LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VÀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN TRỊ .5
1 .1- Chức năng và vai trò của quản trị trong các tổ chức
kinh doanh .5
1.1.1: Khái niệm quản trị .8
1.1.2:Chức năng và nhiệm vụ của quản trị 11
1.1.3: Vai trò của quản trị 13
1.2: CNTT và chức năng của CNTT .14
1.2.1: Sự hình thành và phát triển của CNTT .16
1.2.2 : Các thành phần cơ bản của CNTT .16
1.2.3: Chức năng của CNTT .16
1.3: Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNT trong.
quản trị .19
1.3.1: ứng dụng CNTT và nội dung của ứng dụng CNTT trong
quản trị 20
1.3.1.1:Thực chất ứng dụng CNTT .20
1.3.12: Vai trò của CNTT trong quản trị 21
1.2.1.3: Nội dung của hoạt động ứng dụng CNTT trong quản trị 21
1.3.2: Những nhân tố tác động đến việc ứng dụng CNTT trong
quản trị .22
CHƯƠNG HAI: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TẠI
TTHCTL VIỆT NAM .24
2.1: Khái quát quá trìmh hình thành, phát triển, mô hình tổ chức và kết quả hoạt động của Trung tâm .24
2.1.1: Quá trình hình thành,phát triển và phương hướng kinh doanh .24
2.1.2: Một số đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm có liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong quản trị .24
2.1.2.1: Đặc điểm của trung tâm 25
2.1.2.2: Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm .26
2.1.2.3: Mô hình tổ chức quản lý 28
2.1.2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong
thời gian qua 32
2.2: Thực trạng ứng dụng CNTT tại TTHCTLViệt Nam .36
2.2.1: Thực trạng trang thiết bị CNTT tại TTHCTLVN .37
2.2.2: Tổ chức công tác CNTT tại TTHCTLVN .39
2.2.3: Thực trạng ứng dụng CNTT tại Trung tâm .40
2.3: Phân tích, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT tại TTHCTL Việt Nam và nhận xét .44
2.3.1: Thành tựu 47
2.3.2.: Tồn tại và nguyên nhân .48
2.3.3: Hiệu quả của việc ứng dụng 49
CHƯƠNG BA: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH
VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TẠI TTHCTL VIỆT NAM 51
3.1: Phương hướng .54
3.1.1: áp dụng một số quy chế chặt chẽ về công tác thông tin tại
Trung tâm .54
3.1.2: Sử dụng phần mềm ứng dụng phù hợp .55
3.1.3: Khai thác vốn từ các nguồn để đáp ứng nhu cầu về trang
thiết bị .55
3.1.4: Tạo ra đội ngũ cán bộ có khả năng thích ứng về ứng dụngCNTT.55
3.1.5:Tăng cường và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị CNTT trong
quản trị .56
3.2: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT
tại TTHCTLVN 56
3.2.1: Hoàn thiện công tác thông tin 57
3.2.2: Xây dựng phần mềm ứng dụng phù hợp với trung tâm .58
3.2.3: Đầu tư trang thiết bị công nghệ vào các khâu quan trọng .61
3.2.4: Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý .64
3.2.5;Trang bị lại hệ thống trang thiết bị phù hợp với từng phòng ban.67
3.3: Một số kiến nghị đối với nhà nước .69
3.3.1: Hoàn thiện công tác quản lý xuất, nhập khẩu phần mềm
ứng dụng .70
3.3.2: Đào tạo chuyên gia về CNTT .70
3. 3.3: Đầu tư trang thiết bị để xây dựng phần mềm ứng dụng 71
3.3.4: Quản lý mạng LAN, WAN chặt chẽ .71
KẾT LUẬN .73
Tài liệu tham khảo .74
74 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản trị tại trung tâm Hội chợ triển lãm Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Phòng dịch vụ tổng hợp : có nhiệm vụ quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh dịch vụ trên địa bàn Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam, bao gồm các lĩnh vực: cho thuê quầy bán hàng, văn phòng đại diện, kinh doanh ăn uống giải khát, vũ hội, hội nghị, hội thảo, nhà nghỉ, văn hoá -nghệ thuật- thể thao.
- Hãng quảng cáo và in ấn: có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ quảng cáo dưới mọi hình thức cho khách hàng trong và ngoài nước trên các lĩnh vực kinh tế xã hội.
