Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty TNHH Phú Thái

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LƠI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3

I. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3

II. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 5

1. Lợi nhuận 5

2. Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp 10

2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 10

2.2. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính 12

2.3. Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường 13

3. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 15

III. Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp 16

1. Tỷ suất lợi nhuận 16

2. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp 18

2.1. Các biện pháp về doanh thu 18

2.2. Các biện pháp về chi phí 19

3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận 20

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH PHÚ THÁI 23

1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH Phú Thái 23

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phú Thái 23

1.2. Chức năng của Công ty TNHH Phú Thái 23

1.3. Cơ cấu quản lý điều hành của Công ty TNHH Phú Thái 25

1.4. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Phú Thái 27

1.5. Tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm 2000, 2001,2002 28

2. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty TNHH Phú Thái 31

3. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận

3.1.Kết quả đạt được

3.2.Hạn chế và nguyên nhân 47

48

49

CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH PHÚ THÁI 51

1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Phú Thái trong những năm tới 51

2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty TNHH Phú Thái.

2.1.Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý giá vốn sản phẩmhàng hoá tiêu thụ

2.2.Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm

2.3. Tăng cường hoạt động dịch vụ khách hàng

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty TNHH Phú Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huận Tổng doanh thu tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ Qua công thức cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. * Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu : Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu = Tổng số lợi nhuận Tổng vốn chủ sở hữu * Tỷ suất lợi nhuận theo lao động : Là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh hoặc với tổng chi phí về tiền lương (tiền công) sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo các hợp đồng lao động. Công thức : Tỷ suất lợi nhuận theo lao động = Tổng số lợi nhuận Tổng lao động sử dụng trong kỳ 2. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp : 2.1. Các biện pháp về doanh thu : a) Tăng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ theo nhu cầu thị trường : Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường rất đa dạng và phong phú, dễ biến động do sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty. Việc tăng lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ theo nhu cầu thị trường sẽ làm tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các yếu tố và điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi, khuyến khích người lao động tăng nhanh năng suất lao động, phấn đấu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa mẫu mã sản phẩm tiêu thụ giá cả phù hợp với người tiêu dùng. b) Tăng cường tiêu thụ những sản phẩm có lợi nhuận cao : Mỗi doanh nghiệp có những mặt hàng tiêu thụ khác nhau thì thu được những nguồn lợi nhuận khác nhau. Đối với những mặt hàng có lợi nhuận lớn thì doanh nghiệp cần phấn đấu tăng lượng tiêu thụ chú trọng vào sản xuất mặt hàng đó nhiều hơn. 2.2. Các biện pháp về chi phí : a) Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và chi phí khác nhằm tăng lợi nhuận : Đây là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, giá thành là tổng hợp của nhiều nhân tố chi phí tạo nên bao gồm các chi phí chính như : Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, các chi phí tiền lương, tiền công. Do vậy muốn hạ giá thành sản phẩm cần phải giảm các nhân tố chi phí. - Biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu : Cải tiến định mức tiêu hao, cải tiến phương pháp công nghệ, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua