LỜI MỞ ĐẦU 4
Chương 1 6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHÁCH SẠN, KINH DOANH KHÁCH SẠN, KHÁCH DU LỊCH VÀ CÁC BIỆN PHÁP THU HÚT KHÁCH TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN 6
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KINH DOANH KHÁCH SẠN 6
1.1.1 Khái niệm du lịch 6
1.1.2.1 Khái niệm về nhu cầu du lịch 8
1.1.2.2 Đặc điểm của nhu cầu du lịch 9
1.1.3 Khái niệm khách sạn và kinh doanh khách sạn 10
1.1.3.1 Khách sạn 10
1.1.3.2 Kinh doanh khách sạn 12
1.1.3.3 Sản phẩm của khách sạn 17
1.2 MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THU HÚT KHÁCH CỦA MỘT SỐ KHÁCH SẠN 22
1.2.1 Nhóm nhân tố khách quan 22
1.2.1.1 Điều kiện tự nhiên và hệ thống tài nguyên du lịch của một điểm du lịch, một vùng, một quốc gia. 22
1.2.1.2 Tình hình chính trị, luật pháp 23
1.2.1.3 Mối quan hệ giữa ngành du lịch với các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân 24
1.2.1.4 Mức độ cạnh tranh trên thị trường khách sạn 24
1.2.1.5 Sức ép từ phía nhà cung cấp và các tổ chức trung gian trong các kênh phân phối của sản phẩm khách sạn 24
1.2.1.6 Xu hướng vận động của cầu thị trường 25
1.2.2 Nhóm nhân tố chủ quan 25
1.2.2.1 Vị trí kiến trúc của khách sạn 25
1.2.2.2 Uy tín và thứ hạng của khách sạn. 25
1.2.2.3 Chính sách marketing mix của khách sạn 26
1.3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THU HÚT KHÁCH TRONG KHÁCH SẠN 27
1.3.1 Nâng cao chất lượng phục vụ. 28
1.3.2 Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, tạo tính dị biệt cho sản phẩm khách sạn 28
1.3.3 Sử dụng chính sách giá hợp lý 29
1.3.4 Tăng cường hoạt động quảng cáo khuyếch trương. 29
1.3.5 Tập hợp và xây dựng mối quan hệ với các đơn vị khác. 30
CHƯƠNG 2: 32
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA KHÁCH DU LỊCH TRUNG QUỐC TRONG TIÊU DÙNG DU LỊCH - THỰC TRẠNG KHAI THÁC KHÁCH DU LỊCH TRUNG QUỐC TẠI CÔNG TY KHÁCH SẠN KIM LIÊN 32
2.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KHÁCH DU LỊCH TRUNG QUỐC KHI ĐI DU LỊCH 32
2.1.1 Đặc điểm tiêu dùng khách du lịch Trung Quốc ở Việt Nam 32
2.1.1.1 Động cơ và mục đích chuyến đi 32
2.1.1.2 Sở thích và thói quen tiêu dùng của khách du lịch Trung Quốc 33
2.1.2 Đặc điểm tiêu dùng của khách Trung Quốc phân theo giấy tờ xuất nhập cảnh 36
2.2 GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ CÔNG TY KHÁCH SẠN DU LỊCH KIM LIÊN 38
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển. 38
2.2.2 Mô hình quản lý và tổ chức 41
2.2.3 Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật 46
2.2.3.1 Trong kinh doanh lưu trú 46
2.2.3.2 Trong kinh doanh phục vụ ăn uống 49
2.2.3.3 Dịch vụ bổ sung. 50
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty khách sạn du lịch Kim Liên trong những năm gần đây 51
2.3 THỰC TRẠNG NGUỒN KHÁCH VÀ DU LỊCH TRUNG QUỐC TẠI CÔNG TY KHÁCH SẠN DU LỊCH KIM LIÊN 54
2.3.1 Đặc điểm nguồn khách của công ty khách sạn du lịch Kim Liên. 54
2.3.2 Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Trung Quốc tại công ty khách sạn du lịch Kim Liên. 56
2.3.2.1 Số lượng 57
2.3.2.2 Cơ cấu khách du lịch Trung Quốc tại công ty khách sạn du lịch Kim Liên. 57
2.3.2.3 Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch Trung Quốc tại công ty khách sạn Kim Liên trong một ngày 59
2.4 NHỮNG BIỆN PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH TRUNG QUỐC TẠI CÔNG TY KHÁCH SẠN KIM LIÊN 59
2.4.1 Hoàn thiện nâng cao chất lượng phục vụ 60
2.4.2 Nâng cao chất lượng lao động 62
2.4.3 Hoàn thiện chính sách giá cả 63
2.4.4 Chính sách phân phối 66
2.4.5 Tăng cường hoạt động liên doanh, liên kết 67
2.4.6 Chính sách quảng cáo 68
3.1 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG DU LỊCH 71
3.2 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI VIỆT NAM VÀ CÔNG TY KHÁCH SẠN DU LỊCH KIM LIÊN. 73
3.3 PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY KHÁCH SẠN DU LỊCH KIM LIÊN. 76
3.3.1 Phương hướng chung 76
3.3.2 Mục tiêu 78
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH TRUNG QUỐC TẠI CÔNG TY KHÁCH SẠN DU LỊCH KIM LIÊN. 80
3.4.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động 80
3.4.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và đội ngũ quản lý. 81
3.4.3 Tổ chức nghiên cứu thị trường 83
3.4.4 Xây dựng chính sách sản phẩm 86
3.4.5 Hoàn thiện chính sách giá cả 89
3.4.6 Tăng cường mối quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ. 89
3.4.7 Xây dựng một môi trường làm việc tốt 90
3.4.8 Liên kết với các ban nghành chức năng hữu quan và các công ty du lịch khác trong việc khắc phục những hậu quả từ môi trường, kinh tế, xã hội 91
KÊT LUẬN 93
95 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch Trung Quốc tại công ty khách sạn du lịch Kim Liên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấp tiến tới Đại hội lần thứ X Đảng cộng sản Việt Nam. Công ty phát động mạnh mẽ phong trào thi đua sản xuất kinh doanh giỏi xây dựng đơn vị, giành nhiều thành tích xuất sắc.