- Chi nhánh Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam tại TPHCM (Sai Gon VEFAC)
Chi nhánh tại TPHCM là đơn vị trực thuộc Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo chế độ hạch toán phụ thuộc. Chi nhánh có các nhiệm vụ sau: đại diện cho giám đốc Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam giao dịch với các khách hàng trong và ngoài nước, với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan tại TPHCM và các tỉnh phía Nam, theo dõi và thực hiện các hợp đồng kinh tế do Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam ký kết.
Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam (VEFAC) là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh, sản xuất các mặt hàng liên quan đến tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm. Hiện nay, tổng số lao động của trung tâm khoảng 170 người, trong đó cán bộ 50 người, nhân viên 95 người, lao động khác 25 người.
*Nhận xét chung: Sau hơn 40 năm hoạt động, trung tâm hội chợ Triển lãm Việt Nam đã đạt được những thành tích đáng kể, biểu hiện ở tất cả các mặt hoạt động, về trình độ tổ chức quản lý, trình độ nghiệp vụ kinh doanh, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển. Đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ nghiệp vụ thành thạo, có ý thức trách nhiệm trong công việc. Thêm vào đó, do có cơ cấu tổ chức hợp lý giữa các phòng ban và được sự chỉ đạo tận tình của cán bộ lãnh đạo nên các phát sinh đều được xử lý kịp thời. Chính vì vậy, trung tâm hoạt động rất hiệu quả và nộp ngân sách đều đặn, đời sống của cán bộ nhân viên trong Trung tâm ngày được cải thiện.
2.1.3- Kết qủa hoạt động kinh doanh của Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam trong thời gian qua
* Thành tích
Do chủ động và quyết tâm cao, với sự đồng tâm nhất trí, tích cực của ban giám đốc, cấp uỷ và toàn thể cán bộ công nhân viên Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam, với sự quan tâm và chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Văn hoá Thông tin và các vụ chức năng. Trong năm qua Trung tâm đã đạt được những thành tích đáng kể: tổ chức được 16 cuộc hội chợ triển lãm tại Giảng Võ, một cuộc tại địa phương và 03 cuộc tại TP HCM. Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam đã phối hợp tổ chức: Hội chợ xuân 2003 từ 10/01-22/01/2003, triển lãm cơ khí điện-điện tử từ 09-15/03/2003, hội chợ hàng tiêu dùng Việt Nam vì chất lượng cuộc sống...
*Năm 2003 vừa qua tình hình kinh doanh của trung tâm đã đạt được kết quả khá cao thông qua bảng thành tích sau đây :
Biểu số1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của TTHCTLVN 2003
Đơn vị tính: 1000đ
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện năm 2002
Thực hiện năm 2003
Tỷ lệ thực hiện so với năm 2002
+/-
1
Tổng doanh thu
18935379
20950000
111%
+11%
2
KQ sản xuất kinh doanh
2850000
3790708
133%
+33%
3
Tổng các khoản nộp NS
3384107
2650000
78%
-22%
4
Thu nhập bình quân người/tháng
1150000
1220000
106%
+6%
5
Tổng số vốn sxkd hiện có
15736290
25567190
176%
+76%
Trong đó: vốn NS cấp
13567190
22898090
168%
+68%
Vốn tự bổ sung
2169100
2669100
123%
+23%
6
Tổng các khoản nợ phải trả. Trong đó :
6853590
5500000
80%
-20%
Nợ khách hàng
810289
802500
99%
-1%
Nợ khác
6043301
4697500
78%
-22%
7
Tổng các khoản nợ phải thu
1870283
1920000
103%
+3%
8
Trong đó nợ không có khả năng thu hồi
645300
645300
100%
+0%
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán của Trung hội chợ Triển lãm VN
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm năm vừa qua ta có thể rút ra nhận xét sau:
Tổng doanh thu của trung tâm tăng thêm hơn 2 tỷ đồng, tức là đạt 111% so với năm 2002. Đây cũng là một trong những yếu tố góp phần không nhỏ vào việc tăng tổng nguồn vốn kinh doanh của trung tâm. Hiện nay, tổng nguồn vốn kinh doanh của trung tâm là khoảng 25 tỷ đồng, so với năm 2002 là tăng gần 10 tỷ đồng, đạt 176% kế hoạch. Mặc dù, được Nhà nước cấp đầu tư thêm từ ngân sách của nhà nước nhưng ta cũng không thể phủ nhận được những cố gắng của tập thể cán bộ, nhân viên trong trung tâm.
