Ngay từ khi thành lập, Công ty đã xác định Việt Nam có một thị trường ôtô – Xe máy rất rộng lớn và đầy hứa hẹn. Do đặc thù nước ta với dân số hơn 80 triệu người nhưng tại thời điểm khảo sát năm 1995, thì tỷ lệ phương tiên cá nhân trên đầu người của Việt Nam lại quá thấp, mặt khác giao thông công cộng kém phát triển cộng với mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông yếu kém điều này khiến cho nhu cầu sử dụng xe máy làm phương tiện rất lớn.
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4692 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH YAMAHA MOTOR Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã không ngừng vươn lên trở thành nhãn hiệu xe lớn thứ 2 tại Việt Nam chỉ đứng sau HONDA. Năm 1999, sản lượng xe máy sản xuất chỉ khoảng 6000 xe/ năm cho đến năm 2009, sản lượng xe sản xuất và bán ra đạt hơn 620.000 xe chiếm hơn 29% thị phần xe máy trên toàn quốc. Không dừng ở đó, tham vọng của Ban Giám Đốc Công ty ngày càng đầu tư mở rộng sản xuất, tiếp tục phát triển thị trường với mục tiêu trở thành hãng sản xuất xe máy lớn nhất tại Việt Nam và có thể xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Về mặt xã hội do giải quyết tốt vấn đề lao động và tiền lương .Công ty đã góp phần tác động rất to lớn đến sự phát triển của dân cư các vùng lân cận bằng việc thu hút hàng nghìn nhân công viên vào làm việc tại công ty với thu nhập ổn định.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỞNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY YAMAHA MOTOR VIỆT NAM.
2.1 – Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Công ty TNHH YAMAHA Motor Viet Nam:
Với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất xe máy, mặt hàng kinh doanh của Công ty chủ yếu là xe máy, phụ tùng xe máy và các sản phẩm phụ kèm theo.
Đối với người dân Việt Nam, xe máy là phương tiện giao thông cá nhân chủ yếu, với đặc thù cơ sở hạ tầng giao thông công cộng còn yếu kém, đường xá còn yếu và thiếu, nên xe máy đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt và trong lao động. Đối với đại bộ phận dân chúng nông thôn, thu nhập còn thấp thì xe máy, ngoài là phương tiện di chuyển nó còn là một tài sản giá trị trong gia đình. Đối với cư dân thành thị, thì với đặc thù các thành phố lớn tại Việt Nam như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh thường xuyên sảy ra nạn kẹt xe, dùng phương tiện xe máy được mọi người lựa chọn như một phương tiện đi làm tiện lợi. Đối với cư dân thành phố có thu nhập tương đối thì mỗi người sở hữu một chiếc xe máy là chuyện bình thường. Do kinh tế phát triển, nên ngay cả với nông thôn hiện nay, kể cả những vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, việc sử dụng xe máy để đi làm, đi chơi không còn là vấn đề xa lạ. Xe máy không còn là một thứ hàng xa xỉ như thời bao cấp những năm 80, 90 của thế kỷ trước. Hơn nữa nếu như không kể đến xe máy xuất phát từ Trung Quốc với giá thành rất rẻ, gia đình nào cũng có khả năng sở hữu, ngay cả những dòng xe có thương hiệu nổi tiếng được sản xuất và lắp ráp tại Việt nam như YAMAHA, HONDA, SUZUKI, VMEP, VESPA.. cũng có giá thành rất hợp lý do và thực tế các thương hiệu này đã khẳng định đứng vững trên thị trường xe máy Việt Nam vốn rất sôi động, đầy hứa hẹn về mức độ phát triển.