Công ty khách sạn du lịch Kim Liên đã vượt qua giai đoạn đầu tạo dựng nên một thương hiệu – Kim Liên trong lòng du lịch Việt Nam để có thể sánh vai với các công ty du lịch hàng đầu trong cả nước. Một tin vui làm tăng thêm lòng tin yêu đối với bạn bè, du khách gần xa, tô thăm thêm thương hiệu “ Kim Liên - Bông Sen Vàng” và truyền thống Kim Liên đó là công ty khách sạn Kim Liên được nhà nước trao tặng danh hiệu “Đơn vị Anh hùng Lao động thời kì đổi mới” tháng 4 năm 2006. Vinh quang này là sự hy sinh phấn đấu bền bỉ không mệt mỏi của các thế hệ CBCNV trong suốt 45 năm qua.
Năm 2007 là một năm có nhiều biến chuyển với khách sạn, khách sạn cổ phần hóa
Mô hình quản lý và tổ chức
Mô hình và cơ cấu tổ chức:
1. Tên doanh nghiệp: Công ty khách sạn du lịch Kim Liên
Điện thoại: 8.522522 * 5.741477 Fax: 8.524919
2. Tên Giám đốc Công ty: Phan Đức Mấn
Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp toàn bộ các bộ phận khác nhau có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định được bố trí theo cấp bậc, chức vụ nhằm đảm bảo khâu quản lý, điều hành và phục vụ theo các mục đích đề ra. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty KSDL Kim Liên áp dụng theo mô hình trực tuyến - chức năng được thể hiện trong sơ đồ 1.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch
Phòng kế toán
Bộ phận buồng
Bộ phận lễ tân
Bộ phận tu sửa
Bộ phận giặt là
Bộ phận nhà ăn
Bộ phận bảo vệ
Trung tâm công nghệ TT
Chức năng của các phòng ban
Ban giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của Công ty và quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch được Tổng cục Du lịch phê duyệt.
Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm tổ chức quản lý cán bộ, giải quyết chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng kế hoạch: có chức năng lập kế hoạch kinh doanh cho giám đốc Công ty và giao nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đề ra.
Phòng kế toán: chịu trách nhiệm quản lý tiền vốn, tài sản của Công ty, tổ chức hạch toán kế toán theo đúng chế độ thống kê của Nhà nước, giúp cho giám đốc thực hiện công tác giám đốc tài chính đảm bảo cho Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Bộ phận buồng: có trách nhiệm chăm lo nghỉ ngơi cho khách trong thời gian khách nghỉ tại Công ty.
Bộ phận lễ tân: chịu trách nhiệm quan hệ trực tiếp với khách hàng để đáp ứng nhu cầu của khách và là cầu nối giữa khách với các bộ phận trực tiếp khác như nhà buồng, chế biến ....
Bộ phận tu sửa: chịu trách nhiệm sửa chữa những tài sản, thiết bị của Công ty khi bị hỏng.
Bộ phận giặt là: chịu trách nhiệm giặt là cho khách khi có yêu cầu.
Bộ phận bảo vệ: chịu trách nhiệm về sự an toàn cho khách và tài sản của Công ty.
Bộ phận nhà ăn: Bộ phận này phục vụ nhu cầu ăn uống, các cuộc liên hoan, tiệc cưới, hội nghị ... theo yêu cầu của khách.
Trung tâm công nghệ thông tin: có chức năng tham mưu cho giám đốc, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý sử dụng các thiết bị điện tử, hệ thống điện, tổng đài, mạng vi tính để đảm bảo thông tin thông suốt trong quá trình hoạt động của Công ty.
