LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 3
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU 3
1. Khái niệm 3
2. Vai trò của nghiệp vụ nhập khẩu 3
3. Các hình thức nhập khẩu của các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu hiện nay. 5
3.1. Nhập khẩu trực tiếp 5
3.3 . Nhập khẩu liên doanh. 5
3.4. Nhập khẩu tái xuất 6
3.5. Nhập khẩu gia công hàng xuất khẩu 6
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ KINH DOANH NHẬP KHẨU 6
1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu và lập phương án kinh doanh 6
1.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường 7
1.2 Lập phương án kinh doanh 9
2. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu 10
2.1 Các phương thức và điều kiện giao dịch chủ yếu trong nhập khẩu 10
2.2 Đàm phán trong nhập khẩu 19
2.3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu. 21
3. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 22
3.1. Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có) 23
3.2. Mở L/C 24
3.3.Thuê tàu 24
3.4. Mua bảo hiểm 25
3.5. Làm thủ tục Hải quan 25
3.6. Nhận hàng hoá nhập khẩu. 25
92 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu hàng hoá ở Công ty vật tư tổng hợp Hà Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à Anh ra đời và bắt đầu hoạt động vào năm 1956, đến nay thời gian hoạt động của Công ty rất dài và qua nhiều chế độ quản lý của Nhà nước. Từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp sau đó là chuyển hẳn sang cơ chế hạch toán độc lập tự chủ và dần theo thời gian cùng với sự đi lên của Công ty để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Tiền thân của Cong ty Vật tư tổng hợp Hà Anh là một trạm Vật tư nông nghiệp huyện Đông Anh trực thuộc và chịu sự quản lý của Công ty Vật tư nông nghiệp Thành phố Hà Nội .
Năm 1981 được Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập và được đổi thành Công ty ứng vật tư Nông nghiệp huyện Đông Anh.Đến tháng 12 năm 1987 được xáp nhập 3 đơn vị khác trong huyện cùng kinh doanh vật tư về nghành nông nghiệp là :Công ty giống cây trồng Đônh Anh,Trạm bảo vệ thực vật Đông Anh,Công ty vật tư nông nghiệp đông Anh và đã đổi tên thành Công ty vật tư dịch vụ kũ thuật cây trồng huyện Đông Anh
Năm 1992 thực hiện Nghị định 388/CP ,Công ty lại được tiếp nhận thêm 3 đơn vị dịch vụ khác nữa là :Công ty thu mua hàng xuất khẩu,Xí nghiệp dịch vụ lâm nghiệp ,Trạm cá giống và dược thành lập lại là một doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 2849/QĐ-UB ngày 10 tháng 04 năm 1992 và Quyết định số1503/QĐ-UB ngày 16 tháng 11 năm 1994 của UBND thành phố Hà Nội. Từ đó tên doanh nghiệp được gọi là Công ty Vật tư tổng hợp Hà Anh,có tên giao dịch quốc tế là HANEXIM .Hiện nay Công ty có trụ sở chính nằm trên quốc lộ số 3 tại khối 1 thị trấn Đông Anh có số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108075 ngày 17 tháng 04 năm 1993 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp và giấy phép kinh doanh nhập khẩu trực tiếp số 2-05-1-071/GP do Bộ Thương mại cấp ngày 15 tháng 04 năm 1994.
Từ khi thành lập cho đến nay Công ty đã thực sự trở thành một doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh có uy tín và hiệu quả
*. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Bắt đầu thành lập cho đến nay, Công ty có chức năng và nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh tổng hợp các mặt hàng vật tư nông nghiệp ,hàng nông lâm sản,hàng thủ công mỹ nghệ .