Đối với sản phẩm xe máy YAMAHA, hội tủ đầy đủ các đặc điểm truyền thống của một sản phẩm Nhật Bản, đó là chất lượng hoàn hảo, dịch vụ hậu mãi tiên tiến, mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp và sản phẩm thường xuyên được cải tiến đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Với thương hiệu có sẵn đã được thị trường biết đến như một hãng sản xuất xe máy lớn nhất nhì trên thế giới, nhưng trước năm 1998, trước thời điểm Công ty YAMAHA MOTOR VIETNAM được thành lập, thì thị phần của YAMAHA trên thị trường Việt Nam gần như là con số không. Khi đó hãng HONDA với các sản phẩm nhập khẩu nguyên chiếc từ nước ngoài hoặc được sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam chiếm hơn 90% thị phần, 10% còn lại là một số sản phẩm của hãng SUZUKI, KAWASAKI, …thế nhưng ngay sau khi ra mắt thương hiệu đầu tiên của mình đó là xe Sirius và năm 2000, cái tên YAMAHA ngay lập tức nhận được sự quan tâm của khách hàng, tiếp đến dòng xe Jupiter, Mio và Nouvo thì chỗ đứng của YAMAHA đã được khẳng định. Từ chỗ thị phần là con số 0, đến năm 2009 thương hiệu xe máy YAMAHA đã chiếm đến 29%, là thương hiệu đứng thứ 2 chỉ chấp nhận sau thương hiệu xe máy của hãng HONDA.
Sản phẩm xe máy của Công ty YAMAHA trên thị trường đa dạng và phong phú, đó là những dòng xe có thiết kế khác biệt về mẫu mã hay tính năng kỹ thuật và có nhiều mức giá khác nhau nhằm mục đích phục vụ các đối tượng khách hàng khác nhau như nông thôn và thành thị, như khách hàng là giới trẻ hay đã đứng tuổi, khách hàng là công chức hay lao động tự do, khách hàng sử dụng xe máy với mục đích khác nhau, làm phương tiện vận chuyển hay dùng để đi chơi, … nói chung dòng sản phẩm YAMAHA tuy có thiên về nhóm khách hàng là giới trẻ, có xu hướng cấp tiến nhưng định hướng chung Công ty vẫn có những dòng xe khác nhau nhằm phục vụ đáp ứng những nhóm khách hàng khác trong thị trường đó là những dòng sản phẩm:
+ Dòng sản phẩm với thiết kế tiện lợi đơn giản nhắm vào đối tượng có thu nhập thấp, phù hợp với đường xá nông thôn Việt Nam: Sirius, Jupiter, ….
+ Dòng sản phẩm nổi trội về tính năng kỹ thuật với giá thành cao hơn, nhắm vào đối tượng là khách hàng thành thị: Nouvor, Mio, …
+ Dòng sản phẩm với mẫu mã trẻ trung, thiết kế cách điệu nhắm vào đối tượng trẻ tuổi: Nouvor LX, Exciter, Mio, Lexam..
+ Dòng sản phẩm nhắm vào đối tượng là người đứng tuổi, công chức : Jupiter, Nouvo
Có thể nói Marketing lả một công tác quan trọng giúp cho thương hiệu Yamaha có mặt thành công và chiếm vị trí thứ hai tại thị trường Việt Nam như ngày hôm nay. “Yamaha thương hiệu của chất lượng” là phương châm hành động của công ty. Sự lớn mạnh của Yamaha Motor Việt Nam cũng như sự tin tưởng của khách hàng đến thương hiệu Yamaha, ngoài chất lượng của sản phẩm thì phần quan trọng chính là nhờ các chính sách marketing đúng đắn và hợp lý của công ty. Công ty chú trọng đến các khách hàng trẻ, năng động, với việc đưa ra nhiều kiểu dáng, mẫu mã thiết kế phong phú, nhiều loại xe để khách hàng lựa chọn. Các sản phẩm của Yamaha rất phù hợp vời giới trẻ, kiểu dáng thể thao khoẻ đẹp và thời trang đã khiến cho thương hiệu này nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường Việt Nam.
Xe Sirius Xe Nouvo Xe Nouve LX
.
Xe Exciter Xe Jupiter Xe Mio Classico
Xe Lexam Xe Taurus Xe Jupiter Gravita
Một số mẫu xe Yamaha .
Ngoài kiểu dáng và mẫu mã phong phú, các chương trình quảng cáo của Yamaha cũng rất có hiệu quả, trong nhiều năm liền từ năm 2002 đến nay Yamaha liên tục tổ chức các “show trình diễn motor nghệ thuật” tại các TP lớn: Hà Nội, HCM, Đà Nẵng….. với các tay đua hàng đầu thế giới đến từ Nhật Bản đã gây được tiếng vang lớn cho giới trẻ Việt Nam .