Tình hình nhân lực của công ty khách sạn du lịch Kim Liên
Trong tổng số 700 CBCNV của Công ty thì lực lượng lao động nữ chiếm 56.57% và nam là 43.43%. Tỷ lệ lao động nữ là lớn, chủ yếu tập trung ở các bộ phận như nhà hàng, các nhà phòng, 2 lễ tân, thu ngân ( thuộc phòng kế toán) và khu dịch vụ bổ sung còn lao động nam thường tập trung ở các bộ phận như: bảo vệ, tu sửa, bể bơi v.v Tỷ lệ này là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của ngành kinh doanh khách sạn nhất là với những bộ phận yêu cầu sự khéo léo, tỉ mỉ trong công việc. Tuy nhiên, xu hướng này cũng đang dần thay đổi cùng với sự bình đẳng về giới, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp du lịch nói chung và công ty KSDL Kim Liên nói riêng cần chú trọng hơn nữa trong việc tìm hiểu thị trường lao động để có chính sách tuyển dụng thích hợp lực lượng lao động cho đơn vị mình.
Bảng 1: Cơ cấu lao động theo bộ phận và giới tính
TT
Bộ Phận
Nam
Nữ
Tổng số
1.
Ban Giám đốc
2
1
3
2.
Phòng Tổ chức hành chính
6
6
12
3.
Phòng kế toán tài vụ
5
18
27
4.
Phòng kế hoạch
4
7
14
5.
Trung tâm Du lịch
5
9
14
6.
Trung tâm CNTT
5
9
14
7.
Trung tâm Thương mại
1
2
3
8.
Đội tu sửa
30
5
35
9.
Đội giặt là
11
19
34
10.
Đội bảo vệ
27
7
34
11.
Các dịch vụ bổ sung
15
37
52
12.
Nhà hàng
121
130
271
13.
Khách sạn Kim Liên I:
+ Phòng lễ tân
+ Đội phòng
+ Bể bơi
10
20
11
13
70
2
23
90
13
14.
Khách sạn Kim Liên II:
+ Phòng lễ tân
+ Đội phòng
9
17
15
44
24
82
15.
Khách sạn Kim Liên III:
5
0
5
Tổng số:
304
396
700
(Nguồn: bảng báo cáo lao động công ty khách sạn Kim Liên)
Trong những năm qua, chất lượng nguồn nhân lực của công ty KSDL Kim Liên đã không ngừng được nâng lên song vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được những đòi hỏi từ thực tế. Để có thể đánh giá rõ hơn, chúng ta xem xét thêm cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty qua một số tiêu chí khác:
+ Theo trình độ học vấn:
Nhìn chung trình độ học vấn của đội ngũ CBCNV của Công ty là chưa cao. Tổng số lao động của Công ty là 700 người, chỉ có 130 người có trình độ đại học và trên đại học, chiếm 18,60% tập trung chủ yếu ở đội ngũ cán bộ quản lý, các phòng ban chức năng, lễ tân. Trình độ văn hóa không cao là một trong những yếu tố hạn chế nhận thức của CBCNV về vai trò vị trí của ngành, của công việc họ đang thực hiện, nhất là trong điều kiện doanh nghiệp vừa ra khỏi cơ chế bao cấp trong suốt một thời gian dài. Nó cũng ảnh hưởng tới việc tiếp thu tiến bộ khoa học công nghệ và quy trình tiên tiến trong việc tổ chức phục vụ khách theo những tiêu chuẩn mà các quốc gia và khu vực có ngành du lịch phát triển đã và đang làm.
Bảng 2: bảng cơ cấu lao động
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Số lượng
1
Tổng số lao động
Người
700
2
Hợp đồng dài hạn
Người
468
3
Hợp đồng ngắn hạn
Người
13
4
Lao động trực tiếp
Người
517
5
Lao động gián tiếp
Người
83
6
Trình độ đại học
Người
130
7
Trình độ trung cấp
Người
250
8
Trình độ ngoại ngữ
Người
260
9
Độ tuổi trung bình
Người
35.42
10
Định mức lao động
Người
1.5
(Nguồn: bảng báo cáo lao động công ty khách sạn Kim Liên)
Hiện nay Công ty có 700 CBCNV. Công ty tự hào có đội ngũ cán bộ mạnh, khá hoàn chỉnh, đồng bộ, luôn được bồi dưỡng và đào tạo đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ rất đa dạng trong ngành Du lịch.
Trình độ chuyên môn:
Tiến sĩ, Thạc sĩ: 4 người chiếm 0,60%
Đại học: 130 người chiếm 18,60%
Trung cấp: 250 người chiếm 35,70%
Sơ cấp: 256 người chiếm 36,50%
Trình độ giáo dục phổ thông:
TH phổ thông: 60 người chiếm 8,60%
Trình độ chính trị:
Cao cấp: 9 người chiếm 1,30%
Trung cấp: 2 người chiếm 0,30%
Sơ cấp: 80 người chiếm 11,50%
Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong kinh doanh lưu trú
Bộ phận lễ tân:
* Khách sạn Kim Liên 1:
Tiền sảnh rộng 115m2
Quầy lễ tân rộng 13m2 gồm:
+ Một tủ chìa khoá phòng.
