12%…
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một công ty không thể không căn cứ vào quy mô sản xuất kinh doanh, mức độ đóng góp vào ngân sách quốc gia thể hiện ở thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập bình quân của công nhân trong công ty. Năm 2001 giá trị mà công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông nộp ngân sách giảm do công ty được ưu đãi đầu tư, giảm nhập khẩu nhiều linh kiện. Nhìn vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông ta thấy đây là một công ty hoạt động hiệu quả, sự đóng góp vào ngân sách quốc gia có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây, năm 2003 tăng 32,29% so với năm 2002. Thu nhập bình quân đầu người của nhân viên trong công ty hiện nay là khá cao so với các công ty nhà nước khác, năm 2003 thu nhập bình quân đầu người trong công ty là 2340000 đồng tăng 4,5% so với năm 2002.
Năm 2003, trong bối cảnh giá đầu vào tăng, phải cạnh tranh khốc liệt với 14 Công ty sản xuất đèn tại Việt nam và 10 hãng đèn lớn trên thế giới đưa sản phẩm vào chiếm lĩnh thị trường trong nước, Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng 13,97%, lợi nhuận thực hiện vẫn cao hơn cùng kỳ năm trước.
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông ta hoàn toàn có thể tin tưởng một cách chắc chắn rằng công ty sẽ có thể vươn tới những thành tựu cao hơn trong tương lai. Chắc chắn khi thực hiện thành công cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông sẽ là một doanh nghiệp mạnh trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bóng đèn và phích nước không chỉ ở phạm vi trong nước mà cả trên thị trường thế giới.
II. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông trên thị trường
1. Những đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường
1.1. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty
Bóng đèn và phích nước là hai loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, chúng có một số đặc điểm chung là:
Kết cấu sản phẩm gọn nhẹ, lâu bền song dễ vỡ
Yêu cầu chất lượng tương đối đơn giản: Đối với sản phẩm bóng cần yêu cầu về độ chiếu sáng và tuổi thọ trung bình, đối với sản phẩm phích nước cần độ giữ nhiệt…
Vì vậy công tác vận chuyển đòi hỏi phải hết sức thận trọng và bảo quản cẩn thận. Ngoài những đặc điểm chung chúng còn có những đặc điểm riêng cho từng loại sản phẩm.
1.1.1. Đặc điểm sản phẩm bóng đèn
Kể từ khi Edison phát minh ra bóng đèn điện thì nhu cầu về loại sản phẩm này là rất lớn, nó được coi như sản phẩm thiết yếu phục vụ cho nhu cầu chiếu sáng của con người trong cả sinh hoạt và trong công nghiệp. Cùng với sự phát triển của dân số, của nền kinh tế… nhu cầu về loại sản phẩm này ngày càng gia tăng hơn nữa, những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm được nâng cao đã tạo ra một lĩnh vực kinh doanh đầy hứa hẹn cho các nhà kinh doanh. Chính vì thế mà ngày nay không ít các công ty trên thế giới đầu tư vào sản xuất bóng đèn với đầy đủ số lượng, chủng loại, chất lượng… nhằm kiếm lợi nhuận to lớn ở lĩnh vực kinh doanh này.
Lượng cầu của sản phẩm bóng đèn phụ thuộc vào mục đích sử dụng chúng. Thông thường bóng đèn được sử dụng với mục đích: chiếu sáng thuần tuý và trang trí.
Với loại sản phẩm sử dụng cho mục đích chiếu sáng thuần tuý thì thường có giá trị đơn vị nhỏ, cầu ít co giãn và nó phụ thuộc hàng hoá lâu bền sử dụng thường xuyên và chiếm một phần nhỏ trong chi tiêu của người tiêu dùng. Còn đối với loại bóng đèn phục vụ mục đích trang trí như đèn chùm, đèn neon… thì thường có giá trị đơn vị sử dụng khá lớn và mức độ co giãn của cầu trước biến động của giá tuỳ thuộc rất lớn vào thu nhập của người tiêu dùng. Đây là loại hàng hoá mua có lựa chọn bởi vì khi mua, trong quá trình lựa chọn người tiêu dùng thường so sánh, cân nhắc các chỉ tiêu công dụng, chất lượng, giá cả và cấu hình bề ngoài. Nhu cầu về loại sản phẩm này sẽ gia tăng cùng với sự gia tăng của thu nhập, chất lượng cuộc sống và sự phát triển của ngành công nghiệp dịch vụ.
Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông sản xuất kinh doanh nhiều loại bóng đèn và các sản phẩm liên quan như: bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang, máng đèn, chấn lưu, đèn compact, chao(choá), vỏ bóng, ống huỳnh quang 1,36m. Nhưng công ty chủ yếu sản xuất và kinh doanh bóng đèn. Mặt hàng bóng đèn công ty sản xuất kinh doanh gồm có:
Bảng 2: Mặt hàng bóng đèn công ty sản xuất kinh doanh
(Nguồn: công ty BĐPN Rạng Đông)
Stt
Loại đèn
Kiểu
Stt
Loại đèn
Kiểu
1
220v-25w
Đui xoáy
10
220v-75w
Đui xoáy mở
2
220v-40w
-//-
11
220v-25w
Đèn Nờm đui xoáy
3
220v-60w
-//-
12
220v-60w
-//-
4
220v-75w
-//-
13
220v-40w
-//-
5
220v-100w
-//-
14
220v-200w
Đui xoáy
6
110v-75w
-//-
15
220v-300w
Đui xoáy E40
7
220v-60w
Đui mở
16
220v-300w
Đui xoáy nhỏ
8
220v-75w
-//-
17
220v-60w
Ranlux
9
220v-60w
Đui xoáy mở
18
220v-75w
-//-
19
220v-100w
-//-
Các loại bóng đèn này rất được ưu chuộng vì nó tiết kiệm điện năng 30 lần, nhất là đèn tuýt gầy và đèn Ranlux loại được ưu chuộng và đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm của osram, GE...
1.1.2. Đặc điểm sản phẩm phích nước
Phích nước là loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt. Nó có tác dụng là giữ nhiệt độ của nước ở trạng thái nóng, do đó nó được sử dụng cho nhiều mục đích như pha trà, pha các loại đồ uống nóng. Vì vậy, đây cũng là mặt hàng thiết yếu và có nhu cầu khá lớn nhưng mức độ phân bố về địa lý cao thể hiện ở các khu vực có khí hậu lạnh nhu cầu sẽ lớn hơn so với vùng có khí hậu nóng. Là sản phẩm lâu bền và sử dụng thường xuyên, giá trị đơn vị trung bình, khi mua người tiêu dùng thường cân nhắc về giá cả, chất lượng, mẫu mã của sản phẩm nên nhu cầu về loại sản phẩm này là khá co giãn.
Hiện nay công ty có những loại phích nước sau:
Bảng 3: Mặt hàng phích nước công ty kinh doanh
Số TT
Phích nước
Ruột phích (dung tích)
1
Phích sắt xuất khẩu
Ruột 1,5 l
2
Phích sắt vân đá
Ruột 2,05 l
3
Phích nhựa cao cấp 697
4
Phích nhựa cao cấp 997
5
Phích nhựa cao cấp 1297
(Nguồn: Công ty BĐPN Rạng Đông)
Phích nhựa cao cấp hiện nay có hơn 10 chủng loại như phích có cốc lọc trà, phích chào, phích ấn... được Nhà Nước xếp vào danh mục các sản phẩm thay thế hàng nhập ngoại.
1.2. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Bóng đèn và phích nước là hai loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày, chúng có cấu tạo tương đối đơn giản. Vì vậy, quy trình công nghệ sản xuất hai loại sản phẩm trên có thể sơ đồ hoá đơn giản như sau:
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất tại phân xưởng thuỷ tinh.