Công ty xuát nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng như phân bón, thuốc trừ sâu phục vụ sản xuất nông nghiệp, trong đó xuất khẩu hàng nông sản, dược liệu hàng thủ công mỹ nghệ thiết bị phương tiện vận tải, hàng nông lâm sản, hàng công nghệ tiêu dùng theo giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu của bộ Thương mại cấp
Công ty còn có nhiệm vụ sản xuất phân bón tổng hợp và kinh doanh khách sạn, thể dục thể thao vui chơi giải trí
Nằm trên quốc lộ 3 ,lại có một vị trí địa lý rất thuận lợi cho Công ty trong quan hệ giao dịch, tiếp nhận mua bán hàng hoá của các tỉnh bạn.Thêm vào đó Công ty lại có một đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh,có các cưả hàng dịch vụ đặt tại các khu vực đông dân cư, các xã sản xuất nông nghiệp nhờ vậy Công ty đã phục vụ nhiều bạn hàng có uy tín và trách nhiệm cao.
2 .Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận trực thuộc của Công ty
Trước đổi mới, do đặc tính của cơ chế bao cấp cùng với hoạt động kinh doanh còn thụ động .Công ty vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các chỉ tiêu,định hướng của nhà nước,hơn nữa Công ty vẫn chỉ là một xí nghiệp nhỏ cho nên mọi hoạt động mua ,nhập hàng hoá đều theo hợp đồng kinh tế ký kết giữa Chính Phủ Việt Nam với các nước XHCN theo các chỉ tiêu mà nhà nước đã đề ra.Do vậy xuất bán hàng mang tính chất tự cấp tự phát,phân chia theo khung giá quy định sẵn của Bộ ,nghành quản lý chính vì thế cơ cấu quản lý của Công ty vẫn còn chưa thông thoáng.
Bước sang cơ chế thị trường,Công ty đã có nhiều thay đổi nhất định theo hướng tích cực, đặc biệt sau khi đã tiếp nhận 6 đơn vị để cùng hoạt động kinh doanh. Sau năm 1992 hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng đạt hiệu quả cao,quy mô hoạt động năm nay cao hơn năm trước điều đó đã khẳng định sự đứng vững của Công ty trên thị trường.
Do yêu cầu, nhiệm vụ và sự đòi hỏi của cơ chế thị trường,đồng thời với chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tổng hợp nên bộ máy quản lý cũng được tổ chức một cách hợp lý hơn để nhằm đáp ứng được những thay đổi của thời kỳ mới.thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
- 01 Giám đốc
- 01 Phó giám đốc
- 04 Trưởng phòng :làm nhiệm vụ chuyên môn giúp việc Giám đốc
- 06 Cửa hàng trưởng: Trực tiếp quản lý cửa hàng ở các khu vực trung tâm và các xã lớn
- 03 đội sản xuất, xưởng sản xuất bia hơi,bốc dỡ hàng hoá
- 40 điểm dịch vụ bán hàng ở các thôn, xóm, xã
- Và 336 cán bộ công nhân viên toàn công ty
Để điều hành sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình chỉ đạo trực tiếp.
Ta có thể khái quát sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty theo bảng sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công tyBan Giám đốc
Công ty
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kinh doanh XNK
Phòng vật tư
Xưởng, đội sản xuất, kinh doanh.
Các cửa hàng khu vực
Các dịch vụ lẻ
*. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Công ty thực hiện chế độ quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Giám đốc công ty là người đại diện pháp nhân, chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước, cấp trên về quản lý sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Giám đốc chỉ đạo theo tầm vĩ mô, phổ biến những chủ trương,chính sách sát rhực có liên quan tới kinh doanh, sản xuất ở các đơn vị trực thuộc, phân bố các nguòn hàng,lượng hàng hoá và cung cấp các dịch vụ đủlượng cho các đơn vị ,đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng .
Dưới giám đốc là một phó giám đốc trực tiếp phụ trách một cửa hàng kinh doanh tổng hợp khu vực thị trấn Đông Anh.
- Phòng tổ chức hành chính
Có chức năng tham, mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ theo dõi trả lương công nhân viên toàn công ty, đào tạo và bồi dưỡng trinh độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Phòng có nhiệm vụ quản lý hồ sơ, tiếp nhận và điều động bố trí cán bộ công nhân viên, đề bạt cán bộ, kỹ thuật, khen thưởng hay xa thải.