+ Một két dung để giữ đồ cho khách.
+ Bốn máy vi tính nối mạng dùng để theo dõi kiểm tra tình hình khách của khách sạn.
+ Một máy Fax, một máy in Laser.
+ Hệ thống điều hoà hai chiều.
+ Hệ thống đồng hồ gồm nhiều múi giờ.
+ Hệ thống điện thoại dùng để thông tin nội bộ.
+ Một bộ bàn ghế sa lông cho khách ngồi đợi.
+ Một màn hình ti vi với số kênh quốc tế là 10 kênh
Một phòng khách 17m2 với máy điều hoà nhiệt độ, bàn ghế để khách nghỉ khi chờ làm thủ tục.
Quầy lễ tân của khách sạn được bố trí như vậy là hợp lý, tạo một không khí dễ chịu cho khách khi đến khách sạn. Các trang thiết bị tại khu vực này tương đối đầy đủ và hiện đại. Tuy nhiên, cần bố trí thêm nhiều cây xanh hơn tại khu vực trong và ngoài lễ tân.
* Khách sạn Kim Liên 2:
Tiền sảnh rộng 105m2.
Quầy lễ tân rộng 10m2 gồm có:
Bốn máy vi tính nối mạng trong phạm vi toàn công ty.
Điện thoại.
Máy điều hoà nhiệt độ.
Tivi, đồng hồ, bàn ghế. Ngoài ra còn có nhiều chậu cây cảnh trong và ngoài khu vực lễ tân.
Do khách sạn Kim Liên 2 phục vụ chủ yếu là khách nội địa có khả năng thanh toán trung bình, hoặc thấp nên cơ sở vật chất như vậy là tốt, đáp ứng đúng theo yêu cầu, phù hợp với giá cả.
* khách sạn kim liên 3:
Khách sạn Kim Liên III: Thực chất khách sạn là 2 khu biệt thự được trang bị đầy đủ tiện nghi với mục đích cho khách nước ngoài đang công tác tại Việt Nam thuê làm văn phòng và chỗ ở.
Bộ phận buồng phòng:
Tính đến thời điểm hiện nay công ty có 370 phòng với 730 giường. Trong 370 phòng có 185 phòng đạt tiêu chuẩn khách sạn ba sao (chiếm 50%). Khách sạn Kim Liên I có 178 phòng được phân bổ trên ba khu nhà 4,5,9. Khách sạn Kim Liên II gồm 192 phòng chủ yếu phục vụ khách nội địa. Kiến trúc phòng được cải tạo thành phòng khép kín các thiết bị trong phòng được thay thế mới nhiều có khả năng phục vụ khách theo yêu cầu.
Các trang thiết bị trong phòng bao gồm:
Một ti vi màu
Điện thoại
Tủ lạnh
Bàn làm việc
Một bộ bàn ghế sa lông
Một tủ đựng quần áo
Một bình lóng lạnh
Bồn tắm
Một số trang thiết bị thông dụng khác.
Ngoài ra ở một số phòng cao cấp hơn còn có thêm :
Điện thoại trong phòng tắm
Có phòng khách
Mini Bar
Bếp gas riêng
Tủ tường
Sa lông bành
Tuy nhiên do nhu cầu của khách ngày một nâng cao nên việc tu sửa, cải tạo, nâng cấp các phòng phải diễn ra thường xuyên. Đây chính là một trở ngại khá lớn trong quá trình kinh doanh của Công ty, vì vậy buộc ban lãnh đạo phải đưa ra một kế hoạch hợp lý, tận dụng tốt nguồn vốn đầu tư nâng cấp đồng bộ các cơ sở lưu trú để đưa vào sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
Trong kinh doanh phục vụ ăn uống
- Bộ phận nhà hàng gồm 7 cơ sở:
Nhà hàng Hoa Sen 1: Cú 2 tầng mới xây dựng theo kiến trúcc Pháp hiện đại với trang thiết bị hiện đại,các sảnh xung quanh rộng được trang trí nhó nhặn. Ở nhà hàng cùng một lúc cú thể phục vụ được 1000 du khách. Nhà hàng này chuyên phục vụ tiệc lớn, nhỏ, hội nghị hoặc tiệc cưới.
Nhà hàng Hoa Sen 2: Cách nhà hàng số 1 khoảng 50m, cú một tầng song trang thiết bị hiện đại, sảnh xung quanh được trang trí nhã nhặn. Cùng một lỳc cú thể phục vụ được 400 du khách. Nhà hàng này chuyên phục vụ tiệc lớn, nhỏ, hội nghị hoặc tiệc cưới.