Cát
Đá
Bột thuỷ tinh
Hoá chất
Bán thành phẩm thuỷ tinh
(vỏ bóng đèn và bình phích)
Thổi
(tự động và
thủ công)
Nung đỏ
ủ
Nhiệm vụ của phân xưởng này là sản xuất bán thành phẩm thuỷ tinh cho hai loại sản phẩm chính là vỏ bóng đèn và bình phích. Công nghệ sản xuất hai loại bán thành phẩm này tương đối đơn giản, tuy nhiên cần phải chú ý đến khâu phối liệu và nhiệt độ lò nung. Đây là công đoạn quyết định đến chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất bóng đèn tròn
ống thuỷ tinh
Vỏ bóng
Loa
Trụ
In dấu
Chăng tóc
Vít miệng
Rút khí
Hàn thiếc
Gắn đầu đèn
Nhập kho
Kiểm nghiệm
Sơ đồ 5: Quy trình công nghệ lắp ráp bóng đèn huỳnh quang
Tạo dạng
Rửa bóng
Tráng bột
Sấy khử keo
Gắn đầu đèn
Hàn chân đèn
Nhập kho
Kiểm nghiệm
Rút khí
Luyện đèn
Vít miệng
Lắp đèn dầu
Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ sản xuất phích nước.
Bán thành phẩm thuỷ tinh
Cắt cổ bình trong
Cắt đáy bình ngoài
Lồng bình trong ngoài và in dấu
Đệm amiăng
Vít đáy
Cắt cổ bình ngoài
Vít miệng
ủ nhiệt
Mạ bạc
Rút khí
Kiểm nghiệm
Nhập kho
Quy trình lắp ráp sản phẩm bóng đèn và phích nước hầu hết đều được thực hiện bằng máy móc tự động. Vì vậy khả năng đem lại sản phẩm đồng đều về chất lượng, kiểu dáng là khá cao. Chất lượng sản phẩm bóng đèn và phích nước chịu ảnh hưởng bởi tất cả các khâu song thường được quyết định ở một số khâu chính. Đối với công nghệ lắp ráp bóng đèn điện, chất lượng sản phẩm được quyết định bởi khâu: tráng bột và rút khí còn đối với sản phẩm phích nước được quyết định bởi khâu: rút khí và mạ bạc. Quy trình công nghệ sản xuất bóng đèn và phích nước tương đối đơn giản song có nhiều khâu. Nếu các công đoạn được phối hợp một cách hợp lý, chất lượng nguyên vật liệu tốt và trình độ tay nghề của công nhân sản xuất đạt yêu cầu sẽ đem lại sản phẩm có chất lượng cao, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường từ đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được đẩy lên cao hơn.
1.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản cố định. Nó quyết định năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy trong những năm gần đây công ty đã quan tâm đầu tư thích đáng vào việc đổi mới và cải tiến thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất cũng như nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên do có những hạn chế về vốn cũng như hiệu quả sử dụng máy móc, công ty đã kết hợp giữa đầu tư toàn bộ và cải tiến với đầu tư từng bộ phận. Tuỳ từng thời kỳ mà công ty có những chính sách về sử dụng và cải tiến công nghệ sản xuất khác nhau. Chẳng hạn từ năm 1976 – 1990 sau những ảnh hưởng của chiến tranh công ty chú trọng tự cải tiến, tự cải tiến phát huy ý chí tự lực cánh sinh nhằm đổi mới máy móc thiết bị tăng năng suất lao động, năm 1991 – 1993 công ty chủ trương huy động vốn nội bộ để đầu tư chiều sâu từng khâu, từng công đoạn sản xuất nhằm tăng năng suất như: xây dựng thêm lò phích, lắp máy thổi vỏ bóng tự động, thay máy rút khí cũ bằng máy rút khí của Nhật. Năm 1998 công ty đã đầu tư dây truyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang của Đài Loan được coi là hiện đại nhất Việt Nam hiện nay. Đặc biệt trong năm 2000 công ty đã đưa vào sử dụng 9 dây truyền mới trong đó có dây truyền lắp ráp đèn huỳnh quang compact và dây truyền đèn trang trí đã đi vào hoạt động.
