Chương I: Tổng quan về lơi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
I. Lợi nhuận vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 3
1. Hoạt đọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
II. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 5
1. Lợi nhuận 5
3. Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp 10
3.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 10
3.2. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính 12
3.3. Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường 13
4. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 15
III. Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận cảu doanh nghiệp 16
1. Tỷ suất lợi nhuận 16
2. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp 18
2.1. Các biện pháp về doanh thu 18
2.2. Các biện pháp về chi phí 19
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận 20
Chương II. Thực trạng về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty thương mại việt phát triển 23
1. Giới thiệu khái quát chung về cong ty thương mại việt phát triển 23
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 23
1.2. Chức năng của Công ty thương mại Việt phát triển 23
1.3. Cơ cấu quản lý điều hành của Công ty 24
2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 26
3. Tình hình tài chính của Công ty thương mại việt phát triển trong 3 năm 1999, 2000, 2001 27
4. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty thương mại việt phát triển 30
5. Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty thương mại việt phát triển 33
5.1. Thực trạng của Công ty 33
5.2. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận 49
Chương III. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty thương mại việt phát triển 52
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm tới 52
3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty thương mại việt phát triển 53
Kết luận 60
Nhận xét của cơ quan thực tập
63 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1004 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty Thương mại Việt Phát Triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc những nguồn lợi nhuận khác nhau. Đối với những mặt hàng có lợi nhuận lớn thì doanh nghiệp cần phấn đấu tăng lượng tiêu thụ chú trọng vào sản xuất mặt hàng đó nhiều hơn.
2.2. Các biện pháp về chi phí :
a) Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và chi phí khác nhằm tăng lợi nhuận :
Đây là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, giá thành là tổng hợp của nhiều nhân tố chi phí tạo nên bao gồm các chi phí chính như : Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, các chi phí tiền lương, tiền công. Do vậy muốn hạ giá thành sản phẩm cần phải giảm các nhân tố chi phí.
- Biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu : Cải tiến định mức tiêu hao, cải tiến phương pháp công nghệ, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua sắm, vận chuyển, bảo quản và tiết kiệm nguyên vật liệu.
- Biện pháp giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm : Muốn giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm cần tăng nhanh năng suất lao động bằng cách cải tiến công tác tổ chức sản xuất, tổ chức lao động áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ người lao động, có chế độ khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động.
- Tổ chức khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa : Để thấy được hiệu quả rõ rệt của sản xuất kinh doanh thì nhất thiết phải làm tốt khâu tiêu thụ sản phẩm. Dù cho sản phẩm có chất lượng tốt như thế nào mà sản phẩm không tiêu thụ được thì sẽ không có lợi nhuận. Cần có biện pháp xúc tiến bán hàng như quảng cáo, khuyến mãi... làm tốt công tác dịch vụ khách hàng.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận :
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp và tổng hợp của tất cả các mặt hàng sản xuất kinh doanh như :
a) Nhân tố sản lượng sản phẩm tiêu thụ :
Khi các nhân tố khác không biến đổi (nhân tố về giá cả giá thành sản phẩm, thuế...) thì sản lượng tiêu thụ tăng giảm bao nhiêu thì số lợi nhuận tiêu thụ cũng tăng giảm bấy nhiêu. Việc tăng sản lượng tiêu thụ phản ánh kết quả tích cực của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
b) Nhân tố giá bán sản phẩm :
Trong điều kiện bình thường đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì giá bán sản phẩm do doanh nghiệp xác định. Trường hợp giá bán sản phẩm thay đổi thường do chất lượng sản phẩm thay đổi. Mặt khác việc thay đổi giá bán cũng do tác động của nhu cầu thị trường quan hệ cung cầu, của cạnh tranh... là tác động của yếu tố khách quan.
c) Nhân tố mặt hàng tiêu thụ :
Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ liên quan tới mức lỗ lãi khác nhau nếu tăng tỷ trọng những mặt hàng có mức lãi cao, giảm những mặt hàng có mức lãi thấp thì sản lượng tiêu thụ có thể không đổi nhưng tổng lợi nhuận có thể vẫn tăng.