Nhà hàng Hoa Sen 3: Cú 2 tầng phòng ăn nhỏ chuyên phục vụ khách ăn ở trong cũng như ngoài cụng ty. Cùng một thời gian phục vụ 240 khách
Nhà hàng Hoa Sen 5: Phục vụ khách ăn ở trong cũng như ngoài công ty.Nhà
Nàng Hoa Sen 6 : Cú ba tầng trang thiết bị hiện đại (tầng 1, 2 làm phòng ăn ; tầng 3 là Hội trường).
- Đối với tiệc cưới :
Tầng 1 = 22 mâm (10 người/mâm)
Tầng 2 = 35 mâm (10 người/mâm)
Tầng 3 = 26 mâm (10 người/mâm)
Đối với Hội nghị, hội thảo:
Hội trường tầng 3 có sức chứa 400 khách.
Nhà hàng Hoa Sen 7: Cú hai tầng trang thiết bị hiện đại, cỏc gian phòng đều bài trớ hợp lý, cùng một thời gian cú thể phục vụ được 700 khách, nơi nơi đây thường xuyên có những cuộc hội nghị, hội thảo lớn nhỏ, tiệc cưới, tiệc trà
Nhà hàng Hoa Sen 9 : Trang thiết bị hiện đại, cú bar uống cốc tay và thư gión chuyên phục vụ cho khách tiờu dựng cao và phục vụ hội nghị lớn, tiệc cưới, hội thảo khoảng 350 khách đặc biệt còn chuyên phục vụ khách ăn sáng buffe
Dịch vụ bổ sung.
- Khu vực tắm hơi massage với trang thiết bị hiện đại, phục hồi sức khoẻ cho khách bằng vật lý trị liệu.
- Tổng đài điện thoại 1000 số.
- Hệ thống mạng máy tính cục bộ.
- Hệ thống kiốt bán hàng.
- Phương tiện vận chuyển:
- Xe toyota 4 chỗ phục vụ ban lãnh đạo.
- Xe 25 - 45 chỗ cho thuê.
- Xe 15 chỗ cho thuê.
- Lữu hành có xe đi tour du lich trong nước, Lạng Sơn, Nam Ninh - Trung Quốc
- Hệ thống thoát nước của khách sạn được trang bị tốt, không có tình trạng ứ đọng khi xảy ra mưa lớn.
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy của khách sạn gồm các họng nước cứu hoả đảm bảo chữa cháy kịp thời khi có hoả hoạn xảy ra. Mỗi tầng đều có đặt bình cứu hoả, bảng chỉ dẫn để chữa cháy cục bộ đảm bảo độ an toàn cho khách sạn.
Nhìn chung, cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn so với tiêu chuẩn của khách sạn 3 sao là đúng quy định, đảm bảo duy trì hoạt động liên hoàn trong mọi tình huống. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt như chưa có sự đồng bộ về trang thiết bị tại mỗi đơn vị. Do đó khách sạn cần vốn đầu tư, quan tâm đến những thiếu sót để có những phương án sớm khắc phục.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty khách sạn du lịch Kim Liên trong những năm gần đây
Hiệu quả kinh tế là mục tiêu cuối cùng trong kinh doanh, nó là chỉ tiêu đánh giá mọi hoạt động kinh doanh của khách sạn. Trong những năm vừa qua, mặc dù phải trải qua những giai đoạn thăng trầm do ảnh hưởng của sự kiện, biến cố bất ngờ như hội nghị thượng đỉnh APEC, dịch cúm gia cầm, dịch tảnhưng với sự cố gắng của toàn ngành cũng như những nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty khách sạn du lịch kim liên đã đạt được những không có ý kiến gìết quả đáng khích lệ.