Hàng năm công ty tổ chức tài trợ cho các chuyến hành trình xuyên việt bằng các loại xe do yamaha sản xuất, đây là hình thức khuếch trương thương hiệu và phô diễn các kiểu dáng xe mới của Yamaha. Không những thế Yamaha còn tài trợ cho nhiều trận đấu bóng hay, tài trợ cho Seagame, cho giải VĐ quốc gia ….Ngoài các trận thi đấu thể thao, Yamaha còn tài trợ nhiều chương trình Gameshow trên truyền hình như “1 2 3 Việt Nam” và rất nhiều chương trình ca nhạc, tạp kỹ. Các đoạn quảng cáo trên truyền hình của Yamaha luôn gây ấn tượng tốt cho giới trẻ và người tiêu dùng.
Một số hình ảnh hoạt động của Marketing.
2.2- Phân tích tình hình phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH YAMAHA Motor Việt Nam (YMVN)
2.2.1. Tình hình tiêu thụ theo mặt hàng, chủng loại xe:
Trong vòng 5 năm trở lại đây, Yamaha luôn phấn đấu duy trì và phát triển 7 dòng xe gắn máy chính, tạo sự phong phú đa dạng cho sản phẩm và đối tượng phục vụ, dưới đây là sản lượng tiêu thụ và tỷ trọng của từng dòng xe chính của YMVN, số liệu được lấy trong 3 năm liên tiếp gần đây:
Bảng 1- Sản lượng xe máy YAMAHA trong 3 năm gần đây
TT
Tên xe
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh tăng trưởng
Số lượng Chiếc
Tỷ trọng %
Số lượng Chiếc
Tỷ trọng %
Số lượng Chiếc
Tỷ trọng %
2008/2007
2009/2008
1
Sirius
256.716
50%
241.270
46%
195.985
31%
0.94
0.81
2
Jupiter
111.993
22%
84.029
16%
99.032
16%
0.75
1.18
3
Mio
51.213
10%
34.568
7%
43.920
7%
0.67
1.27
4
Nouvo
74.101
14%
80.322
15%
119.338
19%
1.08
1.49
5
Exciter
17.427
3%
21.027
4%
26.368
4%
1.20
1.25
6
Taurus
60.600
12%
136.322
22%
0
2.25
7
Lexam
5.385
1%
0
0
Tổng
511.450
100%
521.816
100%
626.350
100%
1.02
1.2
Theo số liệu Marketing YMVN-đơn vị tính xe
Căn cứ vào bảng kê sản lượng xe bán ra trong năm đối với từng dòng xe ta có thể thấy so với năm 2007 thì tổng sản lượng của năm 2008 gần như không tăng trưởng. Trong năm 2008 thì hầu hết các dòng xe điều giảm sản lượng, chỉ có Exciter tăng trưởng 21% là do dòng xe này mới bắt đầu được bung ra thị trường vào nửa cuối năm 2007. Ngoài Exciter thì chỉ có thêm một dòng xe là Nouvo có sản lượng tăng trưởng 8%. Có thể nhận thấy nguyên nhân chính do sụt giảm là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, sức mua của thị trường giảm đáng kể, nhất là mặt hàng xe máy tuy là phương tiện đi lại nhưng đối với người dân Việt Nam thì nó còn là một tài sản có giá trị, cho nên việc quyết định mua chiếc xe trong hoàn cảnh thu nhập giảm sút, phải thắt lưng buộc bụng đối với đại bộ phận khách hàng là rất khó khăn, chỉ trừ trường hợp nhu cầu của khách hàng là hết sức cần thiết.
Sản phẩm xe máy YAMAHA tại thị trường Việt Nam có định hướng nhắm đến khách hàng là các bạn trẻ, đam mê thời trang thể thao… có nhiều nhóm khách hàng mua xe chỉ để đi chơi Picnic, dã ngoại .. chứ không thật sự phục công việc, đôi khi nhóm khách hàng trẻ tuổi luôn có nhu cầu đổi xe khi có một Model mới xuất hiện trên thị trường hoặc khi chiếc xe họ đi có thể đã cũ, nhóm khách hàng này sử dụng xe máy ngoài mục đích là phương tiện vận chuyển mà coi xe như một thú chơi hay một món đồ trang sức. Vậy nên khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng khó khăn, khách hàng phải cắt giảm chi tiêu, thì sụt giảm doanh số đối với nhóm khách hàng này là điều dễ hiểu, nhưng khi nền kinh tế vượt qua khủng hoảng, phát triển nhanh và ổn định thì doanh thu từ nhóm khách hàng này luôn tăng trưởng vượt bậc.
