Đề tài Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu chính ở Công ty bánh kẹo Hải Hà

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN 1 2

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU LÀ BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP 2

I. VỊ TRÍ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG QÚA TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH 2

1. Khái niệm về nguyên vật liệu 2

2. Phân loại nguyên vật liệu: 3

3. Vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh: 4

II. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP : 5

1. Công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu : 5

2. Công tác tiếp nhận nguyên vật liệu: 8

3. Công tác bảo quản nguyên vật liệu: 9

4. Công tác cấp phát nguyên vật liệu: 10

5. Công tác theo dõi sử dụng và thu hồi phế liệu phế phẩm: 12

III. KẾ HOẠCH CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 12

1. Căn cứ xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp 12

2. Phương pháp xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp : 13

3. Các chỉ tiêu của kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp 14

IV. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU: 18

1. Hệ số chất có ích trong nguyên vật liệu ( H1): 18

2. Hệ số sử dụng chất có ích trong nguyên vật liệu ( H2 ): 19

3. Hệ số thành phẩm (H3): 19

4. Hệ số sử dụng nguyên vật liệu (Hsd): 19

5. Tỷ lệ phế phẩm (Hpp): 20

V. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ TIẾT KIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU: 20

1. Ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu: 20

2. Phương hướng và biện pháp sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu: 21

PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 25

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU 25

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà 25

2. Một số đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu của Công ty bánh kẹo Hải Hà ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu 30

II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ: 39

1. Công tác định mức và quản lý định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ở Công ty bánh kẹo Hải Hà: 39

2. Công tác kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu ở Công ty bánh kẹo Hải Hà 46

3. Công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty 48

4. Một số chỉ tiêu đánh giá hệ số sử dụng nguyên vật liệu 57

5. Đánh giá công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu ở Công ty bánh kẹo Hải Hà 58

PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 63

I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 63

Biểu 15: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty 64

II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 64

1. Hoàn thiện và không ngừng phấn đấu hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu 65

2. Tổ chức tốt công tác kế hoạch và cung ứng nguyên vật liệu. 69

3. Triệt để thu hồi và tận dụng phế liệu phế phẩm. 70

4. Tổ chức tốt công tác quản lý kho và cấp phát nguyên vật liệu. 71

5. Đầu tư đổi mới thiết bị khoa học - kỹ thuật nhằm giảm tiêu hao nguyên vật liệu 71

6. Nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ quản lý và công nhân sản xuất 73

7. Thực hiện chế độ khuyến khích bằng lợi ích vật chất và chế độ trách nhiệm với việc sử dụng hợp lý nguyên vật liệu 74

KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 76

KẾT LUẬN 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

 