+ Tổ chức đời sống cán bộ công nhân viên như nhà ở, điện nước...
+ Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về vấn đề tiền lương, tiền thưởng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu tổ chức mạng luới, định ra kế hoạch về cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty như: quản lý, sửa chữa kho xưởng, mua sắm trang thiết bị phục vụ văn phòng làm việc...xây dựng mục tiêu thi đua đối với các đơn vị cá nhân.
- Phòng tài vụ
Có nhiệm vụ quản lý tài chính, vấn đề phục vụ cho kinh doanh, hoạch toán phân tích lỗ, lãi, thực hiện nghĩa vụ ngân sách cho nhà nước theo chế độ đối với các hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Phòng vật tư
Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch về cung ứng vật tư
- Phòng Xuất nhập khẩu
Là phòng tổng hợp, xác định nhu cầu(nhu cầu thị trường, nhu cầu của đơn vị trực thuộc), lập đơn hàng, đàm phán giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và hợp đồng kinh tế với các đơn vị có nhu cầu lớn trong nước. Đôn đốc theo dõi hàng về, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tham gia ký kết hợp đồng,điều động hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc theo đơn hàng và kế hoạch
Trực tiếp mua bán vật tư hàng hoá cho các đơn vị có nhu cầu trong nước theo sự phân công của lãnh đạo Công ty
Thực hiện các dịch vụ môi giới, bảo hành lắp ráp, hướng dẫn sử dụng cho khách hàng
3. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty vật tư tổng hợp Hà Anh
Công ty Hà Anh là Công ty thuộc Bộ Thương mại nên số lao động của Công ty đều do Bộ phân và điều chỉnh. Mặt khác, vì quy mô kinh doanh tương đối rộng nên lao động ở Công ty khá nhiều, tổng số cán bộ công nhân viên ở Công ty tính đến hết năm 2001 là 336 người trong đó có 246 người ở khu vực thị trấn Đông Anh, còn 90 người là các đơn vị trực thuộc. Bộ phận lao động trực tiếp bao gồm 221 người và 115 là các cán bộ lãnh đạo thuộc các phòng ban và đơn vị trực thuộc. Số lao động trực tiếp của Công ty là 336 người kể cả hợp đồng nhắn hạn và dài hạn, do đó chất lượng khá cao vì đại học là 162 nhười, chiếm 48%.Trung cấp có 43 nhười, chiếm 13%, sơ cấp có 42 người, chiếm 12,5%, lao động trực tiếp tại Công ty chủ yếu là nhân viên bán hàng cho các cửa hàng là 89 người, chiếm 26%. Đảng viên có 77 người, chiếm 23% lao động tại Công ty
Bảng 1 : Lao động tại Công ty (2001)
Đơn vị
Số người
Trực tiếp
Gián tiếp
Số nam nữ
Nam
Nữ
Khu vực thị trấn Đông Anh
246
152
94
61
185
Đơn vị trực thuộc
90
69
21
26
64
Tổng
336
221
115
87
249
Hàng năm để nâng cao tay nghề và kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân Công ty thì Công ty thường xuyên mở lớp đào tạo và bồi dưỡng. Đào tạo nâng cấp, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên của các nghành lao động đơn giản. Mở các lớp quản lý kinh tế, ngoại ngữ , an toàn vệ sinh và các lớp nghiệp vụ. Bồi dưỡng đào tạo về an toàn lao động trong khi làm việc.