sắm, vận chuyển, bảo quản và tiết kiệm nguyên vật liệu. - Biện pháp giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm : Muốn giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm cần tăng nhanh năng suất lao động bằng cách cải tiến công tác tổ chức sản xuất, tổ chức lao động áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ người lao động, có chế độ khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động. - Tổ chức khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa : Để thấy được hiệu quả rõ rệt của sản xuất kinh doanh thì nhất thiết phải làm tốt khâu tiêu thụ sản phẩm. Dù cho sản phẩm có chất lượng tốt như thế nào mà sản phẩm không tiêu thụ được thì sẽ không có lợi nhuận. Cần có biện pháp xúc tiến bán hàng như quảng cáo, khuyến mãi... làm tốt công tác dịch vụ khách hàng. 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận : Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp và tổng hợp của tất cả các mặt hàng sản xuất kinh doanh như : a) Nhân tố sản lượng sản phẩm tiêu thụ : Khi các nhân tố khác không biến đổi (nhân tố về giá cả giá thành sản phẩm, thuế...) thì sản lượng tiêu thụ tăng giảm bao nhiêu thì số lợi nhuận tiêu thụ cũng tăng giảm bấy nhiêu. Việc tăng sản lượng tiêu thụ phản ánh kết quả tích cực của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. b) Nhân tố giá bán sản phẩm : Trong điều kiện bình thường đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì giá bán sản phẩm do doanh nghiệp xác định. Trường hợp giá bán sản phẩm thay đổi thường do chất lượng sản phẩm thay đổi. Mặt khác việc thay đổi giá bán cũng do tác động của nhu cầu thị trường quan hệ cung cầu, của cạnh tranh... là tác động của yếu tố khách quan. c) Nhân tố mặt hàng tiêu thụ : Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ liên quan tới mức lỗ lãi khác nhau nếu tăng tỷ trọng những mặt hàng có mức lãi cao, giảm những mặt hàng có mức lãi thấp thì sản lượng tiêu thụ có thể không đổi nhưng tổng lợi nhuận có thể vẫn tăng. d) Nhân tố giá thành sản phẩm tiêu thụ : Giá thành toàn bộ sản phẩm là tập hợp toàn bộ các khoản mục chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật tư kỹ thuật tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc giảm giá thành là nhân tố tích cực ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. e) Nhân tố thuế : ảnh hưởng của thuế đối với lợi nhuận. Việc tăng giảm thuế do yếu tố khách quan quyết định do chính sách, luật định của Nhà nước. Với mức thuế càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm mà doanh nghiệp vẫn phải đóng góp thuế đầy đủ cho Nhà nước. f) Quan hệ cung cầu hàng hoá dịch vụ trên thị trường : Thị trường hàng hoá rất đa dạng và phong phú, sự biến động trên thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường cho phép các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Tạo điều kiện tăng số lợi nhuận. Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ có lãi một cách hợp lý, khuyến khích khách hàng mua với khối lượng lớn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hoá, cải tiến phương thức bán hàng. g) Chất lượng cho quá trình kinh doanh : Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đạt tới lợi nhuận nhiều và hiệu quả cao. Các doanh nghiệp cần chuẩn bị tốt các điều kiện : Chi phí thấp, giá thành sản phẩm giảm. Do đó cơ sở để tăng lợi nhuận chuẩn bị các đầu vào hợp lý. Ngoài ra cần chuẩn bị tốt khâu máy móc thiết bị, công cụ sản xuất, tổ chức sản xuất quản lý phù hợp. h) Trình độ : Sau khi doanh nghiệp sản xuất được sản phẩm hàng hóa và dịch vụ thì khâu tiếp theo sẽ là tổ chức bán nhanh, bán hết thu được tiền về cho quá trình tái sản xuất mở rộng tiếp. Lợi nhuận của quá trình sản xuất kinh doanh chỉ có thể thu được sau khi thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Do đó tổ chức tiêu thụ khối lượng hàng hóa và dịch vụ tiết kiệm chi phí tiêu thụ sẽ cho ta lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng và tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Công tác quảng cáo Marketing... - Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : là 1 nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các khâu cơ bản định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí quản lý. Đó là điều kiện để tăng lợi nhuận. i) Chính sách Nhà nước : Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của các doanh nghiệp ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật thị trường, các doanh nghiệp còn bị chi phối bởi những chính sách kinh tế Nhà nước (chính sách thuế, chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái...). Vì chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc chính sách tiền tệ thay đổi làm mức lãi giảm đi hay tăng lên ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay vốn của doanh nghiệp. Chương II : Thực trạng về lợi nhuận của Công ty TNHH Phú Thái 1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH Phú Thái 1.1. Quá trình hình thành và phát triển : Công ty TNHH Phú Thái được thành lập căn cứ vào quyết định số 5518/QD-UB ngày 24/9/2000 của UBND Thành phố Hà nội. Giấy chứng nhận kinh doanh số 043175 ngày 05/10/2000 do trọng tài kinh doanh cấp. Với số vốn ban đầu còn hạn chế, Công ty Phú Thái đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Hoạt động kinh doanh của công ty được tiến hành ổn định. Trải qua những năm xây dựng và phát triển đến nay Công ty Phú Thái đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng. Công ty TNHH Phú Thái có trụ sở giao dịch tại 119/12 phố Thái Thịnh quận Đống Đa, thành phố Hà nội. 1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH Phú Thái Công ty TNHH Phú Thái là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, thông qua quá trình kinh doanh Công ty nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho ngân sách cải thiện đời sống cho công nhân viên. Công ty Phú Thái có chức năng sản xuất kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu của thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo luật pháp, đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty quan tâm tốt tới công tác xã hội và từ thiện. Xây dựng Công ty ngày càng phát triển thực hiện tốt nhiệm vụ sau: - Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành và thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp tự tạo thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh doanh của Công ty thực hiện tự trang trải về tài chính kinh doanh có lãi đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội, sử dụng đứng chế độ chính sách quy định và có hiệu quả các nguồn vốn đó. Nâng cao hiệu quả kinh doanh Xây dựng chiến lược và phát triển ngành hàng kế hoạch kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan đến kinh doanh của Công ty. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành hàng đăng ký, chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật và sản phẩm hàng hoá, dịch vụ do Công ty thực hiện về các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng liên doanh và các văn bản khác mà Công ty ký kết. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của bộluật lao động. Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng cơ chế tổ chức và hoạt động của công ty. Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước quy định, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. 1.3. Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành của Công ty : - Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành Công ty được thực hiện theo luật doanh nghiệp. Về cơ cấu tổ chức Công ty có bộ máy quản lý bao gồm các bộ phận sau : a) Hội đồng quản trị gồm 3 người : Là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty. + Chủ tịch hội đồng quản trị. + Phó chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty. + Trưởng ban kiểm sát kiêm Phó giám đốc Công ty. b) Phòng chức năng có 4 phòng : b.1. Phòng tổ chức hành chính gồm : Tổ chức tuyển chọn lao động, sắp xếp nhân công lao động cho các bộ phận. Phụ trách công tác hành chính trong Công ty, hình thức các chứng từ về lao động. + Trưởng phòng. + Phó trưởng phòng. + Các trợ lý, nhân viên giúp việc. b.2. Phòng kinh doanh - Marketing : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá. + Trưởng phòng. + Phó trưởng phòng. + Các trợ lý, nhân viên giúp việc. b.3. Phòng vật tư - Kỹ thuật : Chịu trách nhiệm về nguyên liệu đầu vào và các thiết bị máy móc. + Trưởng phòng. + Phó trưởng phòng. + Các trợ lý, nhân viên giúp việc. b.4. Phòng tài chính - Kế toán : Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, tham mưu tài chính và quan hệ chức năng khác trong lĩnh vực kế toán, tài chính, thống kê, tiền lương, cân đối các khoản thu chi. + Kế toán trưởng. + Kế toán tổng hợp. + Kế toán thanh toán theo dõi công nợ. + Kế toán nguyên vật liệu, công cụ. + Thủ quỹ. c) Xưởng sản