doc81 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu chính ở Công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vào những năm mới thành lập, máy móc thiết bị của Công ty còn ở dạng thô sơ sản xuất thủ công như chảo nấu kẹo, máy cán cắt kẹo... những năm 1977-1980 do sản xuất phát triển Công ty đầu tư thêm máy móc thiết bị cho sản xuất. Máy móc thiết bị của Công ty bánh kẹo Hải Hà mới, hiện đại và đồng bộ nên sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của thị trường đồng thời làm tăng năng suất lao động, làm giảm giá thành sản phẩm, thúc đẩy phần nào tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Hiện nay, máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ của Công ty được phân bố ở các xí nghiệp như sau: - Xí nghiệp kẹo gồm 3 phân xưởng có công suất 6200 tấn/ năm với hai dây chuyền sản xuất kẹo cứng các loại và dây chuyền sản xuất kẹo gôm, xí nghiệp còn được trang bị một máy gói kẹo cứng, hai máy gói kẹo mềm của đức và hai máy gói kẹo mềm của Ba Lan. - Xí nghiệp bánh có hai dây chuyền sản xuất bánh Biscut, một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp và một dây chuyền làm bột gạo. - Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì bên cạnh dây chuyền sản xuất kẹo các loại, trong năm 1997, 1998 còn được trang bị dây chuyền sản xuất kẹo Jelly khuôn và Jelly cốc. - Xí nghiệp bột dinh dưỡng Nam Định có một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp và một dây chuyền sản xuất kẹo các loại. Trong các dây chuyền sản xuất của Công ty có các dây sản xuất quá lạc hậu như dây chuyền sản xuất kẹo mềm, sản xuất kẹo xoắn được đầu tư những năm 1966 nên máy móc thiết bị còn chắp vá, lạc hậu dẫn đến sử dụng nguyên vật liệu vượt quá định mức tiêu dùng. Tuy nhiên có một số dây chuyền như dây chuyền sản xuất kẹo mềm gói gối đầu tư từ năm 1995, dây chuyền sản xuất bánh của Italia đầu tư từ năm 1997 và mới đây dây chuyền sản xuất kẹo Caramel của Đức đầu tư từ năm 1998, đây là dây chuyền mới nên việc đầu tư, chuyển giao công nghệ máy móc tương đối hiện đại do đó cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm định mức tiêu hao. Việc chú trọng đầu tư máy móc thiết bị, hiện đại hoá sản xuất đã góp phần tăng năng suất lao động. Trong những năm vừa qua Công ty đã đầu tư hàng chục tỷ đồng để xây dựng nhà xưởng, đổi mới thiết bị. Dưới đây là bảng thống kê năng lực sản xuất và mức độ trang bị máy móc thiết bị của Công ty: Biểu 1:Năng lực sản xuất và mức độ trang bị của máy móc thiết bị của Công ty TT Tên thiết bị Công suất (tấn/năm) Mức độ trang bị 1 DCSX kẹo mềm chất lượng cao 1200 Cơ giới, tự động hóa 2 DCSX kẹo mềm khác, kẹo gôm 6700 Cơ giới, tự động hóa 3 DCSX kẹo cứng 1400 Cơ giới, tự động hóa 4 DCSX kẹo Caramen(Đức) 2500 Thiết bị mới, tự động 5 DCSX bánh Biscuise(Đan Mạch) 1600 Cơ giới, tự động 6 DCSX bánh kem xốp 150 Cơ giới, thủ công 7 DCSX bánh Cracker(Italia) 230 Cơ giới, tự động 8 DCSX Gluco để sản xuất kẹo 1500 Cơ giới Biểu 2: Một số thiết bị được đầu tư Tên thiết bị Nước sản xuất Năm sử dụng Công suất (kg/giờ) A. Thiết bị sản xuất kẹo Nồi nấu kẹo chân không Đài Loan 1990 300 Máy gói kẹo cứng Trung Quốc 1995 500 Máy gói kẹo cứng Đức 1993 600 Máy gói kẹo cứng Italia 1995 500 Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối Hà Lan 1996 1000 Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối, xoắn tai Đức 1993 600 Dây chuyền kẹo Jelly đổ khuôn Australia 1996 2000 Dây chuyền kẹo Jelly cốc Inđônexia 1998 10000 Dây chuyền kẹo Caramen béo Đức 1998 200 B. Thiết bị sản xuất bánh Dây chuyền sản xuất bánh Biscuite ngọt Đan Mạch 