3. 1 Đặc điểm mặt hàng và thị trường nhập khẩu
3.1.1 .Mặt hàng nhập khẩu
Với chức năng kinh doanh chính là nhập khẩu các mặt hàng nông nghiệp để phục vụ cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị trồng cây nông nghiệp hay các bà con nông dân ở các xã, thôn. Hàng năm Công ty nhập khẩu từ 400 đến 650 ngàn tấn phân bón các loại, kim ngạch XNK đạt từ 20 đến 70 triệu USD.Vì vậy hàng hoá có rất nhiều chủng loại, số lượng đa dạng, có nhiều loại hàng phân bón rất độc hại đòi hỏi công tác bảo quản phải hợp lý trong kho xưởng cuả Công ty tránh làm hàng bị biến chất hay hỏng không thể sử dụng gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh cuả Công ty
Trong quá trinh kinh doanh định hướng chính của Công ty luôn hướng vào các mặt hàng nông nghiệp (đạm, lân, kali...) bởi loại hàng hoá này chiếm tới 85 % tổng doanh thu của công ty. Và để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh cũng như để phù hợp với xu thế biến động của nhu cầu thị trường, chuyển hướng kinh doanh phù hợp, tận dụng được những thời cơ và cơ hội kinh doanh. Từ năm 1996 đến nay công ty đã bổ sung thêm một số mặt hàng nhập khẩu do vậy mặt hàng của công ty đã thêm phần phong phú và đa dạng, lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu được mở rộng. Những mặt hàng mở rộng cũng đã đem lại doanh thu và lợi nhuận khá lớn cho Công ty, hỗ trợ cho mặt hàng chính thường xuyên biến động theo nhu cầu của thị trường.
3.1.2 Thị trường nhập khẩu.
Thị trường nhập khẩu của Công ty rất phong phú và đa dạng, điều này đã tạo điều kiện cho Công ty trong việc lựa chọn và tìm kiếm mặt hàng phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước. Trước đây Công ty chủ yếu nhập khẩu vào các nguồn hàng từ Liên Xô và các nước Đông âu, việc hoạch toán giá cả, chủng loại mặt hàng, hàng hoá, hình thức nhập khẩu đều theo sự chỉ đạo của Nhà nước và Bộ thương mại vì vậy việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu không được Công ty chú trọng. Từ khi thị trường truyền thống của Công ty là các nước XHCN đứng đầu là Liên Xô đã bị sụp đổ, nền kinh tế nước ta lại chuyển sang nền kinh tế thị trường thì đồi hỏi Công ty phải tìm cho mình kênh thị trường mới và đến nay thị trường chủ yếu của Công ty là ở các nước Trung cận đông thuộc tiểu vương quốc ả Rập như: QUATAR, KUWAIT, ngoài ra còn có một số nước Châu á như INĐONÊXIA, ĐAI LOAN...
Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để tìm kiếm được một thị trường nhập khẩu có những mặt hàng đem lại hiệu quả cao không phải dễ dàng. Do vậy đòi hỏi Công ty cần nâng cao hơn nữa tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường nhập khẩu, thu thập thông tin về giá cả, mẫu mã của từng loại hàng hoá trên các thị trường khác nhau và nhu cầu của thị trường trong nước.
3.1.3 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ hàng hoá.
Thị trường tiêu thu của Công ty khá rộng , Công ty có 18/61 đại lý bán hàng trong cả nước nhưng chủ yếu ở trong huyện Đông Anh và một số tiêu thụ ở thị trường lân cận trong Hà Nội (chủ yếu ngoại thành các vùng nông thôn) và ở các tỉnh khác.