Trong suốt năm 2008, nền kinh tế đang chạm đáy của chu kì khủng hoảng kinh tế, và thực tế tại Mỹ đã có nhiều tổ chức tín dụng, ngân hàng phá sản, chính phủ Mỹ đã phải chi hàng ngàn tỷ đô la để cứu thị trường tài chính và một số tập đoàn công nghiệp lớn để tránh hiện tượng phá sản hàng loạt theo hiệu ứng Đôminô. Tại khu vực Đông Nam Á, Việt Nam tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng vẫn có chỉ số tăng trưởng dương và được đánh giá là khá cao, Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc. YMVN cũng không thể nằm ngoài cơn bão tài chính khủng hoảng kinh tế đó, tuy nhiên với truyền thống là công ty con của 1 tập đoàn lớn của Nhật Bản, với nỗ lực của riêng mình, cộng với môi trường kinh tế năng động, YMVN vẫn đảm bảo công ăn việc làm cho toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Sản lượng xe máy bán ra thị trường vẫn tăng trưởng tuy khiêm tốn chỉ là 2% tính trên đầu xe máy. Đây là một thành tích đáng trân trọng, nếu ta nhìn vào tình hình chung toàn bộ nền kinh tế Việt Nam khi đó nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa hoặc cắt giảm biên chế.
Mặc dù năm 2008, sản lượng đầu xe được tiêu thụ tăng không đáng kể, nhưng tổng doanh số bán xe lại tăng khá ấn tượng lên đến 7%, điều này chứng tỏ thị trường tiêu thụ mạnh ở dòng xe có giá thành cao hay hiểu chung là nhóm khách hàng cho thu nhập cao vẫn ổn định và có doanh thu ổn định ở những dòng xe cao cấp đắt tiền. Ta có thể tham khảo cụ thể tại Bảng - thống kê doanh thu 3 năm gần đây căn cứ vào doanh số bán ra đối với từng dòng xe.
Bảng 2 – Doanh thu trong 3 năm gần đây theo tính theo từng dòng xe
TT
Tên xe
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh tăng trưởng
Doanh thu
Tr.đồng
Tỷ trọng
Doanh thu
Tr.đồng
Tỷ trọng
Doanh thu
Tr.đồng
Tỷ trọng
2008/2007
2009/2008
1
Sirius
4.873.600
48%
4.198.098
39%
3.410.139
26%
0.86
0.81
2
Jupiter
982.300
10%
2.100.725
19%
2.475.800
19%
2.13
1.18
3
Mio
833.700
8%
725.928
7%
922.320
7%
0.87
1.27
4
Nouvo
1.722.600
17%
2.249.016
21%
3.341.464
25%
1.30
1.49
5
Exciter
1.652.750
16%
693.891
6%
870.144
7%
0.41
1.25
6
Taurus
872.640
8%
1.963.036
15%
0
2.25
7
Lexam
140.010
1%
0
0
Tổng số
10.064.950
100%
10.840.298
100%
13.122.914
100%
1.07
1.2
Theo số liệu phòng kế toán YMVN
Sang năm 2009, kinh tế Việt Nam đã vượt qua đáy của cuộc khủng hoảng, bắt đầu lấy đà để hồi phục, tuy chưa thật rõ ràng nhưng Việt nam đã lấy lại được niềm tin của các nhà đầu tư. Gói kích cầu tiêu dùng và tạo công ăn việc làm của Chính Phủ đã bắt đầu phát huy tác dụng, hơn nữa Chính Phủ cam kết vẫn duy trì gói kích cầu đến hết năm 2010 khiến cho nền kinh tế ngay lập tức có dấu hiệu chuyển biến tích cực nhất là phục hồi dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đối với YMVN tình hình sản xuất kinh doanh vốn đứng vững trong năm 2008 đầy khó khăn, đã tiếp tục lấy lại tốc độ tăng trưởng vốn có. Xem xét Bảng 1, ta thấy sản lượng xe máy YAHAMA được tiêu thụ trong năm 2009 tăng trưởng ngoạn mục so với năm 2008. Xét chung cả năm thì mức tăng trưởng là 20%.