d) Nhân tố giá thành sản phẩm tiêu thụ :
Giá thành toàn bộ sản phẩm là tập hợp toàn bộ các khoản mục chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật tư kỹ thuật tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc giảm giá thành là nhân tố tích cực ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
e) Nhân tố thuế :
ảnh hưởng của thuế đối với lợi nhuận. Việc tăng giảm thuế do yếu tố khách quan quyết định do chính sách, luật định của Nhà nước. Với mức thuế càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm mà doanh nghiệp vẫn phải đóng góp thuế đầy đủ cho Nhà nước.
f) Quan hệ cung cầu hàng hoá dịch vụ trên thị trường :
Thị trường hàng hoá rất đa dạng và phong phú, sự biến động trên thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường cho phép các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Tạo điều kiện tăng số lợi nhuận.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ có lãi một cách hợp lý, khuyến khích khách hàng mua với khối lượng lớn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hoá, cải tiến phương thức bán hàng.
g) Chất lượng cho quá trình kinh doanh :
Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đạt tới lợi nhuận nhiều và hiệu quả cao. Các doanh nghiệp cần chuẩn bị tốt các điều kiện : Chi phí thấp, giá thành sản phẩm giảm. Do đó cơ sở để tăng lợi nhuận chuẩn bị các đầu vào hợp lý. Ngoài ra cần chuẩn bị tốt khâu máy móc thiết bị, công cụ sản xuất, tổ chức sản xuất quản lý phù hợp.
h) Trình độ :
Sau khi doanh nghiệp sản xuất được sản phẩm hàng hóa và dịch vụ thì khâu tiếp theo sẽ là tổ chức bán nhanh, bán hết thu được tiền về cho quá trình tái sản xuất mở rộng tiếp.
Lợi nhuận của quá trình sản xuất kinh doanh chỉ có thể thu được sau khi thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Do đó tổ chức tiêu thụ khối lượng hàng hóa và dịch vụ tiết kiệm chi phí tiêu thụ sẽ cho ta lợi nhuận.
Để thực hiện tốt công tác này doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng và tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Công tác quảng cáo Marketing...
- Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : là 1 nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các khâu cơ bản định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí quản lý. Đó là điều kiện để tăng lợi nhuận.
i) Chính sách Nhà nước :
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của các doanh nghiệp ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật thị trường, các doanh nghiệp còn bị chi phối bởi những chính sách kinh tế Nhà nước (chính sách thuế, chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái...). Vì chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc chính sách tiền tệ thay đổi làm mức lãi giảm đi hay tăng lên ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay vốn của doanh nghiệp.
Chương II :
Thực trạng về tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty thương mại việt phát triển
1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty thương mại việt phát triển :
1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty TNHH Thương mại Việt phát triển được thành lập ngày 27/01/1999 theo quyết định số 400LGP/TLDN của UBND thànhphố Hà Nội.
Công ty TNHH Thương mại Việt phát triển có trụ sở giao dịch tại 124 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà nội.
Tiền thân của Công ty Thương mại Việt phát triển là hãng nước uống tinh khiết Water Source được thành lập năm 1992 có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được mở tài khoản riêng và thực hiện hoạch toán kinh tế độc lập.
Trong những ngày đầu thành lập hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chưa được mở rộng bộ máy quản lý rất gọn nhẹ.
1.2. Chức năng của Công ty Thương mại Việt phát triển:
Sau khi chuyển thành Công ty TNHH, Công ty Thương mại Việt phát triển đã từng bước tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh, sắp xếp lại lao động, mở rộng và phát triển tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tận dụng các khả năng sẵn có nhằm đạt hiệu quả cao. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty như sau :
- Sản xuất kinh doanh nước giải khát.
- Sản xuất lắp đặt các sản phẩm từ nhựa composit.
- Sản xuất lắp đặt bình đun nước nóng lạnh.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá và các dịch vụ thương nghiệp.