Công ty tiêu thu các mặt hàng kinh doanh thông qua bán buôn cho các đơn vị của các thôn, xóm, xã... các đại lý, bán theo hợp đồng cho các doanh nghiệp đặt hàng với số lượng lớn. Do đó đặc điểm về nhu cầu của từng loại khách hàng cũng có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu Công ty ngoaì việc kinh doanh những mặt hàng truyền thống như URÊA, Đam lân, SA, pnân bón tổng hợp, thuốc trừ sâu. Công ty còn kinh doanh thêm những mặt hàng khác như hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ và mở thêm cả các dịch vụ vui chơi giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu thi hiếu của thị trường. Những mặt hàng Công ty nhập khẩu chủ yếu là từ nước ngoài trong khi đó nhu cầu về các mặt hàng này phụ thuộc vào yêu cầu của thị trường nội địa. Vì vậy để kinh doanh nhập khẩu đạt hiệu quả cao, thu được nhiều lợi nhuận Công ty phải đầu tư nghiên cứu thị trường tiêu thụ, nắm bắt đúng nhu cầu của thị trường để thoả mãn một cách tốt nhất. Mặt khác hiện nay trên thị trường đang cạnh tranh ngày càng gay gắt có rất nhiều loại sản phẩm khác nhau ra đời nhằm thay thế loại sản phẩm mà Công ty đang kinh doanh thêm vào đó các hộ kinh doanh nhỏ cũng cung cấp những hàng hoá này điều này đòi hỏi Công ty cần phải đẩy mạnh hơn nữa biệc nghiên cứu thị trường nội địa để có thể đứng vững trên thị trường
II. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả của hoạt động nhập khẩu ở Công ty Vật tư tổng hợp Hà Anh.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ yếu của Công ty Vật tư tổng hợp Hà Anh do đó cần được phân tích và xem xét thực thạng nhập khẩu của Công ty như thế nào là một điều hết sức quan trọng, để nhận thức và đánh gía đúng đồng thời nhận định được một cách khách quan tình hình thực hiện hoạt động nhập khẩu của Công ty. Qua đó để tìm ra đựơc các nhân tố khách quan cũng như chủ quan làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và ảnh hưởng đến nhập khẩu nói chung, từ đó tìm ra những mặt hạn chế trong công tác nhập khẩu, đưa hoạt động nhập khẩu đạt được kết quả cao nhất cho Công ty
1. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm1999 đến 2001
1.1. Tình hình hoạt động chung của Công ty trong thời gian qua.
Trong khoảng thời gian từ 1999 đến 2001 mặc dù đã trải qua rất nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn đạt được những kết quả khá cao. Đó chính là lợi nhuận thu được và sự đóng góp của Công ty vào ngân sách Nhà nước.
Quy mô kinh doanh cùng với sự tăng trưởng qua các năm ngày càng cao tốc độ tăng trưởng bình quân trong thời kỳ này là 8,4 % /năm. Công ty kinh doanh Vật tư nông nghiệp hàng nông lâm sản và hàng thủ công mỹ nghệ, đây là những mặt hàng chủ yếu, nó chiếm tuyệt đại đa số doanh thu hàng năm của Công ty nhưng phần lớn vốn là các nguồn hàng nhập khẩu (là trực tiếp hoặc mua qua đơn vị nhập khẩu khác) trong đó Công ty nhập khẩu trực tiếp chiếm 90%, vật tư nông nghiệp: 85%, thiết bị phương tiện vận tải và hàng nông lâm sản 5 %, còn lại là hàng xuất khẩu như hàng công nghệ tiêu dùng.
Sự tăng trưởng quy mô kinh doanh của Công ty phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường nội địa nên Công ty đặc biệt quan tâm cũng cố vị trí uy tín của mình trên thị trường này. Nhất là kiên trì chủ trương thiết lập nhu cầu thị trường mặt hàng lớn, ổn định...Đẩy mạnh kinh doanh các mặt hàng công nghệ tiêu dùng, nâng cao chất lượng phục vụ và các dịch vụ bán hàng, đại lý, các của hàng bách hoá tổng hợp... nên doah thu bán hàng của Công ty phát triển lên rất nhiều, cụ thể là.