Theo thống kê tại bảng thì ta thấy trong 2 năm 2007 và 2008 3 dòng xe chính được tiêu thụ mạnh trên thị trưởng là: Sirius, Jupiter, Nouvo. Thời điểm này đây là 2 dòng xe chiếm đến 80-90% tổng sản lượng . Đặc biệt tiên phong là xe Sirius, luôn đứng đầu danh sách. Tuy nhiên sang năm 2009 thì tỷ trọng các dòng xe thay đổi đáng kể. Xe Sirius tuy vẫn đứng đầu về tỷ trọng nhưng chỉ còn chiếm 31%, 2 dòng xe Nouvo và Taurus vượt lên chiếm tỷ trọng đáng kể là 19% và 22%.
Xe Sirius được thị trường tiêu thụ mạnh và luôn là dòng xe có tỷ trọng lớn nhất là nguyên do đây là dòng xe cóp giá cạnh tranh nhất trong các đời xe của YAMAHA. Thực tế khi đưa dòng xe này ra thị trưởng YMVN đã có dòng xe cạnh tranh trực diện với xe Wave Anpha đang làm mưa làm gió trên thị trưởng. Tuy là xe YAMAHA với chất lượng được quy chuẩn toàn cầu, nhưng giá thành xe Sirius chỉ là 14.500.000 đ. Trong khi đó HONDA cho ra đời xe Wave Anpha với giá 11.800.000 đ nhưng với nhiều phụ tùng chỉ tương đương với xe máy Trung Quốc và HONDA chỉ áp đặt tiêu chuẩn của mình lên động cơ, còn nhiều phụ tùng khác HONDA đặt hàng tại nhiều đơn vị đang sản xuất phục vụ xe nhập từ Trung Quốc, nội địa hóa và lắp ráp ở Việt Nam.
Có một điểm đáng chú ý là trong năm gần đây dòng xe Exciter chỉ luôn chiếm một tỷ trọng rất khiêm tốn và luôn ở mức 3-4% so với Tổng sản lượng, tuy nhiên nếu ta so sánh sản lượng tăng trưởng hàng năm theo các con số tuyệt đối thì Exciter hàng năm cũng có sản lượng tăng trưởng rất đáng khen ngợi: Năm 2007 là 17.421 xe sang năm 2008 tăng 21% so với 2007 là 21.027 xe, sang năm 2009 tăng 25% so với năm 2008. là 26.368 xe.
Qua bảng 1, theo số liệu tăng trưởng hàng năm đối với từng loại xe ta thấy, xe Sirius có sản lượng tăng trưởng âm là do năm 2008 Công ty cho ra đời một sỗ Model mới như: Taurus, Lexam, Nouvo LX với phong cách tem màu mới, thiết kế cách điệu được các khách hàng trẻ tuổi ái mộ.
Về vấn đề tỷ trọng của các dòng xe đối với sản lượng được bán ra cho từng năm thay đổi do nhiều nguyên nhân, như giá cả, mẫu mã, tính năng kỹ thuật,. ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, vấn đề này xin được tiếp tục phân tích đề cập trong các phần phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường, theo nhóm đối tượng khách hàng, theo giá cả.
2.2.2. Tình hình tiêu thụ theo thị trường và theo từng nhóm khách hàng:
Ngay từ khi thành lập, Công ty đã xác định Việt Nam có một thị trường ôtô – Xe máy rất rộng lớn và đầy hứa hẹn. Do đặc thù nước ta với dân số hơn 80 triệu người nhưng tại thời điểm khảo sát năm 1995, thì tỷ lệ phương tiên cá nhân trên đầu người của Việt Nam lại quá thấp, mặt khác giao thông công cộng kém phát triển cộng với mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông yếu kém điều này khiến cho nhu cầu sử dụng xe máy làm phương tiện rất lớn.
Vào thập niên 90 của thế kỷ trước thì tại Việt Nam hầu hết là xe máy sản xuất ở nước ngoài được nhập khẩu nguyên chiếc về Việt Nam với giá thành rất cao. Có hai thương hiệu là HONDA và SUZUKI là 2 hãng có nhà máy sản xuất và lắp ráp trong nước nhưng cũng vừa mới thành lập và giá thành tương đối cao do tỷ lệ nội địa hóa vẫn rất thấp.