*Hoạt động đối ngoại
- Tiếp tục duy trì mối quan hệ với các thương vụ Việt Nam tại các nước để làm công tác tuyên truyền, quảng cáo, mời khách tham gia hội chợ.
- Cử đoàn cán bộ sang cộng hoà Liên bang Nga, Hàn Quốc để tìm hiểu thị trường và mời khách tham gia hội chợ.
* Công tác xây dựng cơ sở vật chất:
- Tiến hành lựa chọn trong số những đối tác tham gia đấu thầu có phương án tốt nhất để thi công hạng mục “cung cấp, lắp đặt hệ thống thiết bị điều hoà không khí và thông gió cho nhà triển lãm A1”.
- Mua mới thêm được một số trang thiết bị hiện đại đầu tư cho các phòng, ban. Đồng thời những phương tiện vận chuyển cũng được mua mới để phục vụ cho nhu cầu đi lại của cán bộ, nhân viên .
* Công tác tổ chức cán bộ: hoàn thiện bộ máy tổ chức cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban để từng cán bộ nhân viên phát huy năng lực, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Đồng thời tiếp tục hoàn thiện quy chế làm việc của trung tâm.
* Công tác Đảng, Đoàn thể
- Ban giám đốc và cấp uỷ luôn quan tâm tạo điều kiện cho các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, nữ công hoạt động.
- Chi bộ đã kết nạp thêm đảng viên mới đồng thời mở lớp học cảm tình Đảng cho một số cán bộ công nhân viên
* Công tác khác
- Năm 2001 trung tâm đã phối hợp với các đơn vị nghệ thuật tổ chức 12 buổi ca nhạc phục vụ cho nhân dân Thủ Đô
- Phát hành hàng tuần tạp chí Tiếp thị-Gia đình, mạng Internet Phương Nam vẫn tiếp tục phục vụ khách hàng, cho thuê văn phòng đại diện, hội nghị và các dịch vụ khác.
Cũng chính nhờ những nỗ lực không ngừng đó mà không những họ đã thu được kết quả kinh doanh xuất sắc mà còn góp phần nâng cao thu nhập cho chính bản thân mình. Đây chính là những những kết quả mà họ đã đạt được từ sự cố gắng của mình. Chúng ta hãy cùng chúc cho họ năm 2004 đạt được kết quả tốt hơn nữa.
* Tồn tại
Bên cạnh một số việc đã thực hiện được Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam còn phải giải quyết các vấn đề sau:
- Doanh thu của đơn vị tuy cao song còn có sự chênh lệch giữa các phòng. Một số phòng vẫn thiếu việc làm, thu nhập thấp dẫn đến khó quản lý về lao động, như ở phòng quản lý cơ sở hạ tầng, phòng dịch vụ hội chợ triển lãm...
- Tuy đã xây dựng các ban quản lý về lao động nhằm tiết kiệm chi phí song chưa có biện pháp hữu hiệu nên cán bộ công nhân viên còn làm việc tuỳ tiện, chưa tự giác chấp hành kỷ luật lao động.
2.2- Thực trạng ứng dụng CNTT tại Trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam
ứng dụng CNTT trong công tác quản lý là vấn đề không còn là mới mẻ đối với các nước tiên tiến trên thế giới và khu vực. Tuy nhiên, đối với nước ta thì việc sử dụng và khai thác những khả năng và ứng dụng đó còn nhiều hạn chế .
Đối với công tác quản lý nói chung, một công tác mà nhiệm vụ của nó bao gồm cả quản lý con người, quản lý cơ sở vật chất và thông tin thì CNTT ra đời với những thành tựu kỳ diệu của công nghệ tin học, máy tính và công nghệ truyền thông đã làm cho các hoạt động trong quản lý tại các phòng ban trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, đánh dấu một bước chuyển biến lớn trong hoạt động qản lý, từ việc thực hiện thủ công lấy sức người là chủ yếu sang việc chuyển giao hầu hết công việc cho máy móc thực hiện mà vẫn đảm bảo được vai trò đặc biệt quan trọng của con người. Đó chính là lý do giải thích tại sao CNTT được sử dụng rộng rãi trong quản lý.