Bảng 3: Doanh thu bán hàng của Công ty
Đơn vị: (Triệu USD)
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Ước 2002
Doanh thu bán hàng
83, 75
118, 087
141, 635
153
Nhập khẩu
67
70
74, 5
79
Xuất khẩu
6
6, 5
8
10
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ
Hiện nay nền kinh tế của nước ta đang trong giai đoạn phát triển cùng với sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, giá nông sản thực phẩm trong nước cũng như trên thị trường quốc tế giảm, người sản xuất ra nông sản thực phẩm gặp nhiều khó khăn do thiên tai bão lụt nhiều năm...nên nhu cầu thị trường có hạn đã làm ảnh hưởng xấu đến việc kinh doanh vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp. Hơn nữa nghành hàng lại bị cạnh tranh gay gắt và tác động mặt trái của cơ chế thị trường mà ta chưa đủ lực chế áp... đẫn đến hoạt động kinh doanh của mặt hàng vật tư nông nghiệp có nhiều giảm xút . Tuy nhiên do Công ty biết đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh các mặt hàng khác nên doanh thu của Công ty vẫn tăng lên, đồng thời các mặt hàng nhập khẩu doanh số bán ra tăng vượt kế hoạch năm sau cao hơn năm trước
Năm 1999 doanh thu bán hàng chỉ đạt được 83.750.000 USD nhưng sang năm 2000 doanh thu đã tăng lên 118.087.500 USD so với năm 1999 tăng 34.337.500 USD và tăng 41,1%.đây là một kết quả khá cao và kết quả này có được là do trong năm qua Công ty đã có nhiều đổi mới cả về mặt cơ sở vật chất như hoàn thiện xây dựng một số kho (Kho Tiên Dương, kho Vân Nội) , nhà làm việc, vườn cây lẫn bồi dưỡng cán bộ , hơn nữa vào năm 2000 Công ty đã thực hiện tốt quyết định số7015QĐ/UB của UBND Thành Phố Hà Nội cho phép Công ty Vật tư Tổng hợp Hà Anh cổ phần hoá Đội sản xuất Lộc Hà,Cửa hàng Tiên Nội,Cửa hàng Cầu Thăng Long,Cửa hàng Kim Chung số vốn điều lệ là 1500 triệu đồng, vốn nhà nước 800 triệu đồng, chuyển sang Công ty cổ phần có 39 lao động, 100% người lao động đã đăng ký mua hết toàn bộ cổ phần, tổng số tiền là 1500 triệu đồng ;năm 2001 đạt được 141,635 triệu USD tuy có tăng lên so với năm 2000 là 23,548 triệu USD và tăng 19,9% nhưng thấp hơn so với năm 2000 đó là do năm 2001 là năm đầu tiên của Thiên niên kỷ mới, việc sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt nên có nhiều khó khăn mới đặc biệt như khó khăn về mở rộng thị trường tiêu thụ và nhu cầu về vốn ngày cành cao. Nhưng Công ty ước tính đến năm 2002 doanh số sẽ đạt khoảng 153 triệu USD tăng lên khoảng 11,365 triệu USD và tăng 8,02%
Về việc nộp thuế-ngân sách cho nhà nước doanh nghiệp luôn luôn coi trọng, tuy hoạt đông kinh doanh có tăng nhưng vẫn gặp không ít khó khăn trong những năm vừa qua Công ty vẫn hoàn thành vượt mức kế hoạch chỉ tiêu đề ra.
Bảng 4 : Tình hình nộp Ngân sách Nhà nước
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002 (Ước)
Nộp Ngân sách
898
963
1 003
1130
Tỷ lệ tăng (%)
7,2
4,2
12,6
Nguồn : Phòng kế toán tài vụ
Nhìn vào bảng ta thấy năm nào việc thực hiện việc nộp ngân sách của Công ty đều tăng lên, điều đó cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh luôn đạt hiệu quả.
Việc thực hiện kinh doanh có lãi sẽ bảo toàn và tăng trưởng được vốn, bảo đảm việc làm và từng bước cải thiện thu nhập của người lao động. Tuy họat động kinh doanh của Công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhưng trong 3 năm (1999-2001) đều có hiệu quả, năm nào cũng có lãi đã bù được lỗ trước khi sáp nhập 6 đơn vị sang và chênh lệch do tỷ giá lãi năm 1999 được1,2 tỷ, năm 2000 được 3 tỷ, năm 2001 được 1,6 tỷ. Trên cơ sở chi phí Bộ giao hàng năm, Công ty phấn đấu tăng doanh số bán, tiết kiệm chi phí, thực hiện kinh doanh có lãi nên tiền lương và thu nhập của CBCNV được giữ vững và cải thiện từng bước. Từ năm 1991 thu nhập của CBCNV mới chỉ có 120.000đ/người, cho đến nay tính đến đầu năm 2001 thu nhập đã tăng lên trung bình 1.000.000đ/người. Điều này cho thấy sự phát triển ngày càng đi lên của Công ty
Công tác quản lý điều hành trong những năm qua ở Công ty cũng đã được thường xuyên điều chỉnh, xắp xếp lao động, bố trí mạng lưới kinh doanh cho phù hợp với thị trường từng khu vực.Cơ chế quản lý được bổ sung tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị hoạt động linh hoạt, chủ động trên cơ sở chế đọ quản lý cho phép, đã từng bước lập lại kỷ cương trong quản lý kinh doanh toàn Công ty, cũng góp phần tích cực vào quá trình phát triển của Công ty trong thời gian vừa qua.