Công ty YAMAHA được thành lập vào thời điểm này đã nhận thức rất rõ cơ hội đối với ngành sản xuất xe máy Việt Nam. Chiến lược sản phẩm của Công ty đề ra ngay từ đầu là đáp ứng mọi nhu cầu cả thị trường cả nông thôn cũng như thành thị, của cả khách hàng có thu nhập cao chấp nhận những sản phẩm có giá thành cao hay những khách hàng có thu nhập thấp. Do vậy ngay từ đầu, muốn chiếm lĩnh thị trường, thì sản phẩm của Công ty phải phong phú đa dạng, phù hợp với khách hàng là cư dân nông thôn chỉ có thể chấp nhận sản phẩm có giá thành vừa phải với chất lượng tốt, đồng thời Công ty cũng phải có những sản phẩm đáp ứng yêu cầu cao về tính năng kỹ thuật, mẫu mã với kiểu dáng mới và sành điệu, những Model xe Ga đang thịnh hành trên thị trường. Những sản phẩm này có thể cao giá nhưng vẫn được nhóm khách hàng có thu nhập cao, những thị trường thành thị chấp nhận.
Chính vì vậy, Công ty phải có chiến lược rõ ràng để chiếm lĩnh thị trường nông thôn với các dòng sản phẩm có giá thành phải chăng và thị trường thành phố với những dòng xe đắt tiền. Việc chia thị trường theo tính chất địa lý hành chính cũng chỉ mang tính tương đối vì với tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ đô thị hoá như hiện nay thì việc phân chia như vậy chỉ có ý nghĩa thống kê. Kể cả về tính năng kĩ thuật, với chất lượng hạ tầng giao thông ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng thì một sản phẩm cao cấp mang sử dụng cho nhu cầu ở vùng nông thôn cũng không ảnh hưởng gì đến chất lượng của sản phẩm.
Dưới đây là biểu đồ so sánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm giữa thị trường nông thôn và thành thị. Trong tương lai khoảng cách chênh lệch về doanh thu sẽ ngày càng được thu hẹp.
Biểu đồ số 3 :Tỷ trọng doanh thu giữa thị trường: Nông thôn và Thành thị.
* Qui ước Toàn bộ doanh thu của Công ty được phân bổ ở hai thị trường: Nông thôn và Thành thị
+ Thành thị : Là địa bàn sản phẩm được tiêu thụ là thành phố lớn thuộc Trung ương, các thành phố thuộc tỉnh và đặc biệt có thể có một số thị trấn thị tứ mà dân cư có thu nhập cao như cửa khẩu vùng biên, khu cụm CN, chế xuất.
+ Nông thôn : Là địa bàn mà sản phẩm được sử dụng cho cư dân cư trú ở vùng thôn quê, thị trấn thị tứ, vùng sâu vùng xa mà đặc điểm chính là cư dân có thu nhập thấp.
Thực tế sản lượng hàng xe máy có sức tiêu thụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, theo đánh giá chủ quan thì có yếu tố cơ bản quyết định đến khả năng tiêu thụ sản phẩm. Đó là thu nhập của khách hàng và mục đích chính chủ yếu của khách hàng đối với sản phẩm xe máy.
Đối với khách hàng là cư dân thành thị, nói chung có thu nhập cao và mục đích chính sử dụng xe máy là phương tiện đến công sở hay đi chơi Picnic cuối tuần, hay đơn giản vì xuất hiện Model mới. Nhóm khách hàng này đòi hỏi xe máy phải có tính năng kỹ thuật cao, đời mới, yêu cầu cao về thiết kế mỹ thuật và chấp nhận giá thành xe có thể cao.
Đối với khách hàng là cư dân ở địa bàn Nông thôn, thực tế họ cần chiếc xe giá rẻ, bền vì có thể sử dụng với tần suất cao, trên điều kiện đường xá không tốt và nói chung họ chỉ mua nếu nhu cầu là thực sự cần thiết.