Hiện nay ở nước ta máy vi tính được sử dụng rất nhiều, nó không chỉ bó hẹp trong các viện nghiên cứu, các trường học, các trung tâm máy tính mà nó đã mở rộng ra mọi ngành và đi vào tất cả các lĩnh vực. Song hiện nay nhiều cơ quan, đơn vị chỉ dùng máy vi tính như một công cụ để soạn thảo văn bản. Trong khi đó trên thế giới việc sử dụng máy vi tính để thay thế các hoạt động của con nguời và giúp con người nhanh chóng đạt được mục đích, yêu cầu đặt ra.
Theo nghị quyết 49/CP chính phủ đã đề ra chương trình quốc gia về CNTT với mục tiêu: xây dựng nền móng bước đầu vững chắc cho một kết cấu hạ tầng về thông tin trong xã hội có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản về thông tin trong quản lý nhà nước và trong các hoạt động kinh tế xã hội , đồng thời xây dựng ngành công nghiệp CNTT thành một trong những ngành mũi nhọn của đất nước, góp phần chuẩn bị cho nước ta có vị trí xứng đáng trong khu vực khi bước vào thế kỷ XXI. Để thực hiện được điều này nước ta nói chung và các công ty, doanh nghiệp nói riêng phải cố gắng hết mình để điều này sẽ trở thành hiện thực trong tương lai không xa.
2.2.1- Thực trạng trang thiết bị thông tin tại Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam
Hiện nay tại Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam máy tính được trang bị khá đầy đủ để các hoạt động kinh doanh của trung tâm diễn ra một cách thuận lợi và nhanh chóng. Tính đến nay hầu hết các phòng ban đều được trang bị máy tính với nhiều tính năng hiện đại cộng thêm các thiết bị ngoại vi với tính năng siêu việt: máy fax, máy in, máy scan... Ta có thể lấy ra một vài số liệu như sau: năm 1992 số máy tính là 25 chiếc, hiện nay số máy tính là 150 chiếc được trang bị tại các phòng như sau:
Biểu số 2:Số lượng máy tính tại Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam
Phòng
Số máy
Nguồn gốc
Văn phòng
15
Nhật, TQ, Malaixia
Phòng dịch vụ tổng hợp
20
Indonexia,TQ
Phòng tài chính, kế toán
12
Nhật, TQ
Phòng HCTL trong nước
15
TQ, Malaixia
Phòng HCTL quốc tế
18
Indonexia,TQ
Hãng thiết kế, dàn dựng
20
Nhật, TQ
Hãng quảng cáo, in ấn
10
Nhật, TQ, Malaixia
Nguồn: Phòng quản lý của Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam
Từ kết quả trên ta có thể thấy rằng số lượng máy tính đã tăng lên một cách đáng kể. Chính điều này đã thúc đẩy năng suất làm việc của cán bộ nhân viên cũng như tổng doanh thu đã tăng lên rất nhiều. Năm 2003 Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam đã nộp ngân sách Nhà nước 3 tỷ đồng, góp phần không nhỏ vào việc làm giàu cho đất nước.
Nhận biết được hiệu quả của CNTT là rất lớn nhưng để phục vụ cho hoạt động quản lý được tốt hơn nữa thì Trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam đã đầu tư thêm một số máy móc hỗ trợ cho hệ thống máy tính của mình. Đó chính là máy in, máy scanner, máy chiếu, máy fax, máy photocoppy và hệ thống máy điều hoà nhiệt độ để bảo quản hệ thống máy tính luôn trong điều kiện tốt nhất. Hiện nay trung tâm đang sử dụng các máy móc đó với những chức năng như sau:
- Máy in (thiết bị ngoại vi): giúp in ra những văn bản được tạo ra trên máy tính. Hiện nay trung tâm đang sử dụng các máy của hãng HP (Howleet Packard) như LaserJet 5L, LaserJet 1100. Đây là loại máy in phổ biến , tốc độ in trung bình khoảng 7 trang/phút, độ sắc nét cao. Do hệ thống máy tính được nối mạng với nhau nên chúng ta có thể dùng một máy in để in cho rất nhiều máy tính khác nhau.