1.2 Tình hình nhập khẩu ở Công ty
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty, là hoạt động kinh doanh chiếm kim nghạch cao trong tổng kim nghạch xuất nhập khẩu của Công ty . Kết quả thực hiện công tác kinh doanh của Công ty qua các năm chủ yếu phụ thuộc vào nguồn hàng nhập khẩu .mặt hàng này chiếm90-95% trong tổng giá trị nhập được biểu hiên thông qua bảng sau.
Bảng 5 : Kim nghạch nhập khẩu của Công ty theo mặT hàng từ năm 1999-2001
Đơn vị: Triệu USD
STT
Mặt hàng
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền (Triệu)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Triệu)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Triệu)
Tỷ trọng (%)
1
Urea
45,74
68,27
49
70
53,75
72,16
2
Kali
11,52
17,2
12,88
18.4
14,15
19
3
SA
9,74
14,53
8,12
11,6
6,6
8,84
Σ
67
100
70
100
74,5
100
Nguồn: Phòng kinh doanh X NK
Công ty Vật tư tổng hợp Hà Anh nhập khẩu hàng hoá vừa với mục đích kinh doanh , vừa để phục vụ cho sản xuất tại Công ty nhưng chủ yếu vẫn là để phục vụ kinh doanh là chính. Do đó tuỳ theo nhu cầu của thị trường trong nước về những mặt hàng của Công ty và sự quản lý của Bộ Thương mại về công tác nhập khẩu.
Qua biểu cho ta thấy tình hình nhập khẩu biến đổi theo từng năm
Năm 1999: Nhập khẩu 67 triệu USD đạt 95,7% so với kế hoạch năm 1999 và bằng 62,9% thực hiện năm 1998. Phân URÊA: Nhập 45,74 triệu USA đạt 92%KH99= %TH98, đây là mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty, nó chiếm 68,27% trong tổng số các mặt hàng nhập khẩu; đạm KALI nhập 11,52 triệu USD chiếm 17,2%; SA nhập 9,71 triệu USD chiếm 9,71% mặt hàng này chiếm tỷ trọng ít nhất do tình hình tiêu thụ của thị trường đối với mặt hàng này còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên do điều chỉnh về cơ cấu mặt hàng nên doanh thu của Công ty vẫn cao.