1.3. Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành của Công ty :
- Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành Công ty được thực hiện theo luật doanh nghiệp. Về cơ cấu tổ chức Công ty có bộ máy quản lý bao gồm các bộ phận sau :
a) Hội đồng quản trị gồm 3 người :
Là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị.
+ Phó chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty.
+ Trưởng ban kiểm sát kiêm Phó giám đốc Công ty.
b) Phòng chức năng có 4 phòng :
b.1. Phòng tổ chức hành chính gồm : Tổ chức tuyển chọn lao động, sắp xếp nhân công lao động cho các bộ phận. Phụ trách công tác hành chính trong Công ty, hình thức các chứng từ về lao động.
+ Trưởng phòng.
+ Phó trưởng phòng.
+ Các trợ lý, nhân viên giúp việc.
b.2. Phòng kinh doanh - Marketing : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá.
+ Trưởng phòng.
+ Phó trưởng phòng.
+ Các trợ lý, nhân viên giúp việc.
b.3. Phòng vật tư - Kỹ thuật : Chịu trách nhiệm về nguyên liệu đầu vào và các thiết bị máy móc.
+ Trưởng phòng.
+ Phó trưởng phòng.
+ Các trợ lý, nhân viên giúp việc.
b.4. Phòng tài chính - Kế toán : Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, tham mưu tài chính và quan hệ chức năng khác trong lĩnh vực kế toán, tài chính, thống kê, tiền lương, cân đối các khoản thu chi.
+ Kế toán trưởng.
+ Kế toán tổng hợp.
+ Kế toán thanh toán theo dõi công nợ.
+ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ.
+ Thủ quỹ.
c) Xưởng sản xuất : Có 2 xưởng.
c.1. Phân xưởng sản xuất nước uống giải khát gồm :
Chịu trách nhiệm trong việc đôn đốc sản xuất sản phẩm
+ Xưởng trưởng
+ Thống kê
+ Tổ trưởng các tổ sản xuất
c.2. Phân xưởng sản xuất các sản phẩm từ nhựa composit :
+ Xưởng trưởng
+ Thống kê
+ Tổ trưởng các tổ sản xuất
* Ngoài ra Công ty Thương mại Việt phát triển còn có các chi nhánh, đại lý ở Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phú, Bắc Ninh, Bắc Giang...
Các đại lý tiêu thụ sản phẩm chính là nước uống tinh khiết đóng chai 5 gallons và một số sản phẩm từ nhựa composit.
Sơ đồ :
cơ cấu tổ chức bộ máy
Hội đồng quản trị
Hành chính
Kinh doanh Marketing
Vật tư thiết bị
Phòng Tài vụ - Kế toán
Xưởng 1
Xưởng 2
Đại lý
2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty :
Trong nền kinh tế thị trường luôn biến động, các doanh nghiệp hoạt động cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng với nhau trước pháp luật. Bên cạnh đó, Nhà nước còn ban hành nhiều chính sách về kinh tế, tổ chức pháp lý nhằm tạo điều kiện và khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp luôn cố gắng hết sức để mang lại hiệu quả cao nhất. Công ty Thương mại Việt phát triển đã có những nỗ lực trong việc khai thác, tận dụng các ưu thế của mình trên thị trường để ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cụ thể như là :
Thuận lợi :
- Trụ sở chính của Công ty đặt tại 124 Lạc Trung ngay thành phố, rất thuận tiện cho Công ty và các đối tác giao dịch kinh doanh. Công ty còn có các đại lý ở khắp Hà Nội và các vùng lân cận. Với một vị trí thuận lợi như vậy, Công ty có thể mở rộng quan hệ, tiếp cận thị trường , tăng số khách hàng đến với Công ty.
- Công ty có một đội ngũ cán bộ nắm vững tay nghề, có ý thức vươn lên học hỏi tinh thần kỹ thuật cao. Đồng thời Công ty có đội ngũ lãnh đạo nhiều kinh nghiệm năng động nhiệt tình trong công việc.
- Trải qua một thời gian hoạt động trong cơ chế thị trường, chịu nhiều thử thách trong quá trình kinh doanh, Công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng về chất lượng mặt hàng kinh doanh của mình.