- Máy scanner: là máy quét, dùng để quét hình ảnh của một trang văn bản hoặc các hình ảnh minh hoạ sau đó nó sẽ được lưu trên máy vi tính. Với việc ứng dụng các phần mềm đồ hoạ hiện nay như : photoshop, 3D,...chúng ta có thể chỉnh sửa sao cho hợp với yêu cầu của chúng ta. Hiện nay có hai loại:
- Máy quét phẳng( fleetbed)
- Máy quét nạp giấy( sheetfed)
- Máy chiếu và màn hình: dùng để chỉ hình ảnh ở máy tính lên màn hình lớn, phù hợp sử dụng trong các cuộc họp, hội thảo vì nó chứng minh được tính ưu việt và chuyên nghiệp của mình. Thêm vào đó, phần mềm ứng dụng Powerpoint được sử dụng giúp cho việc soạn thảo và trình diễn các văn bản hiệu quả hơn.
- Thêm vào đó máy photocoppy, máy fax cũng là những công cụ không thể thiếu được trong các phòng ban bởi vì nó giúp chúng ta tiếp nhận thông tin và truyền tải thông tin một cách nhanh nhất, kịp thời nhất.
2.2.2- Tổ chức công tác CNTT tại Trung tâm Hội chợ Triển lãm
Việt Nam
Việc ứng dụng tin học vào hoạt động quản lý tại Trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam có thể chia ra làm hai mảng:
* Mảng tin học quản lý nội bộ
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của mảng này là phục vụ các nhu cầu về văn bản bao gồm: soạn thảo, in ấn, lưu trữ, tra cứu, xử lý thông tin và truyền dẫn nội dung. Đây chính là mảng các vấn đề thuộc về chức năng, nhiệm vụ của văn phòng và phòng hành chính.
* Mảng tin học ngoại vi
Để thuận tiện cho quá trình hoạt động, đặc biệt là quá trình theo dõi và tiếp nhân thông tin từ các đơn vị cấp trên cũng như các đơn vị bạn thì phòng hành chính của Trung tâm đã nối mạng với ttất cả các cơ quan trực thuộc Bộ văn hoá thông tin và các ban ngành có liên quan để góp phần làm tăng hiệu quả của công tác quản lý. Có thể nói việc nối mạng như vậy sẽ giúp cho các phòng ban trong trung tâm thuận lợi hơn trong việc theo dõi, nắm bắt thông tin cũng như báo cáo tình hình hoạt động của đợn vị mình với các cơ quan cấp trên. Việc đưa công nghệ thông tin vào quản lý sẽ ngày càng tích luỹ và đa dạng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia góp phần tích cực trong việc hiện đại hoá công tác quản lý. Cnỉ với một thiết bị có trong tay cho phép các nhà quản lý từ cấp cơ sở đến trung ương quản lý, kiểm tra, giám sát và chỉ đạo toàn bộ hoạt động của bộ máy. Mặt khác, nối mạng vi tính từ cấp trung ương xuống đến cấp cơ sở giúp cho việc lập kế hoạch, dự án ... được nhiều cấp có liên quan cùng tham gia góp ý kiến và ta sẽ có được các giải pháp tối ưu cho từng dự án. Hơn nữa, quá trình kết nối mạng tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban với các cơ quan khác trong bộ máy quản lý mang tính hiệu quả, khắc phục tình trạng phiến diện, chậm trễ có thể gây ra lãng phí , thiệt hại về thông tin của các phương thức thủ công trước đây.