Bảng 3: tổng hợp các số liệu kinh doanh của công ty khách sạn Kim Liên từ năm 2003 đến hết 2007
Đơn vị:1000VNĐ
Năm
Chi tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng DT
86,698,156
97,563,462
118,235,642
143,656,305
171,281,413
DT buồng
22,658,943
25,896,358
33,256,846
45,395,392
55,666,459
DT ăn uống
25,896,739
29,249,526
37,362,463
51,285,301
61,712,693
DT khác
38,142,474
42,417,578
47,616,334
46,975,612
53,902,261
Nộp NS
7,820,000
6,125,134
7,526,162
7,902,470
7,983,470
Lợi nhuận
3,210,000
3,450,000
3,680,000
3,977,000
4,058,000
TNBQĐN
1,965
2,100
2,250
2,257
2,370
CSSDBtb(%)
90.89
88.03
89.96
91
92.05
(Nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh khách sạn Kim Liên)
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Qua bảng số liệu ta thấy năm 2003 tổng doanh thu là 86,698,156 VND đến năm 2007 đã đạt đến là 171,281,413 VND đều vượt kế hoạch cấp trên giao và năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng luôn ở hai chữ số và từ 2003 đến 2007 bình quân tăng 15,6% năm. Có được kết quả này là do Công ty đã chủ động mở rộng quy mô và phạm vi kinh doanh khi tình hình thị trường có nhiều thuận lợi, không ngừng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để nâng giá bán, chú trọng tiếp thị và khai thác khách có khả năng thanh toán cao. Năm 2004 bệch SARS tiếp tục đe dọa, lại thêm dịch cúm gia cầm gây tác động ở một số nước trong đó Việt Nam là một trọng điểm. Quy chế VISA đối với khách du lịch Trung Quốc biến động không thuận lợi cho việc thu hút khách du lịch từ nước này, một nguồn chính đối với lữ hành và khách sạn Kim Liên. Tuy nhiên doanh thu của khách sạn vẫn đạt 97,563,462 VNĐ, tăng 12% so với năm 2003 (tổng doanh thu là 86,698,156 VNĐ), đóng góp cho ngân sách nhà nước 6,125,134 VNĐ và đạt lợi nhuận 3,450,000 VNĐ, trong giai đoạn này CSSDPtb của khách sạn ở mức khoảng 88.03%.
Năm 2005 công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu hoàn thiện và nâng cao tiện nghi khách sạn, hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng nhà hàng mới với 1000 chỗ ngồi, trang thiết bị dự phòng như máy phát đảm bảo điện cho toàn bộ mọi hoạt động của khách sạn 450 phòng. Năm 2005 tổng doanh thu của khách sạn đạt 118,235,642 VNĐ tăng 21% so với năm 2004 trong số các dịch vụ chính của khách sạn, dịch vụ ăn uống góp phần làm cho doanh thu của khách sạn tăng mạnh. Doanh thu ăn uống đạt 37,362,463 chiếm 32% tổng doanh thu khách sạn. Điều này là do lượng khách đến đặt tiệc cưới và hội nghị tại khách sạn tăng mạnh và thường xuyên bởi phòng ăn đẹp, rộng rãi, giá cả phải chăng. Năm 2006 tổng doanh thu khách sạn đạt 143,656,305 VNĐ. Mặc dù vẫn tăng 19.23% nhưng tốc độ tăng doanh thu của khách sạn giảm so với giai đoạn 2004 – 2005 (21%). Đó là do ảnh hưởng của dịch bệnh cúm gia cầm H5N1 đã làm giảm đáng kể lượng khách du lịch vào Việt Nam, đặc biệt là khách Trung Quốc mà đây là thị trường chính của khách sạn. Công ty vẫn đạt được kết quả đáng khích lệ, nộp ngân sách nhà nước 7,902,470 VNĐ và lãi thực hiện là 3,977,000 VNĐ với công suất sử dụng phòng trung bình là 91%.
Năm 2007 là năm đã diễn ra nhiều sự kiện, Việt Nam tổ chức thành công hội nghị thượng đỉnh APEC, gia nhập WTO và chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, tổ chức thành công hội bộ trưởng du lịch Việt Nam – Lào – Campuchia và hội chợ du lịch với chủ đề “3 quốc gia 1 điểm đến”, festival hoa Đà LạtTuy nhiên cũng là năm nhiều dịch bệnh bùng phát dịch cúm gia cầm, dịch tảTrong năm 2007 tổng doanh thu của khách sạn đạt 171,281,413 VNĐ, nộp ngân sách nhà nước 7,983,470VNĐ, và lãi thực hiện là 4,058,000 VNĐ với công suất sử dụng buồng là 92.05%.
Những kết quả trên thể hiện sự tiến bộ và cố gắng của toàn công ty trong đáp ứng các dịch vụ phục vụ khách cùng với việc vận dụng đúng đắn các chính sách phát triển như mở rộng quy mô (tăng số lượng phòng), đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ góp phần nâng giá bán và tăng doanh thu, đa dạng hóa sản phẩm thông qua sự hoạt động có hiệu quả của Trung tâm du lịch, thương mại, công nghệ thông tingóp phần đẩy tỷ trọng doanh thu khác trong tổng doanh thu của công ty lên cao. Đồng thời cũng phải kể đến sự ủng hộ của Tổng cục du lịch Hà Nội và các ban ngành có liên quan trong quá trình hoạt động của Công ty khách sạn du lịch Kim Liên.