- Công ty trang bị cơ sở vật chất có qui mô, đảm bảo cho việc đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng và tạo điều kiện cho cán bộ trong Công ty hoạt động một cách linh hoạt, chính xác, kịp thời đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế nói chung.
Khó khăn :
- Bên cạnh những thuận lợi trên, trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty cũng gặp phải một số khó khăn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của Công ty. Một khó khăn lớn của Công ty là thị trường nước tinh khiết của Công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị khác ; các hãng nước sản xuất ra tràn lan hàng kém chất lượng, gây ảnh hưởng tới doanh thu của Công ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Cùng với những thuận lợi và khó khăn trên. Trong 3 năm 1999, 2000, 2001, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có những biến động cần quan tâm xem xét.
3. tình hình tài chính của Công ty Thương mại Việt phát triển trong 3 năm 1999, 2000, 2001 :
bảng cân đối kế toán 3 năm
Bảng 1 : Đơn vị : Nghìn VNĐ
Tài sản
1999
2000
2001
A - TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
1.131.589
1.421.142
1.290.629
I - Tiền
211.816
38.171
126.557
2. Tiền mặt tại quỹ
166.373
29.789
101.564
3. Tiền gửi ngân hàng
45.444
8.382
24.993
II - Các khoản phải thu
136.043
110.084
116.750
1. Phải thu của khách hàng
44.580
100.084
106.750
2. Các khoản phải thu khác
91.463
10.000
10.000
III - Hàng tồn kho
783.729
1.272.887
1.047.322
1. Nguyên liệu, vật liệu
342.966
639.708
377.541
2. Công cụ, dụng cụ
196.591
22.000
3. Thành phần tồn kho
440.763
436.588
564.924
4. Hàng hoá tồn kho
82.857
B - TSCĐ và đầu tư tài chính
5.257.530
5.705.917
6.547.860
I -Tài sản cố định
4.033.793
4.631.206
5.255.301
1. TSCĐ hữu hình
4.032.793
3.823.097
4.436.147
2. TSCĐ thuê tài chính
807.109
807.109
3. Các khoản phải trả khác
12.044
4. Đầu tư chứng khoán
1.000
1.000
II - Chi phí XDCB dở dang
1.223.737
1.074.711
1.292.559
Tổng cộng TS :
6.389.119
7.127.059
7.838.489
Đơn vị : Nghìn VNĐ
Nguồn vốn
1999
2000
2001
A - Nợ phải trả
812.340
1.478.120
2.228.335
1. Vay ngắn hạn
800.000
1.470.000
1.780.000
2. Vay dài hạn
436.977
3. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
12.340
8.120
11.358
B - Nguồn vốn chủ sở hữu
5.576.779
5.648.939
5.610.154
I - Nguồn vốn và quỹ
5.576.799
5.648.939
5.610.154
1. Nguồn vốn kinh doanh
5.500.000
5.500.000
5.500.000
2. Lãi chưa phân phối
76.779
148.939
110.154
Tổng cộng NV
6.389.119
7.127.059
7.838.489
Dựa vào bảng 1.
* Cơ cấu nguồn vốn :
- Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với sản xuất hàng hóa. Vốn là tiền trong kinh doanh, góp phần đem lại giá trị thặng dư. Do vậy quản lývốn và tải sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính.
Dựa vào bảng cân đối kế toán 3 năm (1999, 2000, 2001) ta thấy : Vốn kinh doanh của Công ty được hình thành do vốn tự có là chủ yếu, phần còn lại là do lợi nhuận không chia để lại và các khoản phải trả.
Trong năm 1999 Công ty mới thành lập, tổng nguồn vốn của Công ty là : 6.389.119 nghìn đồng.
Năm 2001 tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty : 7.127.059 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 1999. Điều này cho ta thấy năm 2000 Công ty làm ăn có hiệu quả, tự tích luỹ, bổ sung được cho nguồn vốn kinh doanh của mình và ngày càng trở nên tự chủ hơn.