2.2.3- Thực trạng ứng dụng CNTT tại Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam
Trong giai đoạn mới hiện nay nền kinh tế và xã hội đang thay đổi từng ngày dưới tác động của CNTT tri thức và ý tưởng sáng tạo đóng vai trò trung tâm có ý nghĩa quyết định. Vì vậy, hầu hết các quốc gia, các tổ chức, các công ty đều hiểu rằng vị trí trong tương lai của họ sẽ như thế nào khi mà trên thị trường quốc tế sự tồn tại của họ phụ thuộc vào việc họ có tận dụng được CNTT để phát triển một cách nhanh chóng hay không?. Hiểu được điều này, ban lãnh đạo của Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam đã và đang áp dụng một cách triệt để các thành tựu của CNTT vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ nhân viên đồng thời giảm bớt khó khăn trong kinh doanh tại doanh nghiệp của mình. Việc ứng dụng các thành tựu này vào công tác quản lý sẽ đem lại những lợi ích và hiệu quả bất ngờ. Bởi vậy trong tương lai các văn phòng được coi là hiện đại phải được cung cấp đầy đủ các công cụ hiện đại để các hoạt động trở nên thuận tiện, góp phần củng cố cho sự vận hành của bộ máy quản lý trôi chảy cũng như tăng hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Chúng ta đều biết CNTT có 4 chức năng cơ bản là: thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền dữ liệu. Việc sử dụng các chức năng này như thế nào sẽ quyết định đến kết quả của việc áp dụng CNTT vào công việc của cá nhân hay tổ chức... Mặc dù việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý không còn là mới mẻ đối với các nước tiên tiến trên thế giới và khu vực nhưng đối với nước ta thì việc sử dụng và khai thác những khả năng và ứng dụng này còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên tại Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam thì CNTT đã được sử dụng rộng rãi, máy tính được sử dụng không chỉ bó hẹp trong việc soạn thảo văn bản, tính toán...mà nó đã được sử dụng trong tất cả các lĩnh vực khác như lưu trữ thông tin, truyền tải và cập nhật thông tin cũng như công tác quản lý nhân sự.
Khi quyết định đưa các ứng dụng của CNTT áp dụng vào thực tiễn, các nhà quản lý của trung tâm đã phải tập trung giải quyết hai vấn đề lớn. Đó là vốn đầu tư cho việc mua sắm các thiết bị máy móc khá tốn kém và trình độ của nhân viên sử dụng. Mặc dù khoa học kỹ thuật phát triển nhưng máy móc không thể thay thế được con người vì chính con người làm ra máy móc. Hiểu được điều này các cán bộ lãnh đạo cũng như nhân viên trong trung tâm đã tự trau dồi kiến thức về CNTT để nâng cao khả năng tư duy tổng hợp, đánh giá và phân tích tình hình, nắm bắt kịp những thông tin trong nước và trên thế giới để đưa ra những quyết định chính xác. Đặc biệt đối với một số phòng ban như: phòng hành chính, phòng kinh doanh và phòng kế toán thì máy tính được sử dụng như một công cụ chính để làm việc thì việc hiểu biết cặn kẽ về máy tính là điều bắt buộc.
* Trong công tác quản lý nhân sự
Hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên của Trung tâm là 170 người, được phân bố khắp các phòng ban và đảm nhận những chức năng khác nhau. Bởi vậy, để quản lý cán bộ công nhân viên được dễ dàng thì chúng ta phải có một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại và nhờ có máy móc hiện đại chúng ta đã làm được điều đó. Từ một máy chủ được đặt ở phòng quản lý, chúng ta có thể quan sát được hết các phòng ban và tốc độ làm việc của cán bộ công nhân viên. Thêm vào đó, để quản lý về tiền lương, tiền thưởng... thì máy vi tính đã được sử dụng. Nhờ có những chương trình tính toán được cài sẵn trong máy như Excel, Foxpro, Microsoft Word... mà những nhân viên phòng kế toán có thể giảm bớt được những khó khăn khi gặp những con số lên đến hàng tỷ. Để được kết quả cần tính cũng như tính toán lương thưởng cho cán bộ công nhân viên thì chúng ta chỉ cần nạp số liệu và máy sẽ tự động đưa ra những con số chính xác đến từng đơn vị, rất thuận tiện và nhanh chóng.
Có thể nói, máy vi tính đã giúp cho trung tâm rất nhiều trong công tác quản lí nhân sự cũng như những việc có liên quan. Tiêu biểu là sau khi lắp đặt hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại thì Trung tâm đã giảm bớt được số lượng nhân viên văn phòng, nhân viên tạp vụ Do đó chi phí hoạt động của Trung tâm giảm đi một cách đáng kể, đưa mức lương trung bình của cán bộ công nhân viên tăng lên. Hiện nay, mức lương trung bình của mỗi nhân viên khoảng trên 1 triệu đồng. Năm 2003 vừa qua, Trung tâm đã nộp ngân sách cho Nhà nước trên 3 tỷ đồng.