Bảng 4: Cơ cấu máy móc thiết bị
Stt
Chủng loại máy móc thiết bị
Số lượng
(cái)
Nước sx
Năm
sử dụng
I
1
2
3
4
5
…
Phân xưởng thuỷ tinh
Lò nấu thuỷ tinh 2,6 tấn/ ngày
Máy kéo ống huỳnh quang
Lò nấu thuỷ tinh 16tấn/ ngày
Máy thổi phích
Máy thổi vỏ bóng P25
1
1
1
2
1
Việt Nam
Đài Loan
Hungary
Đài Loan
Hungary
1978
1998
1998
2000
1998
II
1
2
3
4
…
Phân xưởng bóng đèn
Máy trụ tự động 1200 cái/ giờ
Máy chăng tóc tự động
Máy vít miệng đèn tròn
Máy rút khí
4
4
6
8
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
1984
1969
1993
1993
III
1
2
3
4
…
Phân xưởng phích nước
Máy cắt đáy bình ngoài, cắt cổ bình trong, cắt cổ bình ngoài
Máy vít miệng
Máy rút khí bàn tròn
Máy rót dung dịch tự động
1
2
3
1
Việt Nam
Việt Nam
Nhật Bản
Trung Quốc
1978
1978
1978
1992
IV
1
2
Phân xưởng lắp ráp
Dây truyền lắp ráp đèn huỳnh quang số 1
Dây truyền lắp ráp đèn huỳnh quang số 2
1
1
Đài Loan
Đài Loan
1998
2000
Thời gian làm việc trên các dây truyền sản xuất là 3 ca/ ngày. Do công suất và năng lực sản xuất của dây truyền kéo ống huỳnh quang chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, lắp ráp bóng đèn huỳnh quang nên hiện nay doanh nghiệp vẫn phải mua ngoài ống huỳnh quang của đơn vị khác. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhìn vào biểu bảng trên ta thấy: Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là máy móc thiết bị của Trung Quốc và Việt Nam, được sử dụng từ những thập niên 70,80 nên phải huy động nhiều lao động. Tuy nhiên trong những năm gần đây công ty đã nỗ lực cải tiến máy móc thiết bị và nhập về những công nghệ mới như:
Dây truyền sản xuất bóng đèn tròn thiết bị công nghệ Tungsram hoàn toàn tự động tốc độ đạt 2600 cái/giờ của Nhật Bản
Dây truyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang hoàn toàn tự động, điều khiển PLC. Năng lực sản xuất 1440 cái/giờ của Nhật Bản.
Năm 2001, công ty hoàn thành giai đoạn lắp đặt chương trình đầu tư mới toàn bộ 3 loại sản phẩm truyền thống chủ yếu của bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang và phích nước, đầu tư chiều sâu để chủ động sản xuất thay thế hàng nhập khẩu một số linh kiện như ống thuỷ tinh, đầu đèn thường, đầu đèn huỳnh quang. Công ty tiếp tục đầu tư nhiều công nghệ mới như: ép phun nhựa, sơn tĩnh điện, công nghệ nối thân phích của Nhật Bản. Kết quả là năng suất lao động tăng đáng kể, chất lượng sản phẩm được nâng cao đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, từ đó góp phần củng cố và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.4. Đặc điểm về nguồn nguyên vật liệu
Với những mặt hàng chính là bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang, phích nước và ruột phích song mỗi sản phẩm lại có những chủng loại, quy cách hết sức phong phú và đa dạng. Vì thế cùng với những yếu tố cấu thành khác, để sản xuất ra một loại sản phẩm cần rất nhiều loại vật tư với khối lượng và quy cách khác nhau, nguyên liệu được chia làm 6 loại:
Nguyên vật liệu chính: Là vật liệu quan trọng nhất cấu thành nên sản phẩm. Bao gồm các loại: Cát Cam Ranh, cát Hải Vân, hộp phích nhựa, than cục Bạch Vân, thân phích, dây tóc, dây dẫn…
Nguyên vật liệu phụ: Cacbonic, thiếc hàn, vải thô, bột amiăng, băng dính điện.