Năm 2001 tổng nguồn vốn kinh doanh : 7.838.489 nghìn đồng. So với năm 2000 Công ty đã sử dụng các nguồn vay ngắn hạn và dài hạn.
* Cơ cấu về tài sản :
Tổng tài sản của Công ty qua các năm :
- TSLĐ của Công ty năm 1999 là 1.131.589 nghìn đồng.
- Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã cho khách hàng thanh toán chậm nên khoản phải thu lớn : 136.043 nghìn đồng.
- TSCĐ và đầu tư tài chính năm 1999 là 5.257.530 nghìn đồng.
ã Năm 2000 :
- Tài sản lưu động của Công ty là : 1.421.142 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 1999.
- Các khoản phải thu giảm xuống còn 110.084 nghìn đồng.
- Hàng tồn kho 1.272.887 nghìn đồng tăng lên so với năm 1999 là do Công ty đưa vào sản xuất một số sản phẩm mới.
- TSCĐ : 5.705.917 nghìn đồng tăng hơn so với năm 1999.
ã Năm 2001 :
- TSLĐ của Công ty : 1.290.629 nghìn đồng , giảm xuống so với năm 2000.
- Các khoản phải thu : 116.750 nghìn đồng, tăng hơn so với
năm 2000.
- TSCĐ : 6.547.860 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2000. Do Công ty mua sắm trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất.
4. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty thương mại việt phát triển :
Biểu 02 : đánh giá kết quả Kinh Doanh của Công ty Thương mại Việt phát triển trong 3 năm 1999, 2000, 2002
Đơn vị : 1.000đ
TT
Các chỉ tiêu
1999
2000
2001
So sánh 2000/1999
So sánh 2001/2000
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
1
Doanh thu thuần
1.846.793
2.324.734
2.951.414
477.941
25,88
626.680
26,96
2
Giá vốn hàng bán
1.010.913
1.255.043
1.841.258
244.130
24,15
586.215
46,70
3
Lợi tức gộp
835.880
1.069.691
1.110.156
233.811
27,97
40.465
3,78
4
CPBH + CP quản lý DN
724.380
822.794
957.633
98.414
13,58
134.839
16,39
5
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
111.500
246.897
152.523
135.397
121,40
-94.374
-38,22
6
Lợi nhuận từ HĐ tài chính
1.412
-
9.469
7
Lợi nhuận từ HĐ bất thường
-27.868
8
Lợi nhuận trước thuế
112.912
219.029
161.992
106.117
9,40
-57.037
-26,00
9
Thuế TNDN
36.131
70.089
51.837
33.958
9,40
-18.252
-26,00
10
Lợi nhuận sau thuế
76.781
148.940
110.155
72.159
9,40
-38.785
-26,00
Dựa vào biểu 2, so sánh năm 2000 với năm 1999 ta thấy các chỉ tiêu đều có xu hướng tăng lên cụ thể :
- Doanh thu thuần tăng 477.941 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 25,88%.
- Trị giá vốn hàng hóa bán tăng 244.130 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 24,15%.
- Lãi gộp tăng 233.811 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 27,97%.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 98.414 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 13,58%. Chi phí tăng do Công ty này cấp cho mạng lưới kinh doanh các chương trình quảng cáo, khuyến mại khách hàng. Đặc biệt là các khoản chi phí gián tiếp khác như chi phí giao dịch, hội họp tiếp khách... chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng của chi phí vẫn nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu do đó có thể nói doanh nghiệp sử dụng chi phí có hiệu quả hơn.
Doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận trước thuế tăng đáng kể 94%. Điều đó chứng tỏ toàn thể Ban lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty đã đoàn kết tập trung trí tuệ, sức mạnh sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đạt được kết quả kinh doanh cao hơn 1999. Tổng doanh thu bán hàng tăng cải thiện nâng cao đời sống người lao động, hoàn thành xuất sắc mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Đó là mở rộng mạng lưới kinh doanh khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Năm 2001 thị trường cả nước nói chung và thị trường Hà Nội nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng giảm dẫn đến sức mua thấp, chủ trương kích cầu chưa mạnh. Công ty Thương mại Việt phát triển là một doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Hà Nội cũng chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế cụ thể :
- Doanh thu thuần tăng 626.680 nghìn đồng so với năm 2000 với tỷ lệ tăng tương ứng 26,96%.