xuất : Có 2 xưởng. c.1. Phân xưởng sản xuất nước uống giải khát gồm : Chịu trách nhiệm trong việc đôn đốc sản xuất sản phẩm + Xưởng trưởng + Thống kê + Tổ trưởng các tổ sản xuất c.2. Phân xưởng sản xuất các sản phẩm từ nhựa composit : + Xưởng trưởng + Thống kê + Tổ trưởng các tổ sản xuất * Ngoài ra Công ty TNHH Phú Thái còn có các chi nhánh, đại lý ở Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phú, Bắc Ninh, Bắc Giang... Các đại lý tiêu thụ sản phẩm chính là nước uống tinh khiết đóng chai 5 gallons và một số sản phẩm từ nhựa composit. Sơ đồ : cơ cấu tổ chức bộ máy Hội đồng quản trị Hành chính Kinh doanh Marketing Vật tư thiết bị Phòng Tài vụ - Kế toán Xưởng 1 Xưởng 2 Đại lý 1.4. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Phú Thái : Trong nền kinh tế thị trường luôn biến động, các doanh nghiệp hoạt động cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng với nhau trước pháp luật. Bên cạnh đó, Nhà nước còn ban hành nhiều chính sách về kinh tế, tổ chức pháp lý nhằm tạo điều kiện và khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp luôn cố gắng hết sức để mang lại hiệu quả cao nhất. Công ty TNHH Phú Thái đã có những nỗ lực trong việc khai thác, tận dụng các ưu thế của mình trên thị trường để ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cụ thể như là : Thuận lợi : - Trụ sở chính của Công ty đặt tại 119/12 Phố Thái Thịnh ngay thành phố, rất thuận tiện cho Công ty và các đối tác giao dịch kinh doanh. Công ty còn có các đại lý ở khắp Hà Nội và các vùng lân cận. Với một vị trí thuận lợi như vậy, Công ty có thể mở rộng quan hệ, tiếp cận thị trường , tăng số khách hàng đến với Công ty. - Công ty có một đội ngũ cán bộ nắm vững tay nghề, có ý thức vươn lên học hỏi tinh thần kỹ thuật cao. Đồng thời Công ty có đội ngũ lãnh đạo nhiều kinh nghiệm năng động nhiệt tình trong công việc. - Trải qua một thời gian hoạt động trong cơ chế thị trường, chịu nhiều thử thách trong quá trình kinh doanh, Công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng về chất lượng mặt hàng kinh doanh của mình. - Công ty trang bị cơ sở vật chất có qui mô, đảm bảo cho việc đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng và tạo điều kiện cho cán bộ trong Công ty hoạt động một cách linh hoạt, chính xác, kịp thời đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế nói chung. Khó khăn : - Bên cạnh những thuận lợi trên, trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty cũng gặp phải một số khó khăn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của Công ty. Một khó khăn lớn của Công ty là thị trường nước tinh khiết của Công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị khác ; các hãng nước sản xuất ra tràn lan hàng kém chất lượng, gây ảnh hưởng tới doanh thu của Công ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm. - Cùng với những thuận lợi và khó khăn trên. Trong 3 năm 2000, 2001,2002, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có những biến động cần quan tâm xem xét. 1.5. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Phú thái trong 3 năm 2000, 2001,2002 : bảng cân đối kế toán 3 năm Bảng 1 : Đơn vị : Nghìn VNĐ Tài sản 2000 2001 2002 A - TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 1.131.589 1.421.142 1.290.629 I - Tiền 211.816 38.171 126.557 2. Tiền mặt tại quỹ 166.373 29.789 101.564 3. Tiền gửi ngân hàng 45.444 8.382 24.993 II - Các khoản phải thu 136.043 110.084 116.750 1. Phải thu của khách hàng 44.580 100.084 106.750 2. Các khoản phải thu khác 91.463 10.000 10.000 III - Hàng tồn kho 783.729 1.272.887 1.047.322 1. Nguyên liệu, vật liệu 342.966 639.708 377.541 2. Công cụ, dụng cụ 196.591 22.000 3. Thành phần tồn kho 440.763 436.588 564.924 4. Hàng hoá tồn kho 82.857 B - TSCĐ và đầu tư tài chính 5.257.530 5.705.917 6.547.860 I -Tài sản cố định 4.033.793 4.631.206 5.255.301 1. TSCĐ hữu hình 4.032.793 3.823.097 4.436.147 2. TSCĐ thuê tài chính 807.109 807.109 3. Các khoản phải trả khác 12.044 4. Đầu tư chứng khoán 1.000 1.000 II - Chi phí XDCB dở dang 1.223.737 1.074.711 1.292.559 Tổng cộng TS : 6.389.119 7.127.059 7.838.489 Đơn vị : Nghìn VNĐ Nguồn vốn 2000 2001 2002 A - Nợ phải trả 812.340 1.478.120 2.228.335 1. Vay ngắn hạn 800.000 1.470.000 1.780.000 2. Vay dài hạn 436.977 3. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước 12.340 8.120 11.358 B - Nguồn vốn chủ sở hữu 5.576.779 5.648.939 5.610.154 I - Nguồn vốn và quỹ 5.576.799 5.648.939 5.610.154 1. Nguồn vốn kinh doanh 5.500.000 5.500.000 5.500.000 2. Lãi chưa phân phối 76.779 148.939 110.154 Tổng cộng NV 6.389.119 7.127.059 7.838.489 Dựa vào bảng 1. * Cơ cấu nguồn vốn : - Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với sản xuất hàng hóa. Vốn là tiền trong kinh doanh, góp phần đem lại giá trị thặng dư. Do vậy quản lý vốn và tải sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính. Dựa vào bảng cân đối kế toán 3 năm (2000, 2001, 2002) ta thấy : Vốn kinh doanh của Công ty được hình thành do vốn tự có là chủ yếu, phần còn lại là do lợi nhuận không chia để lại và các khoản phải trả. Trong năm 2000 Công ty mới thành lập, tổng nguồn vốn của Công ty là : 6.389.119 nghìn đồng. Năm 2002 tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty : 7.127.059 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2000. Điều này cho ta thấy năm 2001 Công ty làm ăn có hiệu quả, tự tích luỹ, bổ sung được cho nguồn vốn kinh doanh của mình và ngày càng trở nên tự chủ hơn. Năm 2002 tổng nguồn vốn kinh doanh : 7.838.489 nghìn đồng. So với năm 2001 Công ty đã sử dụng các nguồn vay ngắn hạn và dài hạn. * Cơ cấu về tài sản : Tổng tài sản của Công ty qua các năm : - TSLĐ của Công ty năm 2000 là 1.131.589 nghìn đồng. - Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã cho khách hàng thanh toán chậm nên khoản phải thu lớn : 136.043 nghìn đồng. - TSCĐ và đầu tư tài chính năm 2000 là 5.257.530 nghìn đồng. ã Năm 2001 : - Tài sản lưu động của Công ty là : 1.421.142 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2000. - Các khoản phải thu giảm xuống còn 110.084 nghìn đồng. - Hàng tồn kho 1.272.887 nghìn đồng tăng lên so với năm 1999 là do Công ty đưa vào sản xuất một số sản phẩm mới. - TSCĐ : 5.705.917 nghìn đồng tăng hơn so với năm 2000. ã Năm 2002 : - TSLĐ của Công ty : 1.290.629 nghìn đồng , giảm xuống so với năm 2001. - Các khoản phải thu : 116.750 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2001. - TSCĐ : 6.547.860 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2001. Do Công ty mua sắm trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất. 2. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty TNHH phú thái Dựa vào biểu 2, so sánh năm 2001 với năm 2000 ta thấy các chỉ tiêu đều có xu hướng tăng lên cụ thể : - Doanh thu thuần tăng 477.941 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 25,88%. - Trị giá vốn hàng hóa bán tăng 244.130 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 24,15%. - Lãi gộp tăng 233.811 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 27,97%. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 98.414 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 13,58%. Chi phí tăng do Công ty này cấp cho mạng lưới kinh doanh các chương trình quảng cáo, khuyến mại khách hàng. Đặc biệt là các khoản chi phí gián tiếp khác như chi phí giao dịch, hội họp tiếp khách... chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng của chi phí vẫn nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu do đó có thể nói doanh nghiệp sử dụng chi phí có hiệu quả hơn. Doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận trước thuế tăng đáng kể 94%. Điều đó chứng tỏ toàn thể Ban lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty đã đoàn kết tập trung trí tuệ, sức mạnh sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đạt được kết quả kinh doanh cao hơn 2000. Tổng doanh thu bán hàng tăng cải thiện nâng cao đời sống người lao động, hoàn thành xuất sắc mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Đó là mở rộng mạng lưới kinh doanh khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Năm 2002 thị trường cả nước nói chung và thị trường Hà Nội nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng giảm dẫn đến sức mua thấp, chủ trương kích cầu chưa mạnh. Công ty TNHH Phú Thái là một doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Hà Nội cũng chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế cụ thể : - Doanh thu thuần tăng 626.680 nghìn đồng so với năm 2001 với tỷ lệ tăng tương ứng 26,96%. - Giá vốn hàng bán tăng 586.215 nghìn đồng so với năm 2001 với tỷ lệ tăng tương ứng 46,7%. - Lãi gộp tăng 3,78% so với năm 2001. Mặc dù doanh thu thuần tăng hơn năm 2001 nhưng do giá vốn hàng bán tăng quá lớn dẫn đến lợi tức gộp tăng quá ít 3,78% so với năm 