1992 300 Dây chuyền phủ Socola Đan Mạch 1992 200 Dây chuyền sản xuất bánh Cracket giòn Italia 1995 400 Dây chuyền đóng gói bánh Nhật 1995 200 Như vậy máy móc thiết bị là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu của Công ty nói riêng. Hiện nay do còn một số dây chuyền máy móc thiết bị cũ lạc hậu nên việc sử dụng nguyên vật liệu còn lãng phí, vượt định mức, số lượng phế phẩm còn nhiều bên cạnh đó một số máy móc thiết bị được đầu tư trang bị mới nhưng lại thiếu đồng bộ cũng gây khó khăn cho việc thực hiện vấn đề này. c. Đặc điểm về lao động: Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu nói riêng. Trong quá trình hình thành và phát triển Công ty đã chú ý đến lực lượng lao động để phù hợp với tình hình sản xuất và điều hành máy móc thiết bị mới, đặc biệt trong những năm gần đây lực lượng lao động của Công ty không ngừng nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Về mặt số lượng: từ một xí nghiệp chỉ có 9 cán bộ công nhân viên trong những ngày đầu thành lập thì đến cuối năm 1999 Công ty đã có 1962 người. Về mặt chất lượng: hầu hết các cán bộ chủ chốt của Công ty đều tốt nghiệp đại học và làm đúng chuyên môn của mình, đội ngũ công nhân của Công ty đều có tay nghề cao. Toàn Công ty có 80 người có trình độ đại học, 22 người có trình độ cao đẳng và trung cấp, bậc thợ trung bình của công nhân là 4/7. Vì vậy Công ty phải tổ chức quản lý lao động tốt, xử lý những vi phạm kỷ luật nghiêm minh, có khen thưởng động viên đối với những công nhân làm tốt công việc của mình đặc biệt trong việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Về mặt cơ cấu: là Công ty sản xuất nên lực lượng lao động sản xuất của Công ty khá đông và số lao động nữ chiếm tỷ lệ gần 80% tổng số lao động của Công ty, phù hợp với đặc tính của công việc. Vì vậy Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho họ yên tâm làm việc cũng như giải quyết đúng mức các chế độ thai sản, con ốm ... Số lượng cán bộ công nhân viên được bố trí sắp xếp như sau: Biểu 3: Tình hình lao động của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng số lao động Người 1650 1774 1962 Lao động gián tiếp Người 102 200 174 Lao động trực tiếp Người 1548 1574 1788 Thu nhập bình quân LĐ Nghìn đồng 750 1000 1100 Đặc điểm sản xuất bánh kẹo mang tính chất thời vụ, xuất phát từ đặc điểm đó Công ty đã có chính sách hợp lý. Để khuyến khích công nhân làm việc tăng năng suất lao động tiết kiệm và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, Công ty đã có cố gắng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên từ 560.000 đồng/người năm 1997 lên 750.000 đồng/người và đến nay thu nhập bình quân của người lao động là 1.100.000 đồng/người, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động và sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu. d. Đặc điểm về nguyên vật liệu và nguồn cung ứng nguyên vật liệu: Là một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, hàng năm Công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu tương đối lớn như đường, sữa, bột mì, hương liệu ... một phần do thị trường trong nước cung cấp, phần còn lại phải nhập ngoại như mạch nha, sữa bột, bơ, hương liệu... Do vậy, điều kiện cung ứng bị thất thường giá cả chịu sự biến động lớn của các nhân tố kinh tế và chính trị, hơn thế nữa việc nhập khẩu từ các thị trường nước ngoài gây nhiều bất lợi cho Công ty về những khoản tín dụng và giá cả không hợp lý ví dụ như khi nhập khẩu Công ty phải trả tiền trước nhưng hàng về chậm 1-3 thángtrong thời gian đó vốn của Công ty bị ứ đọng chưa kể trường hợp giá cả có khả năng