Biểu số 3: bảng chất lượng CNVcủa trung tâm
Năm
Tổngsố CNV(người)
Trình độ ĐH
Trình độ CĐ-TC
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
2001
170
70
41%
100
59%
2002
170
75
44%
95
56%
2003
170
75
44%
95
56%
Nguồn: phòng tài chính kế toán năm 2003
Qua bảng trên, ta thấy số người có trình độ đại học còn thấp. Đặc biệt, trong 2 năm 2002 và 2003 thì số lượng người có bằng đại học không tăng. Điều này chứng tỏ việc nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên còn chưa được quan tâm đúng mức nên nhân viên chưa hưởng ứng. Trung tâm nên khuyến khích và tạo điều kiện cho họ hơn nữa để cán bộ công nhân viên coi việc nâng cao trình độ là một việc có ích cho cả bản thân họ lẫn cho trung tâm.
* Trong công tác quản lý cơ sở vật chất
Chúng ta đều biết rằng đối với những công ty, doanh nghiệp lớn thì cơ sở vật chất được trang bị khá đầy đủ và hiện đại. ở Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam cũng vậy, tại phòng quản lí thì máy chủ được kết nối với tất cả các máy vi tính tại các phòng ban khác. Máy chủ này được nạp đầy đủ các số liệu về tình hình hoạt động của trung tâm, về nhân sự, về trang thiết bị, phương tiện vận tải... Những máy móc và phương tiện này do một bộ phận của văn phòng quản lí. Bất cứ cán bộ công nhân viên nào cần sử dụng thì phải báo cáo với văn phòng để nhân viên văn phòng sắp xếp thời gian và lịch làm việc cho hợp lí. Riêng với hệ thống máy vi tính, do được nối mạng cục bộ cho nên chỉ cần khởi động máy thì máy chủ sẽ báo ngay tín hiệu cho nhân viên quản lí biết. Nhờ có ứng dụng CNTT mà Trung tâm đã nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc và trang thiết bị. Ví dụ thông qua phòng dịch vụ tổng hợp chúng ta có thể biết được số lượng, chủng loại máy móc thiết bị được sản xuất từ năm nào, thời gian sử dụng bao lâu và tỷ lệ khấu hao là bao nhiêu. Mặt khác đối với một số trang thiết bị có thời gian sử dụng dài thì được Trung tâm khấu hao vào chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí sản xuất chung. Để nâng cao năng suất lao động của cán bộ công nhân viên thì Trung tâm phải đầu tư hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại. Biết được điều này, ban giám đốc Trung tâm luôn đầu tư đổi mới công nghệ và trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả công việc, kích thích tinh thần lao động hăng say trong Trung tâm.
Tóm lại, vấn đề quản lí cơ sở vật chất trong Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam được thực hiện thông qua một hệ thống máy móc thiết đồng bộ, được nối mạng và đặt đưới sự quản lí của những nhân viên có trình độ cao về công nghệ thông tin. Đó là tín hiệu đáng mừng của Trung tâm.
* Trong công tác quản lý nguồn vốn
Đối với bất cứ công ty doanh nghiệp nào thì việc quản lí vốn là hết sức khó khăn. Để tránh thất thoát cũng như tránh sự gian lận của những nhân viên kế toán thoái hoá hoặc đối tượng xấu, những số liệu về vốn đã được các nhân viên kế toán nhập vào máy và đặt trong phần mềm ứng dụng được bảo mật. Chỉ những người có mật khẩu mới có thể truy cập vào những số liệu này. Đây chính là chức năng siêu việt của máy vi tính. ứng dụng CNTT giúp Trung tâm luôn kiểm soát và bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả. Đặc biệt là những chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn được các cán bộ phòng tài chính coi trọng và giữ gìn như con ngươi của mắt mình.
Nói tóm lại máy vi tính đã góp một phần không nhỏ trong việc quản lí nguồn vốn - một trong những yếu tố làm nên sự thành bại trong kinh doanh.
*Trong công tác văn phòng
Qua lý luận thực tiễn trên, chúng ta thấy việc áp dụng CNTT là điều cần thiết. Mặc dù giá thành của các trang thiết bị là rất đắt tiền nhưng hiệu quả mà chúng đem lại là rất to lớn. Việc trang bị đồng bộ hệ thống máy vi tính sẽ kết nối được các phòng ban, tạo ra được mối quan hệ chặt chẽ từ lãnh đạo tới các phòng ban.