Năm 2000 mặc dù do điều kiện sản xuất kinh doanh nghành hàng vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp không thuận lợi do tình hình khách quan như thị trường thế giới không ổn định, tạo ra đợt tăng giá rất nhanh vào cuối quý 3 từ 20- 30 USD/tấn hàng sau đó lại hạ xuống đột ngột. Trong khi đó do nông sản không sản xuất được, lụt tại đồng bằng Sông Cửu Long kéo dài thất thường, ở miền Bắc nông dân bỏ không sản xuất vụ đông do đó việc tiêu thụ trong quý 4 gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên trong năm này hàng nhập khẩu của Công ty vẫn tăng lên đáng kể so với năm 1999, nhập khẩu được 70 triệu USD tăng 104,4%,mặt hàng SA tuy có giảm đi so với năm 1999 là 80% nhưng bù lại 2 mặt háng chiếm tỷ trọng lớn vãn tăng lên ;UREA nhập 49 triệu USD tăng 107 %; KALI nhập 12,85 triệu USD tang 112 % do vậy mà kim nghạch nhập khẩu của Công ty không bị ảnh hưởng
Năm 2001 là năm tiếp tục chịu ảnh hưởng của xu hướng bất ổn định về giá và nguồn hàng vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp,đồng thời nhà nước bỏ đầu mối nhập khẩu phân bón làm cạnh tranh trên thị trường trở nên gay gắt. Nhưng với sự phấn đấu phát huy tính tự chủ sáng tạo, tăng cường đoàn kết nên Công ty vẫn đạt được thắng lợi các chỉ tiêu đè ra. Nguồn hàng nhập khẩu vẫn tăng lên so với năm 2000 là 74,5 triệu USD và tăng106,4 % điều này được chứng tỏ các mặt hàng như UREA nhập 53,75 triệu USD tăng 109,6 %; KALI nhập 14,5 triệu USD tăng 112,5 %. Trong năm nay do tiêu thụ chậm nên mặt hàng SA vẫn giảm, số lượng nhập là 6,6 triệu USD giảm 81 %
3.Tình hình tổ chức nghiệp vụ thực hiện hợp đồng nhập khẩu ở Công ty
- Về nghiên cứu thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay không riêng chỉ Công ty Hà Anh mà hầu hết tất cả các Công ty khác đều cần các thônh tin bởi đây là một tài nguyên lớn, nó giữ vai trò rất quan trọng bởi quá trình vận hành nền kinh tế thị trường thường phát sinh tình trạng thiếu thông tin hay bất đối xứng về thông tin và có những thông tin làm nhiều người không tiếp cận được.
Công ty lại là đơn vị kinh doanh có nhiều hoạt động ra khỏi phạm vi quốc gia như nhập khẩu và cuất khẩu do đó thông tin là không thể thiếu, với tình hình hiện nay để có thể nắm bắt thông tin về thị trường một cách chính xác và nhanh nhất Công ty đã luôn tổ chức việc theo sát diễn biến của thị trường ( cả trong nước và quốc tế) để rồi cùng nhau bàn bạc, tìm kiếm cơ hội cho Công ty chẳng hạn.
+ Đối với thị trường trong nước: Công ty tìm hiểu những nhu cầu thị hiếu của khách hàng, nắm bắt những diễn biến của thị trường trong nước, của từng mặt hàng Công ty đang kinh doanh để làm sao cho hàng nhập khẩu về phù hợp và nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước.
+ Đối với thị trường nước ngoài: Do còn chưa thuận tiện và chưa có nhiều điều kiện cho nên Công ty vẫn chỉ thu nhập được các thông tin về mặt hàng mình cần nhập khẩu thông qua gián tiếp đó là các phương tiện thông tin báo chí thương mại của các cơ quan thương mạii. Chính vì vậy nhiều khi Công ty chưa hiểu rõ được khách hàng cung cấp cho mình về tình hình kinh tế, trình độ khoa học công nghệ, chiến lược thị trường... nên nhiều khi nhập phải hàng xấu, kém chất lượng hay trả tiền đã lâu mà hàng chưa tới. Đây chính là mặt hạn chế của Công ty mà Công ty cần phải khắc phục trong thời gian tới.
-Về kế hoạch lập phương án kinh doanh.
Sau khi xem xét tất cả tình hình trong nước và nguồn hàng sẽ nhập khẩu về. Công ty đưa ra bàn bạc và lập một phương án về nhập khẩu hàng hoá. Phương án được lập ra và được ban giám đốc quyết định với đầy dủ các bước để nhằm đi đến đạt được những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Ví dụ: Phương án kinh doanh nhập khẩu của tổng hợp đồng số 220568 với nội dung chủ yếu sau:
+ Tên hàng hoá nhập: URÊ (KUWAIT)
+ Số lượng nhập khẩu: 22.500 MT
+ Giá nhập khẩu: 110 USD/MT (hàng đóng nguyên bao)
+Tổng chi: 2.475.000 USD
+ Tổng chi phí nhập khẩu, thuế nhập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0544.doc