2001. Lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 94.374 nghìn đồng dẫn đến tỷ lệ giảm 38,22% do giá trị vốn sản phẩm hàng hoá tiêu thụ có tăng nhưng giá bán trên 1 sản phẩm hàng hoá lại giảm do cơ chế thị trường. Tình hình lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh giảm sút cho nên lợi nhuận trước thuế năm 2002 giảm 57.037 nghìn đồng so với năm 2001 tương tứng với tỷ lệ giảm 26%. Nguyên nhân do giá vốn hàng bán tăng rất nhanh so với năm 2001. Như vậy hiệu quả kinh doanh năm 2002 so với 2001 là chưa tốt. Hiện nay Công ty đã tiến hành tìm kiếm những biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhanh chóng tăng lợi nhuận cho Công ty. Sau đây là một số biện pháp đang áp dụng tại Công ty. Thứ nhất : Do nhu cầu mặt hàng nước uống tinh khiết có xu hướng tăng, nên Công ty chủ động mở rộng hệ thống các cửa hàng bố trí trên khắp cả nước để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu cho Công ty. Thứ hai : Mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay đang bị cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, gây khó khăn cho Công ty trong việc xác định giá bán hợp lý. Công ty chủ trương tăng cường khai thác tìm kiếm khách hàng... Thứ ba : Công ty tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ khách hàng nhằm đảm bảo đưa sản phẩm hàng hoá đến khách hàng một cách thuận lợi, để từ đó thu hút được khách hàng, góp phần tăng doanh thu bán hàng của Công ty. Thứ tư : Công tác giám sát và kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm thường xuyên được tiến hành nhằm phát hiện loại bỏ các sản phẩm hàng hóa không đạt chất lượng, tăng độ tin cậy đối với mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên để hiểu một cách chi tiết hơn, chúng ta tìm hiểu và xem xét cụ thể tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty trong 3 năm 2000, 2001, 2002. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Thông qua biểu 2 nhìn chung thấy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận rất lớn. + Năm 2000 chiếm 98,75%. + Năm 2001 chiếm 100%. + Năm 2002 chiếm 94,15%. - Lợi nhuận từ hoạt động tổ chức của Công ty không đáng kể, chiếm tỷ trọng : + Năm 2000 chiếm 1,25%. + Năm 2001chiếm 0% + Năm 2002 chiếm 5,85%. - Lợi nhuận từ hoạt động bất thường của Công ty lỗ. Tóm lại bộ phận cấu thành lên lợi nhuận trước thuế có nhiều điều cần khắc phục. * Qua bảng 3 ta thấy : - Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2001 tăng 72.159 nghìn đồng tức là tăng tỷ lệ tương ứng 93,98% so với năm 2000 đạt 148.940 nghìn đồng. Lợi nhuận sau thuế tăng là do : Lợi nhuận trước thuế năm 2001tăng so với lợi nhuận trước thuế năm 2000 là 106.117 nghìn đồng tức là tăng tỷ lệ tương ứng 93,98%. - So sánh năm 2002 với năm 2001. Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2002 giảm 38.785 nghìn đồng tức là giảm với tỷ lệ tương ứng 26% so với năm 2001 đạt 110.155 nghìn đồng. Lợi nhuận sau thuế giảm do : Lợi nhuận trước thuế năm 2002 giảm so với lợi nhuận trước thuế năm 2001 là 57.037 nghìn đồng tức là giảm tỷ lệ tương ứng 26%. * Như đã trình bày ở phần lý luận, lợi nhuận tuyệt đối không phải là tiêu chí duy nhất đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để có một cách nhìn tổng quan về lợi nhuận của Công ty, ta cần tính ra các chỉ tiêu tỷ suất. - Chỉ tiêu doanh thu/vốn kinh doanh : Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Bỏ 100 đồng vốn vào hoạt động sản xuất năm 1999 thu được 28,91 đồng doanh thu, năm 2000 thu được 32,62 đồng. Ta thấy vòng quay vốn năm 2001 tăng nhanh hơn so với vòng quay vốn năm 2000 và năm 2000 là năm ban hành luật thuế mới (VAT) do đó doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn tronng hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2002 bỏ 100 đồng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thu được 37,65 đồng doanh thu. Ta thấy vòng quay vốn năm 2002 nhanh hơn so với vòng quay vốn năm 2001, do doanh thu năm 2002 có tăng so với năm 2001. - Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm : Chỉ tiêu này đánh giá 1 đồng doanh thu đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2000 cứ 100 đồng doanh thu đem lại 4,16 đồng lợi nhuận. Sang năm 2001tăng lên 2,25 đồng tức là 100 đồng doanh thu đem lại 6,41 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tăng là tốt chứng tỏ doanh thu của Công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6707.doc
Tài liệu liên quan