Nhìn chung, một vài năm trở lại đây, công ty khách sạn du lịch Kim Liên đã đạt được những kết quả hết sức khả quan và đáng khích lệ trong hoạt dộng kinh doanh của mình, luôn hoàn thành các chỉ tiêu đề ra. Điều này đã khẳng định hướng đúng đắn của công ty. Cùng với sự tăng nhanh của doanh thu, khách sạn đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước với tỷ lệ nộp ngân sách tăng dần hàng năm, kéo theo đó là sự tăng trưởng của một số chỉ tiêu như thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên, lãivà nhờ vào đó sự đầu tư ngược lại vào cơ sở vật chất kỹ thuật cũng tăng lên. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, công ty còn không ít những vấn đề cần khắc phục như vấn đề nâng cấp hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, công tác tổ chức lao độngNếu những vấn đề này được hoàn thiện thì có thể khẳng định trong thời gian tới Công ty khách sạn du lịch Kim Liên sẽ còn tiến xa hơn nữa trong hoạt động kinh doanh và sức cạnh tranh của công ty trên thị trường sẽ ngày càng được nâng cao.
THỰC TRẠNG NGUỒN KHÁCH VÀ DU LỊCH TRUNG QUỐC TẠI CÔNG TY KHÁCH SẠN DU LỊCH KIM LIÊN
Đặc điểm nguồn khách của công ty khách sạn du lịch Kim Liên.
Trong hoạt động kinh doanh, số lượng khách tiêu dùng sản phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của khách sạn. Đặc điểm trong kinh doanh khách sạn, khách hàng là nhân tố vô cùng quan trọng vì hầu hết các khoản thu đều bắt nguồn từ sự đáp ứng nhu cầu của khách. Khách hàng vừa là đối tượng phục vụ vừa là mục tiêu hướng tới của doanh nghiệp.
Sau khi nhà nước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoạt động kinh doanh của công ty bắt đầu khó khăn. Đề đáp ứng và phát triển, công ty đã có những thay đổi trong chính sách kinh doanh, chú ý thiết lập và phát triển các mối quan hệ với những tổ chức, đoàn thể và một số hãng lữ hành. Bởi vậy, lượng khách đến với công ty ngày càng tăng, nhất là trong những năm từ 1992 – 1996 khi mà ngành du lịch nước ta đang có sự phát triển đột biến.
Trong những năm gần đây, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng, khách công vụ, khách du lịch trong nước cũng gia tăng một cách mạnh mẽ. Nắm bắt được điều này trong quá trình kinh doanh, công ty có chủ trương phục vụ cho mọi đối tượng khách có nhu cầu
Bảng 4: số liệu khách quốc tế và nội địa của công ty khách sạn du lịch Kim Liên
(đơn vị: lượt khách)
Năm
khách
2004
2005
2006
2007
Lượt khách
Tỷ trọng (%)
Lượt
khách
Tỷ trọng (%)
Lượt khách
Tỷ trọng (%)
Lượt khách
Tỷ trọng (%)
Nội địa
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
127,710
83.17
127849
83.23
132868
82.98
139688
81.9
Quốc tế
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
25,837
16.83
25760
16.77
27252
17.02
30871
18.1
Tổng
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
153,547
100
153,610
100
160,121
100
170,560
100
(Nguồn: công ty khách sạn du lịch Kim Liên)
Qua bảng ta thấy khách nội địa vẫn là thị trường chính của công ty, trong giai đoạn từ năm 2004 – 2005 tỷ trọng tăng, còn giai đoạn từ năm 2005 – 2007 tỷ trọng khách nội địa giảm xuống . Mặt khác tỷ trọng khách Quốc tế ngày càng tăng do công ty đã tiến hành cổ phần hóa trong năm 2007. Năm 2004 bệnh SARS tiếp tục đe dọa, lại thêm dịch cúm gia cầm gây ra tác động không tích cực đến việc thu hút khách của khách sạn. Tuy nhiên công ty đã triển khai nhiều biện pháp mở rộng thị trường như tổ chức các đợt quảng bá xúc tiến du lịch tại các tỉnh trong và ngoài nước, đặt vằn phòng đại diện, tham dự các hội chợ du lịch ở trong nước và ở nước ngoài, đồng thời tiếp tục nâng cao văn hóa doanh nghiệp, nâng cao chất lượng phục vụnhờ đó công ty đã đạt 153,547 lượt khách, khách nội địa chiếm 83.17%. Năm 2005 đạt 153,610 lượt khách,trong đó khách quốc tế là 25,760 lượt, chiếm 16.77%, năm 2005 tăng 0,04% so với năm 2004, tỷ lệ khách nội địa tăng 83.23%. Đến năm 2006 số lượng khách tăng 4,24% với 160,121 lượt khách tỷ trọng khách nội địa giảm chỉ còn chiếm 82.94%, tỷ trọng khách Quốc tế tăng 17.02% đây là một dấu hiệu đáng mức. Sang năm 2007 công ty đầu tư cơ sở vật chất, cổ phần hóa lượng khách lượng khách Quốc tế ngày càng tăng lên đạt tỷ trọng chiếm 18.1%, mặt khác khách Nội địa ngày càng giảm so với năm 2006 chỉ còn 81.9%.