Nhiên liệu: Than cục, gas, gas hoá lỏng…
Phụ tùng thay thế: băng tải, dây curoa, cầu dao, van bi.
Bao bì ngoài: Chỉ gồm những vật liệu như vỏ hộp lớn, kiện sản phẩm (không bao gồm những bao bì trong)
Phế liệu thu hồi: nguyên vật liệu này thu hồi từ hoạt động sản xuất như bã nhôm, xỉ thô, mảnh bóng và phích…
Hiện nay các nguồn nguyên vật liệu mà công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông sử dụng phục vụ cho sản xuất chủ yếu lấy từ trong nước. Nguồn nhập nguyên vật liệu của công ty bao gồm trên dưới 80 công ty, nhà máy, xí nghiệp lớn nhỏ ở khắp cả nước. Có thể kể ra một vài nhà cung cấp chính sau:
Công ty bao bì dược: thân phích các loại.
Công ty hoá chất bộ thương mại: Nitrat, natri…
Công ty cao su sao vàng: đệm đáy vít gioăng, cổ phích 1055
Công ty nhựa hàng không: phụ tùng nhựa chính các loại 69T, 99T.
Công ty dầu nhờn Total Việt Nam: Dầu Rubia, Tatuca, Caltex…
Công ty điện máy xe đạp, xe máy: các loại dây tóc bóng đèn.
Những công ty trên đây là các nguồn cung cấp mà công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông là khách hàng lâu dài, với những đơn đặt hàng lớn. Bên cạnh đó, cũng phải kể đến các nguồn nguyên liệu mà trong nước không đáp ứng được và công ty phải nhập từ nước ngoài. Chẳng hạn những vật liệu chính quyết định nhiều đến chất lượng đèn như dây tóc bóng đèn, dây dẫn bột huỳnh quang, bột điện từ, khí argon, silicon cho keo gắn đầu đèn…để được nhập từ một số nước như Nhật Bản, Mỹ, Hungary, Trung Quốc…
Nhìn vào thị trường vật tư của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông có thể thấy: các nguyên vật liệu chính đều phải nhập ngoại do trong nước không có hoặc chất lượng không đáp ứng được. Điều đó dẫn tới các sản phẩm có chi phí sản xuất vẫn còn cao và giá cả chất lượng bị phụ thuộc vào nước ngoài.
1.5. Đặc điểm về lao động
Trong tổng số 1456 lao động của năm 2003 thì lao động gián tiếp là 252 người chiếm 17,3% hầu hết đã qua đào tạo. Số lượng lao động nữ trong lao động gián tiếp của công ty là 91 người (36%). Đây là số lượng tốt đảm bảo một cơ cấu lao động hài hoà trong công việc. Về trình độ của lao động gián tiếp: ĐH và trên ĐH chiếm tỷ lệ 35%, các cán bộ có trình độ CĐ + TH còn chiếm tỉ lệ cao(50%), điều đó thể hiện bộ máy quản lý của công ty chưa tốt. Chất lượng lao động thể hiện qua bằng cấp, khoa học kỹ thuật, quản lý trình độ cấp bậc thợ, phân công lao động.
1.5.1. Tuổi của công nhân sản xuất
Cơ cấu tuổi của công nhân sản xuất ở công ty nói lên tiềm năng phát triển nhân lực của Rạng Đông.
Bảng 5: Cơ cấu tuổi của công nhân công ty
bóng đèn phích nước Rạng Đông
Nhóm tuổi
Số LĐ (người)
Nữ (người)
Tỷ trọng (%)
18 – 24
19
5
1.8
25 – 44
664
253
63.2
45 – 54
357
115
34
Trên 55
10
0
1.4
(Nguồn: phòng nhân sự - công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông)
Tuổi từ 25 – 44 là độ tuổi công nhân có thể làm việc tốt nhất. Họ có sức khoẻ, có thời gian nâng cao tay nghề và đã có kinh nghiệm làm việc, con số 63.2% cho thấy công ty có nguồn nhân lực rất tốt để sản xuất. Tuổi từ 45 – 54 chiếm tỷ lệ 34%, cho thấy trình độ những người có kinh nghiệm lâu năm, có khả năng đảm nhận những công việc quan trọng cũng tương đối cao trong công ty.