Qua Biểu đồ 3 : Phân tích tỷ lệ % doanh thu năm gần đây của Công ty thì thấy ở năm tài chính 2007 phần lớn sản phẩm của Công ty được bán ở địa bàn thành thị. Riêng đối với địa bàn Nông thôn, thời gian này khách hàng chủ yếu lựa chọn xe Sirius, đây là dòng xe của YAMAHA duy nhất tại thời điểm này có giá thành phù hợp với khách hàng là cư dân ở Nông thôn, trong khi đó Honda cũng nhắm vào khách hàng nông thôn bằng nhãn hiệu Wave anpha với giá rẻ và chất lượng khung gầm chỉ hơn xe Trung Quốc 1 bậc, vậy nên phải mất 1 năm sau khi thị trường có đủ thời gian phản ánh về chất lượng của Sirius và Wave anpha, khi đó Sirius mới có bước tăng trưởng mạnh về số lượng trên địa bàn là thị trường Nông thôn
Bảng 3- Tỷ lệ các dòng xe được tiêu thụ tại thị trường Nông thôn và Thành thị
TT
Tên xe
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Nông thôn
Thành Thị
Nông thôn
Thành Thị
Nông thôn
Thành Thị
1
Sirius
72%
28%
78%
22%
81%
19%
2
Jupiter
62%
38%
59%
41%
60%
40%
3
Mio
76%
24%
86%
14%
81%
19%
4
Nouvo
85%
15%
80%
20%
83%
17%
5
Exciter
67%
33%
77%
23%
64%
36%
6
Taurus
88%
12%
84%
16%
91%
9%
7
Lexam
67%
33%
80%
20%
71%
29%
Theo số liệu phòng Marketing
Căn cứ vào Bảng 3, ta nhận thấy 2 dòng xe có giá rẻ nhất của YAHAMA là Sirius và Taurus được tiêu thụ chủ yếu ở địa bàn là nông thôn, thực tế ngoài yếu tố giá cả, thì thiết kế kỹ thuật và kiểu dáng cũng rất phù hợp địa bàn Nông thôn. Đối với dòng xe máy đắt tiền, xe tay ga .. thì qua số liệu thống kê ta cũng nhận thấy được tiêu thụ chủ yếu ở địa bàn thành phố. Ở đây khách hàng có thu nhập cao cùng với điều kiện hạ tầng giao thông phù hợp với dòng xe này.
Từ phân tích ở trên về tình hình các dòng sản phẩm được tiêu thụ theo thị trường là địa bàn nông thôn và thành thị ở trên, ta nhận thấy các kế hoạch Marketing, các chương trình giới thiệu sản phẩm, hay các chương trình khuyến mãi, kích cầu nên áp dụng tại mỗi địa bàn những phương thức tiếp cận dòng sản phẩm cụ thể khác nhau. Ví dụ khi về địa bàn là trung tâm một huyện nào đó, sau khi xác nhận đây là địa bàn nông thôn với mức thu nhập trung bình thì ta nên tập trung hơn vào sản phẩm là Sirius và Taurus. Còn khi tổ chức chiến dịch Marketing tại các thành phố lớn thì nên ưu tiên các xe đắt tiền, xe tay ga như Nouvo, Lexam, Eciter .,.
Việc phân chia thành thị trường nông thôn và thành thị chỉ mang ý nghĩa tương đối, và chỉ nhằm mục đích thống kê qua đó căn cứ vào số liệu thống kê, Phòng Marketing có thể đưa ra những chương trình làm việc đối với từng vùng miền một sắc thái tiếp thị phù hợp. Càng ngày khi kinh tế càng phát triển, hạ tầng giao thông ngày càng được hoàn thiện, sự khác biệt giữa vùng nông thôn và thành thị sẽ không còn, khi đó bộ phân Marketing khi nghiên cứu thị trường này cần tập trung phân loại nhóm khách hàng trên cơ sở thu nhập, công việc trong xã hội.
Cụ thể trong trường hợp của Công ty YAMAHA hiện nay, đối với thị trường là các thành phố lớn, trực thuộc trung ương, các tỉnh, trung tâm kinh tế lớn của vùng miền thì cần tiếp thị mạnh các dòng xe ga, xe có tính năng ưu việt, đây là thị trường mang lại doạnh thu chính cho công ty.
Đối với các xe có giá rẻ như Sirius, Taurus, Jupiter hay Mio cần có những chiến dịch Marketing phù hợp nhằm giới thiệu tới nhóm khác hàng là cư dân ở nông thôn, các dòng xe này hiện đang được tiêu thụ mạnh, những dòng xe này có doanh thu chính tại đây.