biến động. Để giảm bớt những thiệt hại nói trên Công ty đã chủ động ký kết các hợp đồng cung ứng dài hạn với một số Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các loại nguyên vật liệu mà Công ty cần dùng, các hợp đồng được quy định rõ ràng về số lượng, chủng loại, chất lượng quy cách... của nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu dùng để sản xuất các loại bánh kẹo của Công ty có nhiều loại, với khối lượng tiêu dùng hàng năm tương đối lớn: Đường, gluco, bột mì, váng sữa, sữa béo, short, lecithin, axit chanh và một số hương liệu khác. Nguyên vật liệu chính của Công ty là loại nguyên vật liệu tham gia và chiếm tỷ trọng lớn trong thực thể của sản phẩm bánh kẹo như: Đường, bột mì, gluco, short, dầu bô... vật liệu phụ bao gồm magarin, lecithin, tinh dầu các loại và một số hương liệu khác. Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất bánh kẹo của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm cụ thể đối với kẹo cứng chi phí nguyên vật liệu chiếm 73,4% trong tổng giá thành sản phẩm, kẹo mềm chiếm 71,2%, bánh 65% vì vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghiă cực kỳ quan trọng. Đặc điểm hầu hết các nguyên vật liệu là khó bảo quản, dễ hư hỏng, giảm chất lượng do đó Công ty phải đặc biệt quan tâm dến công tác bảo quản nguyên vật liệu, thực tế công tác này của Công ty đã có nhiều cố gắng song do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, vấn đề này còn nhiều khiếm khuyết cần khắc phục. e. Đặc điểm về tài chính: Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thực tế có rất nhiều Công ty ngừng hoạt động chỉ vì thiếu vốn nhưng Công ty bánh kẹo Hải Hà lại có năng lực mạnh về vốn so với các doanh nghiệp khác ở nước ta do hoạt động kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà trong nhiều năm qua có hiệu quả, kết hợp với huy động vốn từ nhiều nguồn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng nguyên vật liệu, đảm bảo cho sản xuất được liên tục, nhịp nhàng. Điều này thể hiện ở bảng sau: Biểu 4: Cơ cấu vốn của Công ty (đơn vị: tỉ đồng) Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng 1. Vốn cố định 11,4 10,3 15,2 13,04 2. Vốn lưu động 99,35 89,7 101,38 86,96 Tổng 110,75 100 116,58 100 1. Ngân sách cấp 52,77 52,77 54,64 46,87 2. Vốn vay 22,43 20,25 24,05 20,63 3. Nguồn khác 35,55 32,1 37,89 32,5 Tổng 110,75 100 116,58 100 Công ty bánh kẹo Hải Hà có nguồn vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn gần 90%/năm. Việc đầu tư cho các tài sản cố định vẫn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, điều này thể hiện phần nào trình độ trang bị máy móc của Công ty. Công ty bánh kẹo Hải Hà có nguồn vốn ngân sách cấp chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên hàng năm nhưng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế, nguồn vốn ngân sách cấp chưa thể thoả mãn hết nhu cầu về vốn do đó Công ty phải đi tìm nguồn vốn khác đặc biệt là vốn vay. Năm 2000 vốn vay là 22,43 tỷ đồng chiếm 20,25% thì đến năm 2001 vốn vay là 24,05 tỷ đồng chiếm 20,6% . Vốn vay của Công ty tăng lên hàng năm sẽ ảnh hưởng không tốt tới giá thành sản phẩm nên ảnh hưởng tới gía cạnh tranh của Công ty. f. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm : Hiện nay, trên cả nước có hơn 30 nhà máy sản xuất bánh kẹo quy mô vừa và lớn và hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ. Thị trường bánh kẹo được đánh giá là có tiềm năng rất lớn nhưng chưa khai thác hết. Những năm gần đây, bánh kẹo nội đã khởi sắc, từng bước đẩy lùi bánh kẹo ngoại tại thị trường trong nước và đã xuất khẩu sang Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông và Singapo... Có thể kể đến những doanh nghiệp lớn như Công ty Bánh kẹo Hải Châu, Công ty Đường Biên Hoà, Công ty Đường Quãng Ngãi, Xí nghiệp liên doanh Vinabico-Kotibuki, Công ty TNHH Kinh Đô... ở quy mô nhỏ, có các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống như kẹo dừa Bến Tre, Bánh cốm Hàng Than (Hà Nội), Bánh đậu xanh Rồng Vàng, Nguyên Hương (Hải Dương). Bánh kẹo Hải Châu, Hải Hà hầu như chiếm thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Bánh đậu xanh Rồng Vàng (Hải Dương), bánh cốm Hàng Than (Hà Nội) mang hương vị dân tộc, đang từng bước khôi phục vị trí của mình. Bánh kẹo ngoại hiện có mặt trên thị trường chủ yếu nhập từ Singapore, Malaixia, Đan Mạch, Đài Loan... phục vụ người nước ngoài và người Việt Nam có thu nhập cao. Trong số những loại bánh kẹo này, có một số còn quá hạn sử dụng, không an toàn. theo thống kê, hàng năm, sản lượng bánh kẹo sản xuất trong nước đạt khoảng 20000-30000 tấn, nhập khẩu khoảng vài tấn, doanh thu toàn ngành khoảng 1000 tỷ đồng/năm, bánh kẹo nội chiếm khoảng 80% thị phần trong nước. Cho đến nay, Công ty đã thiết lập một mạng lưới bán hàng rộng khắp trong cả nước bao gồm gần 200 đại lý và rất nhiều điểm bán lẻ trong cả nước. Tuy nhiên trị trường của Công ty mới chỉ phát triển mạnh ở các tỉnh Miền Bắc, đặc biệt là ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định. Thị trường tiêu thụ có rộng và hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Hiện nay, thị trường Hà Nội là thị trường tiêu thụ mạnh nhất sản phẩm của Công ty nhưng đang bị cạnh tranh khốc liệt với các Công ty bánh kẹo khác như Công ty bánh kẹo Hải Châu, Công ty bánh kẹo Tràng An, Hữu Nghị, Vina ... ở thị trường Miền Trung và Miền Nam, Công ty gặp không ít các đối thủ cạnh tranh như Công ty bánh kẹo Kinh Đô, và ở hai miền này có khá nhiều các nhà máy đường như Nhà máy đường Quãng Ngãi, Lam Sơn, Biên Hoà ... các nhà máy này không chỉ sản xuất đường mà còn biết tận dụng lợi thế của mình để sản xuất một số mặt hàng liên quan. Chính vì thế sản phẩm của họ rất có lợi thế trên thị trường vì giá rẻ. Biểu 5: Thị trường tiêu thụ của Công ty bánh kẹo Hải Hà Thị trường Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 1. Miền Bắc 6347 66,86 6810 67,58 6920 67,78 2. Miền Trung 2638 27,79 2782 27,61 2801 27,44 3.Miền Nam 505 5,32 480 4,76 472 4,62 4. Xuất khâu 3,57 0,03 4,73 0,05 5,29 0,16 Tổng 9493,57 10.076,73 10.207,29 II. Phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu ở Công ty bánh kẹo Hải Hà: 1. Công tác định mức và quản lý định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ở Công ty bánh kẹo Hải Hà: Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó trong những điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định của thời kỳ kế hoạch, vì vậy mà công tác định mức và quản lý định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ở Công ty rất được chú trọng. Muốn sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu thì không thể không coi trọng việc nâng cao chất lượng của công tác định mức. Nội dung của định mức nguyên vật liệu bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu, định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính được tính bằng đơn vị thống nhất trong Công ty áp dụng là kg, còn vật liệu phụ được tính bằng m2, cái. Xây dựng hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là công việc rất phức tạp bởi chủng loại nguyên vật liệu rất phong phú và đa dạng, khối lượng xây dựng định mức lớn ... do cấu tạo sản phẩm phức tạp, lượng nguyên vật liệu chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường, thời tiết, mức hao hụt khi tiến hành đưa vào sản xuất. Ngoài ra có một vài nguyên vật liệu có khối lượng ít nhưng nó đóng vai trò quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm, do đó cần phải có hệ thống định mức có chất lượng tiên tiến và càng cần có trong cơ chế thị trường như. Hiện nay công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do Phòng kỹ thuật đảm nhận, việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu được tiến hành chủ yếu bằng phương pháp phân tích. Đây là phương pháp khoa học, có đầy đủ căn cứ khoa học kỹ thuật, đó là sự kết hợp giữa việc tính toán về kinh tế và kỹ thuật với việc phân tích toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu dùng nguyên vật liệu cho kỳ kế hoạch. Việc tiến hành xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu được tiến hành dựa vào các căn cứ sau: ã Căn cứ vào định mức của ngành ã Căn cứ vào tình hình thực hiện của các kỳ trước ã Căn cứ vào kinh nghiệm của các cán bộ công nhân viên ã Căn cứ vào số lượng tiêu thụ kỳ trước Dựa vào các căn cứ trên, Phòng kỹ thuật tiến hành xây dựng hệ thống định mức cho phù hợp với thực tế sản xuất cũng như thể hiện tính tiên tiến của nó, đây là một vấn đề Công ty hết sức quan tâm để tiến hành quản lý một cách chặt chẽ và không ngừng hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với mỗi chủng loại của Công ty theo công thức mẻ hay công thức tấn đều có một hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Biểu 6: Định mức tiêu dùng cho 1 tấn kẹo mềm trong năm 2001 TT Nguyên vật liệu Giá (đ) Tiêu dùng (kg) Tiêu dùng khô Chênh lệch Thành tiền 1 Đường loại 1 3.500 588,4T9 588,49 0 0 2 Axit chanh 14.200 1,661 1,661 0 0 3 Axit lactic 0 0 0 4 Bột cacao 14.000 0,039 0,0368 -0,0022 -30,8 5 Bột cà phê 38.243 0,46 0,141 -0,319 -12.199,517 6 Bột vani 0,014 0 -0,014 0 7 Cơm dừa 38.200 8,222 8,016 -206 -7.869.200 8 Chất A- 1009 15.500 1,400 1,400 0 0 9 Chất B-0092 55.000 2,460 2,460 0 0 10 Dầu bơ cao cấp 55.000 1,678 1,678 0 0 11 Dầu bơ 31.364 6,532 6,532 0 0 12 Gluco 1 21.957 301,563 309,250 -52,313 -1.148.636,54 13 Gluco 2 2.818 164,167 132,970 -31,197 -87.913,146 14 Sữa ông thọ cân 2.545 0,361 0,253 -0,108 -274,86 15 Sữa gầy 14.820 7,761 7,528 -233 -3.453.060 16 Váng sữa 24.552 17,291 16,424 -867 -21.286.584 17 Short 7.000 41,224 41,224 0 0 18 Muối 24.325 0,11 0,105 -0,005 -121,625 19 Lecithine 1.700 0,14 0,139 -0,001 -1,7 ... 20 Tổng cộng 1468,478 1135,522 -374,268 -33.858.019,6 Biểu 7: Định mức tiêu dùng cho 1 tấn bánh trong năm 2001 TT Nguyên vật liệu Giá (đ) Tiêu dùng (kg) Tiêu dùng khô Chênh lệch Thành tiền 1 Đường loại 1 3.500 120,770 114,2 -4,540 -15.890 2 Bột mỳ Cracker 3.580 223,500 193,6 -23,400 -83.772 3 Bột mỳ Đan Mạch 3.000 228,500 205,7 -22,800 -68.400 4 Bột sắn 2.350 4,530 3,900 -630 -1.480.500 5 Bột ca cao 14.000 0,352 0,334 0 0 6 Pho mát 115.000 0,11 0,107 0 0 7 Bột khai 0 3,050 0 -3,050 0 8 Bột tiêu 8.000 0,031 0,031 0 0 9 Men Pháp 100.000 0,211 0,126 0 0 10 Bơ nhạt 38.200 0,231 0,194 0 0 11 Gluco 2 38.200 10,000 8,100 -1,900 -72.580 12 Short 2.545 98,130 98,130 0 0 13 Sữa béo 24.552 5,600 5,480 -120 -2.946.240 14 Váng sữa 11.132 9,000 8,550 -450 -5.009.400 15 Muối 1.700 1,300 1,248 -52 -88.400 16 Lecithine 70.000 1,340 1,334 -6 -42.000 17 Cơm dừa 15.500 1,020 0,995 -1,019 -15.795 18 Dầu cọ 25.000 10,610 10,610 0 0 ... 