- Giá vốn hàng bán tăng 586.215 nghìn đồng so với năm 2000 với tỷ lệ tăng tương ứng 46,7%.
- Lãi gộp tăng 3,78% so với năm 2000.
Mặc dù doanh thu thuần tăng hơn năm 2000 nhưng do giá vốn hàng bán tăng quá lớn dẫn đến lợi tức gộp tăng quá ít 3,78% so với năm 2000.
Lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 94.374 nghìn đồng dẫn đến tỷ lệ giảm 38,22% do giá trị vốn sản phẩm hàng hoá tiêu thụ có tăng nhưng giá bán trên 1 sản phẩm hàng hoá lại giảm do cơ chế thị trường.
Tình hình lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh giảm sút cho nên lợi nhuận trước thuế năm 2001 giảm 57.037 nghìn đồng so với năm 2000 tương tứng với tỷ lệ giảm 26%.
Nguyên nhân do giá vốn hàng bán tăng rất nhanh so với năm 2000. Như vậy hiệu quả kinh doanh năm 2001 so với 2000 là chưa tốt.
5. tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty thương mại việt phát triển :
5.1. Thực trạng lợi nhuận của Công ty :
- Trong 3 năm 1999, 2000, 2001 Công ty Thương mại Việt phát triển đã cố gắng vươn lên trong sản xuất kinh doanh, nắm bắt tình hình thực tế, tận dụng các tiềm năng sẵn có để hạn chế mức thấp nhất từ các khó khăn nhằm cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn Công ty đã tiến hành tìm kiếm những biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhanh chóng tăng lợi nhuận cho Công ty. Sau đây là một số biện pháp đang áp dụng tại Công ty.
Thứ nhất : Do nhu cầu mặt hàng nước uống tinh khiết có xu hướng tăng, nên Công ty chủ động mở rộng hệ thống các cửa hàng bố trí trên khắp cả nước để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu cho Công ty.
Thứ hai : Mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay đang bị cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, gây khó khăn cho Công ty trong việc xác định giá bán hợp lý. Công ty chủ trương tăng cường khai thác tìm kiếm khách hàng...
Thứ ba : Công ty tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ khách hàng nhằm đảm bảo đưa sản phẩm hàng hoá đến khách hàng một cách thuận lợi, để từ đó thu hút được khách hàng, góp phần tăng doanh thu bán hàng của Công ty.
Thứ tư : Công tác giám sát và kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm thường xuyên được tiến hành nhằm phát hiện loại bỏ các sản phẩm hàng hóa không đạt chất lượng, tăng độ tin cậy đối với mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên để hiểu một cách chi tiết hơn, chúng ta tìm hiểu và xem xét cụ thể tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty trong 3 năm 1999, 2000, 2001.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Thông qua biểu 2 nhìn chung thấy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận rất lớn.
+ Năm 1999 chiếm 98,75%.
+ Năm 2000 chiếm 100%.
+ Năm 2001 chiếm 94,15%.
- Lợi nhuận từ hoạt động tổ chức của Công ty không đáng kể, chiếm tỷ trọng :
+ Năm 1999 chiếm 1,25%.
+ Năm 2000 chiếm 0%
+ Năm 2001 chiếm 5,85%.
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường của Công ty lỗ.
Tóm lại bộ phận cấu thành lên lợi nhuận trước thuế có nhiều điều cần khắc phục.
Biểu 3 : lợi nhuận sau thuế
Đơn vị tính : Nghìn đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Sổ sách 2000/1999
Sổ sách 2001/2000
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
- Lợi nhuận trước thuế
112.912
219.029
161.992
106.117
93,98
-57.037
-26
- Thuế TN doanh nghiệp
36.131
70.089
51.837
3.957
93,98
-18.252
-26
- Lợi nhuận sau thuế
76.781
148.940
110.155
72.159
93,98
-38.785
-26
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Thương mại Việt phát triển)
* Qua bảng 3 ta thấy :
- Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2000 tăng 72.159 nghìn đồng tức là tăng tỷ lệ tương ứng 93,98% so với năm 1999 đạt 148.940 nghìn đồng. Lợi nhuận sau thuế tăng là do : Lợi nhuận trước thuế năm 2000 tăng so với lợi nhuận trước thuế năm 1999 là 106.117 nghìn đồng tức là tăng tỷ lệ tương ứng 93,98%.