2.2.3. Sản phẩm xe máy YAMAHA và chính sách giá cả đối với từng dòng xe:
Với phương châm YAMAHA Motor Việt Nam mang đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất về chất lượng với một mức giá hợp lý. Trong bất kỳ sản phẩm hàng hóa nào thì nếu yêu cầu chất lượng càng cao kéo theo giá sản phẩm cũng bị đội lên cao.
Thực tế trên thị trường hiện nay, giá thành sản phẩm xe máy YAMAHA là khá cao nếu so sánh với sản phẩm cùng loại của các thương hiệu khác, luôn đứng đầu hoặc thứ 2 tùy từng thời điểm.
Đối với một sản phẩm tiêu thụ trên thị trường thì giá thành chỉ là một là yếu tố để tham khảo trước khi quyết định chọn mua sản phẩm nào. Tập hợp tất cả các yếu tố khác như chất lượng, thương hiệu, các dịch vụ sau bán hàng, chế độ bảo hành, khuyến mãi… đều thỏa mãn đáp ứng yêu cầu của khách hàng sản phẩm mới được chấp nhận. Giải quyết vấn đề này, Công ty YAMAHA ngoài việc tuân thủ chặt chẽ hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo được giám sát kiểm tra chặt chẽ từ nguyên vật liệu phụ tùng đầu vào, đạt tiêu chuẩn mới được nhập kho để đưa vào dây chuyền sản xuất, lắp ráp. Hơn nữa quá trình giám sát chất lượng trong suốt quá trình lắp ráp chạy thử là 1 khâu quan trọng luôn được qui chuẩn hoá, kết quả là các sản phẩm của Công ty YAMAHA khi xuất xưởng luôn có chất lượng được đảm bảo.Khi xe máy được bán cho khách hàng, YAMAHA với mạng lưới đại lý rộng khắp trên toàn quốc, luôn luôn tổ chức định kỳ những chiến dịch bảo hành bảo trì miễn phí , Service campaign, với mục đích bảo dưỡng, khuyến mãi phụ tùng thay thế, giới thiệu sản phẩm mới và đặc biệt là phỏng vấn khách hàng, tiếp thu ý kiến của khách hàng, kịp thời phát hiện và sửa chữa những khiếm khuyết nếu có, đồng thời tập hợp những ý kiến đóng góp làm cơ sở cho những cải tiến đối với những sản phẩm tương lai ngày càng được hoàn thiện về mọi mặt. Với những chế độ chăm sóc khách như vậy, nên các khách hàng của Công ty luôn cảm thấy được tôn trọng, tự hào và thỏa mãn với những dịch vụ hậu mãi, khiến cho khách hàng ngày càng gắn bó với Công ty. Tạo thành một thê hệ khách hàng hạt nhân cho việc mở rộng đối tượng phục vụ.
Dòng
SIRIUS
JUPITER
Kiểu
Sirius Disk
Sirius Disk
Sirius Drum
Sirius RL Drum
Jupiter MX Drum
Jupiter MX Disk
Jupiter MX CW
Jupiter-RC
5C64
5C67
5C69
5C6A
5B94
5B99
5B96
31C3
Giá xe
17,200,000
18,600,000
16,200,000
16,500,000
21,800,000
23,100,000
25,000,000
26,000,000
Dòng
MIO
EXCITER
Kiểu
Mio Drum Utimo
Mio CW Utimo
Mio Classico CW
Mio Classico CW
Exciter CW
Exciter 135cc
23B1
23B3
4D11
23C2
1S94
5P71
Giá xe
20,000,000
22,000,000
21,000,000
22,000,000
33,700,000
34,200,000
Dòng
Nouvo
Taurus
Lexam
Kiểu
Nouvo CW
Nouvo
Taurus Drum
Taurus Disk
Lexam
Lexam
22S2 RC
5P11 STD
16S2
16S3
15C1
15C2
Giá xe
25,700,000
32,200,000
14,500,000
15,790,000
25,000,000
26,500,000
Bảng 4 - Giá thành xe máy YAMAHA tại thời điểm Quí 1 -2010 –Giá đã bao gồm thuế VAT
Hướng tới chiến lược nhắm tới mọi đối tượng khách hàng trong xã hội nên, sản phẩm của YA
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH YAMAHA MOTOR Việt Nam.doc