19 Tổng cộng 717,350 650,45 -57,967 -9.822.977 Đối với mỗi loại nguyên vật liệu có một đặc tính nhất định mà ở đây là độ ẩm và lượng hao hụt có trong mỗi loại nguyên vật liệu đó. Chẳng hạn với đường loại 1 là 5%, dầu bơ là 0%, gluco 1là 20%, sữa là 6%, short là 0%... nhưng khi sản xuất lượng nguyên vật liệu đưa vào là lượng nguyên vật liệu khô. Vì vậy mà lượng nguyên vật liệu khi xây dựng định mức so với lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất có sự chênh lệch, gây khó khăn cho công tác xây dựng định mức. Như vậy định mức sử dụng nguyên vật liệu của Công ty bao gồm cả lượng nguyên vật liệu hao hụt và lượng nguyên vật liệu bay hơi, ở xí nghiệp kẹo là để sản xuất 1 tấn kẹo mềm thì lượng nguyên vật liệu khi xây dựng định mức là 1468,4 kg; lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất là 1135,552 kg; lượng nguyên vật liệu bay hơi là 374,268 kg về giá trị là 33,859 triệu đồng. Tại xí nghiệp bánh lượng nguyên vật liệu đưa vào tiêu dùng là 717,35 kg lượng nguyên vật liệu khi bay hơi 57,967 kg tức là 9,823 triệu đồng. Lượng hao hụt khá lớn Công ty cần có biện pháp khắc phục được lượng hao phí này. Do đó để định mức phát huy được tác dụng cần phải được hoàn thiện và sửa đổi để mang tính tiên tiến phù hợp với sự thay đổi của nhu cầu thị trường, thống nhất sử dụng định mức nguyên vật liệu... việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu đã được Công ty nghiên cứu và theo dõi sát sao. Biểu 8: Tình hình xây dựng định mức nguyên vật liệu của Công ty tại xí nghiệp kẹo năm 2001(đơn vị: kg) TT Nguyên vật liệu Tình hình xây dựng định mức Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 1 Đường loại 1 279,100 215317,560 367773,000 497643,000 2 Axit chanh 0,825 452,770 2434,000 3574,000 3 Bột cacao 0,186 10,433 56,260 76,500 4 Bột cà phê 1,003 143,070 689,900 938,260 5 Bột vani 0,117 21,260 21,800 29,650 6 Bơ nhạt 5,560 0,000 0,000 0,000 7 Cơm dừa 5,275 5005,340 9238,610 12564,500 8 Chất A- 1009 2,515 829,010 1990,460 2707,020 9 Chất B-0092 1,429 1797,580 2897,600 3940,740 10 Dầu bơ cao cấp 8,328 1573,300 2524,450 3433,300 11 Dầu bơ 8,989 5087,160 9120,500 12403,900 12 Gluco 1 196,050 183262,300 382416,500 520086,400 13 Gluco 2 205,390 134834,400 200017,600 272024,000 14 Sữa ông thọ cân 11,795 1018,630 516,140 702,000 15 Sữa gầy 9,070 5928,100 11219,500 14986,500 16 Váng sữa 6,667 10320,420 17239,000 23445,000 17 Short 15,250 23058,710 44591,000 60643,800 18 Muối 0,307 41,490 120,300 163,600 19 Lecithine 0,228 117,810 152,900 163,600 20 Tổng cộng 758,084 599241,910 1053019,520 1429525,8 Biểu 9: Tình hình xây dựng định mức nguyên vật liệu tại xí nghiệp bánh năm 2001 (đơn vị : kg) TT Nguyên vật liệu Tình hình xây dựng định mức Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 1 Đường loại 1 157,630 31624,100 54077,200 182818,500 2 Bột Cracker 153,850 37360,600 63886,600 170500,000 3 Bột Đan Mạch 315,300 59243,700 101306,700 337800,000 4 Bột sắn 8,560 1446,200 2473,000 9444,850 5 Bột ca cao 1,170 128,800 216,830 1123,500 6 Pho mát 0,241 54,430 93,075 922,500 7 Bột khai 5,000 1073,730 1836,100 6122,970 8 Bột tiêu 0,029 6,520 11,150 22,025 9 Men Pháp 2,020 45,250 77,840 448,430 10 Gluco 2 14,570 2817,300 4817,600 14611,300 11 Short 86,570 16820,500 28763,100 90623,400 12 Sữa gầy 9,350 0,000 13 Sữa béo 0,036 1849,030 3161,840 11557,800 14 Váng sữa 16,560 2755,600 4712,100 19057,500 15 Muối 2,336 532,720 910,950 2404,400 16 Lecithine 2,287 520,730 890,500 2569,400 17 Cơm dừa 1,112 416,500 712,200 1785,000 18 Dầu cọ 17,420 5888,300 6649,000 20766,000 19 Tổng cộng 794,041 162584,010 274595,785 872577,575 Qua biểu và đồ hoạ trên ta thấy việc sản xuất kẹo và bánh trong quý 1 sử dụng rất ít nguyên vật liệu, quý 2, quý 3 và quý 4 sử dụng