1.5.2. Trình độ lành nghề của công nhân sản xuất
Trình độ lành nghề của công nhân được thể hiện qua cấp bậc thợ của công nhân.
Bảng 6: Trình độ của công nhân sản xuất
Bậc
Số lượng (người)
Nữ (người)
%
Bậc III
220
80
36.36
Bậc IV
160
55
34.37
Bậc V
80
35
43.75
Bậc VI
80
21
26.25
Bậc VII
60
15
25
(Nguồn: Báo cáo tình hình nhân sự của công ty BĐPN Rạng Đông )
Các công nhân có tay nghề bậc cao của công ty còn ít, bậc VII: 60, bậc VI: 80. Bậc thợ trung bình của công nhân sản xuất trong toàn công ty là 2.4, trong đó có 600 công nhân bậc III đến bậc VII trên tổng số 1204 lao động.
Như vậy cấp bậc lành nghề của công nhân sản xuất còn thấp, công ty còn thiếu một lực lượng lao động có trình độ cao để làm việc với các dây chuyền hiện đại và các công việc đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao.
Tuy nhiên, ở Bóng đèn phích nước Rạng Đông lao động được sử dụng đúng ngành nghề, đúng bậc thợ, phân công lao động hợp lý, lao động thường xuyên được đào tạo, đào tạo lại cập nhật với dây chuyền, công nghệ đòi hỏi nên hiệu quả làm việc cao.
Công ty trả lương theo thời gian đối với lao động gián tiếp; với lao động trực tiếp ngày làm việc 8 tiếng và tuần làm việc 48 giờ, công ty trả công theo sản phẩm. Cứ 3 tháng một lần, công ty tổng kết và trao thưởng thi đua cho các đơn vị, cá nhân đạt, vượt chỉ tiêu, cứ 1% sản phẩm vượt thì cộng 4% tiền thưởng. Những đợt thi đua này đã kích thích tinh thần làm việc của công nhân, tăng hiệu quả làm việc, tăng năng suất lao động.
1.6. Đặc điểm về nguồn vốn và tiềm lực tài chính
Là một doanh nghiệp nhà nước, nên thời kỳ đầu vốn sản xuất kinh doanh hoàn toàn do nhà nước cấp và sử dụng không có hiệu quả. Chỉ đến năm 1990, khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, công ty mới tự đi vào hạch toán kinh doanh.
Nhờ những thành quả của sự nghiệp đổi mới, công ty đã có những bước tăng trưởng lớn và qua đó tích luỹ được một phần để bổ sung vào nguồn vốn tự có. Nguồn vốn của công ty từ đó đến nay bao gồm hai nguồn chính: nguồn vốn do nhà nước cấp và nguồn vốn tự bổ sung. Hàng năm nguồn vốn ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện qua bảng sau:
Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng về nguồn vốn sử dụng (1999 – 2003)
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Giá trị (Tr.đ)
43500
47997
54332
61028
69127
(Nguồn: Phòng thị trường cung cấp)
Qua bảng trên có thể thấy nguồn vốn đã tăng lên một cách nhanh chóng, nếu tính từ khi công ty bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh thực sự theo cơ chế thị trường, thì nguồn vốn hiện nay (tính đến năm 2003) dành cho sản xuất đã tăng gấp 18 lần so với năm 1990
Trong đó điều đáng ghi nhận là nguồn vốn tự bổ sung trong 5 năm năm này đã tăng lên hàng năm trong tổng vốn kinh doanh, đó là một nét đặc biệt trong cơ cấu vốn công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông. Nguồn vốn tự bổ sung này được trích ra từ:
Quỹ phát triển sản xuất: Là quỹ trích từ 50% lợi nhuận để phục vụ cho đầu tư mới trong sản xuất kinh doanh.