Nhờ áp dụng những CNTT mới, công việc quản lý văn phòng đã có những thay đổi rõ rệt: đơn giản hơn, hiệu quả hơn và thuận tiện hơn trong việc sử dụng. Một “văn phòng điện tử” không giấy tờ vẫn là một mơ ước của văn phòng các cơ quan. Những tiện ích của CNTT được thấy rõ trong từng lĩnh vực của côngviệc quản lý văn phòng
- Công việc soạn thảo văn bản
Soạn thảo văn bản kể cả soạn thảo bằng máy tính hay soạn thảo thủ công đều là quá trình xử lý bắt đầu từ xử lý kí tự của từng từ riêng biệt đến việc xử lý mối quan hệ ngữ nghĩa và liên kết giữa các từ để thành văn bản. Công việc soản thảo văn bản đòi hỏi tính chính xác cao theo đúng quy định của Nhà nước. Nếu trước đây việc soạn thảo văn bản phải trải qua hai công đoạn: soạn thảo và đánh máy, thì với việc được trang bị máy tính cho văn phòng, người soạn thảo văn bản có thể trực tiếp soạn thảo trên máy tính của mình mà không phải chuyển cho người khác đánh máy. Với phần mềm Ms Word được chuẩn bị cho những người không có kỹ năng máy tính nên công việc soạn thảo trở nên dễ dàng hơn. Việc trình bày văn bản trên màn hình máy tính như trên giấy, kết hợp với các phím chức năng cho phép kiểm tra, sửa chữa văn bản khác nhau một cách đơn giản, nhanh chóng và tự động gạch chân, cách dòng, tạo biên, tiêu đề, đánh số trang, chú giải... hoàn toàn có thể tạo ra một bản hoàn chỉnh ngay trên máy trước khi in ra giấy. Với ứng dụng phần mềm Ms Word, với những tính năng như trên sẽ cho phép soạn thảo văn bản theo ý muốn. Bên cạnh đó, với những tệp khuân dạng đầy đủ thể thức theo tiêu chuẩn (template) có sẵn hay tự tạo trong Word giúp cho nhà quản trị không phải mất công nhiều trong việc soạn thảo các văn bản có mục đích ý nghĩa, yêu cầu gần giống nhau cũng như tránh được lỗi sai sót trong hình thức của văn bản.
Văn phòng trong khâu soạn thảo văn bản có thể thức như trên không phải dành nhiều thời gian soạn thảo lại vẫn đảm bảo tính chính xác của thể thức văn bản, để từ đó tập trung đi sâu vào phần nội dung của văn bản.
Với những văn bản (báo cáo tổng kết, hoạch định kế hoạch...)trong đó có cả những bảng biểu tính toán thì với máy tính là điều đơn giản. Nếu trước đây đối với các văn bản này phải tính toán bằng máy tính cá nhân sau đó mới ghi chép vào văn bản rồi mới đánh máy thì công việc này tiêu tốn nhiều thời gian không hữu ích. Ngày nay với tính năng ưu việt của mình máy tính sẽ giúp nhà quản trị có những văn bản hiệu quả, nhanh chóng cũng như đạt độ thẩm mỹ và chính xác cao hơn. Với tính năng soạn thảo(Ms Word) và tính toán(Ms Excel) được kết hợp trên cùng một màn hình soạn thảo giúp người soạn thảo hoàn thành công việc nhanh chóng và chính xác.
- Công tác quản lý và lưu trữ văn bản, hồ sơ
Việc quản lý bằng phương pháp thủ công sẽ tạo ra nhiều hạn chế khó theo dõi, quản lý được mức độ cần xử lý của công văn, bộ phận được giao xử lý và kết quả xử lý...việc kiểm tra đôn đốc bị hạn chế, việc theo dõi các công việc liên quan sau khi đã xử lý một văn bản không được thuận lợi. Việc tra cứu, tìm kiếm gặp khó khăn, tốn nhiều thời gian do phải rà soát điều kiện ghi chú trên sổ sách. Cùng với sự giúp đỡ của ứng dụng CNTT và kiến thức tiên tiến của cán bộ nhân viên văn phòng, công việc này trở nên đơn giản hơn. Các hồ sơ có chu kì tồn tại kể từ khi được tạo ra rồi lưu trữ lại, bảo quản và duy trì cho đến khi chuyển lưu trữ dài hạn hoặc huỷ bỏ, do vậy các hồ sơ được lưu trữ là rất lớn. Với việc áp dụng phương pháp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- P0011.doc