lượng nguyên vật liệu lớn hơn rất nhiều lần, việc sản xuất kẹo quý 3 và quý 4 chứng tỏ lượng tiêu thụ nguyên vật liệu lớn trong những dịp lễ tết, đến đầu quý 1 Công ty sản xuất chỉ sản xuất một lượng sản phẩm rất nhỏ để đảm bảo cung cấp cho những nhu cầu mới. Việc sản xuất chỉ chủ yếu tập trung vào quý 4 vì đây là dịp mà lượng tiêu thụ lớn nhất trong năm nên Công ty tập trung mọi năng lực vào dịp này. Sau khi xây dựng được hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, Công ty nhanh chóng áp dụng vào sản xuất nhưng trước khi đưa vào thực hiện mức phải thông qua hội đồng định mức của Công ty và được Tổng giám đốc phê chuẩn, việc giao định mức được thực hiện giữa cán bộ định mức và công nhân thực hiện định mức. Trong quá trình thực hiện mức, các đơn vị sản xuất và cán bộ định mức tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân thực hiện như cung cấp kịp thời nguyên vật liệu, đảm bảo nguyên vật liệu đúng quy cách, phẩm chất và chủng loại, tạo điều kiện giúp đỡ công nhân thực hiện mức. Cũng trong quá trình thực hiện định mức, cán bộ định mức phải có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện định mức đối với từng công nhân, hàng tháng hoặc hàng quý phải tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức đối với từng loại nguyên vật liệu để từ đó tìm ra nguyên nhân và trả lời cho câu hỏi: ”Vì sao mức đạt, vì sao mức không thực hiện được mức”. Đây là căn cứ để sửa đổi định mức và tìm ra những giải pháp khắc phục. Hầu hết các nguyên vật liệu sử dụng có tổng mức tiêu dùng nguyên vật liệu thấp hơn định mức cụ thể tại xí nghiệp kẹo. Tuy nhiên vẫn còn một số nguyên vật liệu tiêu dùng cao hơn định mức như ở xí nghiệp kẹo, quý 1 gluco 2 sử dụng vượt định mức là 47,19 kg tức 1158610 đồng, quý 2 chất A-1009 là 450450 đồng, gluco 1 là 34378,6 kg tức 87493537 đồng, sữa gầy 273,45 kg tức 161280 đồng, váng sữa 745,58 kg tức 5216030 đồng, quý 3 bột ca cao 11,52 kg tức là 161.280 đồng, sữa ông thọ cân 16,44 kg tức là 403640 đồng, quý 4 dầu bơ cao cấp 196,6 kg tức 4316750 đồng, gluco 1 là 12080 kg tức 30391260 đ. Việc xây dựng và thực hiện định mức được theo dõi và sửa đổi kịp thời cho phù hợp với sản xuất, các mức lạc hậu thì nâng cao chất lượng còn các mức quá tiên tiến thì phải hạ thấp. Các nguyên vật liệu quý trước sử dụng vượt định mức thì quý sau đã được sửa đổi kịp thời. Việc sửa đổi căn cứ vào kỳ báo cáo mặc dù khó khăn, phức tạp nhưng nó giúp cho Công ty sửa đổi định mức kịp thời nhằm giảm lượng tiêu hao nguyên vật liệu, giúp tiết kiệm được một lượng lớn nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, việc sửa đổi định mức cũng được sự ủng hộ nhiệt tình của công nhân viên trực tiếp sản xuất. Như vậy, Công ty đã theo dõi sát sao và công tác thực hiện định mức và kịp thời sửa đổi cho phù hợp. Việc sửa đổi được tiến hành theo hai hướng: các mức lạc hậu thì nâng cao chất lượng còn các mức quá tiên tiến thì phải hạ thấp. 2. Công tác kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu ở Công ty bánh kẹo Hải Hà Công ty bánh kẹo Hải Hà là đơn vị sản xuất các mặt hàng thực phẩm cho nên đặc điểm nguyên vật liệu đưa vào sản xuất rất khó bảo quản, dễ hư hỏng hoặc kém phẩm chất, chủng loại nguyên vật liệu lại đa dạng, khối lượng lớn nên kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu được tiến hành liên tục là một vấn đề rất quan trọng trong việc đảm bảo tiến độ sản xuất ra phải cung ứng kịp thời cho thị trường. Kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu do Phòng kinh doanh đảm nhận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0069.doc