Huy động vốn vay từ nội bộ công ty: Đó là khoản tiền thưởng, tiền tiết kiệm và lãi suất mà cán bộ công nhân viên công ty và gia đình của họ dành dụm được cho công ty vay để đầu tư vào sản xuất mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Tính năng động và hiệu quả có thể thấy trong việc huy động các nguồn vốn của công ty. Lượng vốn tự bổ sung từ nội lực có được cùng với nguồn vốn nhà nước cấp ngày càng tăng lên đáng kể góp phần vào việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Điều đó thể hiện trong biểu đồ dưới đây (số liệu từ phòng tài chính kế toán):
Lần
Năm
Qua biểu đồ có thể thấy được lượng vốn tự bổ sung trong 5 năm tăng nhanh hơn so với lượng vốn nhà nước cấp. Trong đó nguồn vốn tự bổ sung, theo như kết quả báo cáo của phòng kế toán thì đến nay con số vốn huy động được là hơn 60 tỷ đồng của hơn 1400 cán bộ công nhân viên nhà máy.
Qua đây, có thể thấy công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đã thực sự tạo được niềm tin và huy động được toàn tâm toàn lực của cán bộ nhân viên công ty vào hoạt động sản xuất kinh doanh – gọi vốn vay từ lao động của công ty, giảm bớt vay ngân hàng, đi lên bằng chính nội lực của mình.
1.7. Đặc điểm kênh phân phối
Để tiêu thụ sản phẩm, Rạng Đông đã xây dựng được mạng lưới tiêu thụ tốt trên toàn quốc. Công ty sử dụng cả hai công nghệ: bán buôn và bán lẻ, tuy nhiên công nghệ bán buôn là chủ yếu, chiếm tới 80% tổng sản lượng.
Hiện nay, Rạng Đông đã sử dụng các kênh phân phối như sau:
Sơ đồ 7: Các kênh phân phối
1
Người tiêu dùng cuối cùng
Công ty BĐPN Rạng Đông
2
Người bán lẻ
Người bán buôn
3
(
(
Kênh 1
Công ty sử dụng loại kênh trực tiếp này để bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty. Việc sử dụng loại kênh này có lợi thế là công ty thu được lợi nhuận rất cao bởi vì không phải qua các khâu, nấc trung gian. Ngoài ra kênh này có tác dụng đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, bảo đảm sự giao tiếp của công ty trong phân phối, tăng cường trách nhiệm thị trường và bảo đảm tính chủ đạo của công ty trong kênh phân phối.
Kênh 2 và kênh 3
Do sản phẩm của công ty được sản xuất tại Hà Nội nhưng lại được tiêu thụ trên toàn quốc và công ty sản xuất trên quy mô lớn nên lượng hàng sản xuất ra vượt quá nhu cầu tiêu dùng tại nơi sản xuất, do đó loại kênh này được công ty sử dụng chủ yếu trong tiêu thụ sản phẩm. Sự phân biệt của kênh 2 và kênh 3 chỉ mang tính chất tương đối vì không có người bán buôn nào lại không có lúc bán lẻ và ngược lại.
2. Tình hình khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
Khả năng cạnh tranh của công ty được đánh giá dựa vào một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
2.1. Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, doanh thu
Muốn đánh giá được khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp không thể không căn cứ vào số lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra. Lợi nhuận cho thấy doanh nghiệp đó hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không.
Bảng 8: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Lợi nhuận trên vốn kinh doanh
%
9,73
7,9
7,2
5,57
4,8
Lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh
%
8,48
7,43
7,59
6,13
5,33
Lợi nhuận trên tổng doanh thu
%
7,1
6,17
6,25
5,14
4,63
(Số liệu do phòng thị trường cung cấp)
Nhìn vào bảng trên ta thấy các chỉ số này đều đang có xu hướng giảm xuống. Trong nền kinh tế có môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay để thu được một đồng lợi nhuận là bài toán khó đặt ra không chỉ đối với nhà kinh tế, mỗi doanh nghiệp mà đối với cả một quốc gia.
Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh giảm là do mỗi năm số lượng vốn bổ sung vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm tăng lên không ngừng, tốc độ tă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0005.doc