Bảng 5: cơ cấu khách quốc tế theo quốc tịch của công ty trong 3 năm 2004 – 2007
Năm
2004
2005
2006
2007
Lượt khách
Ngày khách
Lượt khách
Ngày khách
Lượt khách
Ngày khách
Lượt khách
Ngày khách
Lxô
43
122
45
120
47
134
50
141
ĐLoan
82
219
86
218
90
242
95
254
Pháp
38
104
40
109
42
115
44
120
TQuốc
24607
27324
24403
28751
25828
30377
27596
31896
Mỹ
39
107
41
112
43
118
45
124
Nhật
26
79
28
83
29
87
30
91
T.Lan
366
1158
385
1216
404
1277
424
1341
N.khác
603
7657
633
8039
664
8441
698
8863
Singapore
96
441
100
463
105
486
111
511
Tổng
25837
37211
25760
38312
27252
41277
30871
43341
(nguồn: Công ty khách sạn du lịch Kim Liên)
Qua bảng số liệu cho ta thấy, cơ cấu khách quốc tế theo quốc tịch lưu tại khách sạn Kim Liên chủ yếu là khách Châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan trong đó khách Trung Quốc chiếm đa số.
Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Trung Quốc tại công ty khách sạn du lịch Kim Liên.
Số lượng
Năm 2004 lượng khách đến công ty là 24607 lượt khách, năm 2005 là 24403 lượt khách giảm đi 0.83% so với năm 2004, năm 2006 là lượt khách tăng 25828 lượt so với năm 2005 và tăng thêm 1425 lượt so với năm 2005. Năm 2007 đạt 27596 lượt khách tăng 6.84% so với năm 2006. Cùng với những điều kiện thuận lợi trong quan hệ Việt-Trung thì chắc chắn rằng trong những năm tới đây lượng khách Trung Quốc đến Việt Nam nói chung và CTKSDLKL nói riêng sẽ tăng lên.
Cơ cấu khách du lịch Trung Quốc tại công ty khách sạn du lịch Kim Liên.
theo mục đích chuyến đi :
Bảng 6:Cơ cấu khách du lịch Trung quốc đến CTKSDLKL theo mục đích chuyến đi.
Năm
Đối tượng
2005
2006
2007
Lượt khách
Tỷ trọng
Lượt khách
Tỷ trọng
Lượt khách
Tỷ trọng
DL thuần tuý
16347
63,27
19261
71
20338
71,4
Thương mạI
4425
17,13
3906
14,4
3446
12,1
Mục đích khác
5064
19,6
3960
14,6
4700
16,5
Tổng
24403
100
25828
100
27596
100
( Nguồn CTKSDLKL)
Qua bảng trên ta thấy khách du lịch Trung Quốc đến công ty chủ yếu là khách du lịch thuần tuý chiếm tỷ trọng trên 60%,còn lượng khách công vụ chiếm tỷ lệ không cao.Mờy năm trở lại đây, tỷ trọng này có thay đổi song tỷ trọng khách du lịch thuần tuý vẫn chiếm số đông, đây là đối tượng khách ở sát đường biên giới Việt Nam,họ đi với mục đích tham quan nghỉ dưỡng cuối tuần.
Theo hình thức tổ chức chuyến đi:
Khách du lịch Trung Quốc ở CTKSDLKL chủ yếu theo đoàn thông qua hơp đồng ký kết với các hãng lữ hành gửi khách của Việt Nam và một số ít hãng lữ hành của Trung quốc, khách đi lẻ rất ít hầu như không có.
Theo độ tuổi:
Khách Trung quốc đến công ty chủ yếu là người lớn,hầu như không có trẻ em, độ tuổi từ 45-55 chiếm nhiều nhất khoảng trên 70% còn lại là thanh niên.
Bảng 7 : cơ câus khách Trung Quốc đến KSKL theo giới tính
Năm
G.Tính
2005
2006
2007
Nam
14641
16013
17937
Nữ
9762
9815
9659
Tổng
24403
25828
27596
(Nguồn CTKSKL)
Qua bảng trên ta thấy nam giới chiếm số đông trong tổng số khách du lịch Trung quốc tại công ty, khoảng trên 60% điều này chứng tỏ rằng tỷ lệ nam ở Trung quốc đi du lịch nhiều hơn nữ giới.
*Phân theo phạm vi lãnh thổ:
Khách du lịch Trung quốc đến công ty đa phần là người Quảng Châu và các tỉnh giáp biên giới phía bắc Việt Nam. Sở thích của người vùng này rất giống với người Việt Nam, đời sống kinh tế chưa có gì khá giả, mục đích của họ sang Việt nam đi thăm những danh lam thắng cảnh nổi tiếng kết hợp với việc thăm viếng bạn bè và tìm kiếm cơ hội buôn bán. Đối tượng khách này chủ yếu qua cửa khẩu Lạng Sơn, Móng CáI.
Gần đây lượng khách từ quảng đông tăng lên chiếm khoảng 20% lượng khách trung quốc của công ty.Khách này đi theo đoàn với số lượng lớn một đoàn có số l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7290.doc