- So sánh năm 2001 với năm 2000.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2001 giảm 38.785 nghìn đồng tức là giảm với tỷ lệ tương ứng 26% so với năm 2000 đạt 110.155 nghìn đồng. Lợi nhuận sau thuế giảm do : Lợi nhuận trước thuế năm 2001 giảm so với lợi nhuận trước thuế năm 2000 là 57.037 nghìn đồng tức là giảm tỷ lệ tương ứng 26%.
* Như đã trình bày ở phần lý luận, lợi nhuận tuyệt đối không phải là tiêu chí duy nhất đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để có một cách nhìn tổng quan về lợi nhuận của Công ty, ta cần tính ra các chỉ tiêu tỷ suất.
Biểu 4 : Tỷ suất lợi nhuận
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch 2000/1999
Chênh lệch 2001/2000
1
Lợi nhuận sau thuế
1.000đ
76.781
148.940
110.155
72.159
- 38.785
2
Vốn kinh doanh
-
6.389.120
7.127.059
7.838.491
737.939
711.432
3
Vốn cố định
-
5.257.530
5.705.916
6.547.860
448.386
814.944
4
Vốn lưu động
-
1.131.590
1.421.143
1.290.631
289.553
- 130.512
5
Doanh thu thuần
-
1.846.793
2.324.734
2.951.414
477.941
626.680
6
Vốn tự có
5.500.000
5.500.000
5.000.000
7
Doanh thu/vốn kinh doanh (5:2)
%
28,91
32,62
37,65
3,71
5,03
8
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm(1:5)
%
4,16
6,41
3,73
2,25
- 2,68
9
Lợi nhuận/vốn cố định (1:3)
%
1,46
2,61
1,68
1,15
- 0,93
10
Lợi nhuận/vốn lưu động (1:4)
%
6,78
10,48
8,53
3,7
- 1,95
11
Lợi nhuận trên vốn (1:2)
%
1,21
2,09
1,41
0,88
- 0,68
12
Lợi nhuận trên vốn tự có (1:6)
%
1,39
2,71
2,00
1,32
-0,71
(Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty Thương mại Việt phát triển)
- Chỉ tiêu doanh thu/vốn kinh doanh : Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Bỏ 100 đồng vốn vào hoạt động sản xuất năm 1999 thu được 28,91 đồng doanh thu, năm 2000 thu được 32,62 đồng. Ta thấy vòng quay vốn năm 2000 tăng nhanh hơn so với vòng quay vốn năm 1999 và năm 1999 là năm ban hành luật thuế mới (VAT) do đó doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn tronng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2001 bỏ 100 đồng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thu được 37,65 đồng doanh thu. Ta thấy vòng quay vốn năm 2001 nhanh hơn so với vòng quay vốn năm 2000, do doanh thu năm 2001 có tăng so với năm 2000.
- Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm : Chỉ tiêu này đánh giá 1 đồng doanh thu đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1999 cứ 100 đồng doanh thu đem lại 4,16 đồng lợi nhuận. Sang năm 2000 tăng lên 2,25 đồng tức là 100 đồng doanh thu đem lại 6,41 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tăng là tốt chứng tỏ doanh thu của Công ty tăng sẽ làm nâng cao lợi nhuận. Năm 2001 cứ 100 đồng doanh thu đem lại 3,73 đồng lợi nhuận so với năm 2000 hiệu suất doanh thu năm 2001 giảm 2,68 đồng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận/vốn : So với mặt bằng thị trường thì hiệu quả sử dụng vốn của Công ty còn thấp. Điều này là do sử dụng vốn c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6922.doc