Đề tài Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

CÁC TỪVIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒTHỊ

DANH MỤC PHỤLỤC

LỜI CÁM ƠN

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1.

CƠSỞKHOA HỌC VỀRỦI RO CỦA NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN XUẤT

NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.5

1.1. CƠSỞLÝ LUẬN VỀPHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 5

1.1.1. Khái niệm.5

1.1.1.1. Thếnào là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ? .5

1.1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.5

1.1.2. Thưtín dụng.6

1.1.2.1. Khái niệm vềthưtín dụng .6

1.1.2.2. Nội dung của thưtín dụng .6

1.1.2.3. Phân loại thưtín dụng .7

1.1.3. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ.7

1.1.4. Những quy định quốc tếáp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ.8

1.2. RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC

TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 8

1.2.1. Khái niệm vềrủi ro.8

1.2.2. Nhận dạng rủi ro khi sửdụng phương thức tín dụng chứng từ.9

1.2.2.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C.9

1.2.2.2. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận L/C.11

1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C .13

1.2.2.4. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu .14

1.2.2.5. Rủi ro khác cho ngân hàng.19

1.3.BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀRỦI RO TỪCÁC NGÂN HÀNG KHI THANH

TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU. 21

1.3.1. Bài học kinh nghiệm từmột sốrủi ro của ngân hàng.21

1.3.1.1. Tình huống rủi ro do nhà nhập khẩu mất khảnăng thanh toán .21

1.3.1.2. Tình huống rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo .22

1.3.1.3. Tình huống rủi ro do năng lực của cán bộvà do thịtrường biến động .23

Dowload tai website: www.freebook.vn

www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-2-1.3.1.4. Tình huống rủi ro khi ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng .24

1.3.2.Một sốkinh nghiệm phòng tránh rủi ro của các ngân hàng nước ngoài.25

1.3.2.1. Phân loại hạn mức tín dụng cho khách hàng .25

1.3.2.2. Sửdụng các thoảthuận cho giao dịch tín dụng chứng từ.25

1.3.2.3. Phòng quan hệquốc tếcó chức năng thông tin vềcác ngân hàng.26

1.3.2.4. Vấn đềcông nghệvà con người.26

1.3.2.5. Trung tâm tài trợthương mại (Trade Finance) .27

TÓM TẮT CHƯƠNG 1. 27

CHƯƠNG 2.

ĐÁNH GIÁ KHẢNĂNG XẢY RA RỦI RO KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG

THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪTẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯVÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM.28

2.1. TỔNG QUAN VỀNGÂN HÀNG ĐẦU TƯVÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. 28

2.1.1.Lịch sửhình thành và phát triển.28

2.1.2. Những thành quả đạt được của BIDV.28

2.1.2.1. Phát triển quy mô hoạt động .28

2.1.2.2. Phát triển công nghệngân hàng .29

2.1.2.3. Phát triển hệthống tổchức và nguồn nhân lực.29

2.1.2.4. Hợp tác cùng phát triển.30

2.1.3. Kết quảhoạt động kinh doanh.30

2.1.3.1. Công tác huy động vốn .30

2.1.3.2. Công tác tín dụng .30

2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ.31

2.2. TÌNH HÌNH SỬDỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪTRONG

HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾCỦA BIDV. 33

2.2.1. Quy trình nghiệp vụvềphương thức tín dụng chứng từcủa BIDV.33

2.2.1.1. Các quy định của BIDV vềphương thức thanh toán tín dụng chứng từ.33

2.2.1.2. Giới thiệu vềquy trình nghiệp vụthanh toán L/C.33

2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tếcủa BIDV.34

2.2.2.1. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế(2001-2005) .34

2.2.2.2. Tỷtrọng hoạt động thanh toán quốc tếcủa các chi nhánh.36

2.2.2.3. Tình hình thanh toán bằng phương thức L/C.37

2.3. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KHẢNĂNG XẢY RA CÁC RỦI RO ĐỐI

VỚI BIDV KHI SỬDỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C. 38

2.3.1.Mục tiêu của khảo sát.38

2.3.2. Quy mô khảo sát và đối tượng được phỏng vấn.39

2.3.3.Nội dung bảng câu hỏi.39

2.3.3.1. Thông tin của người trảlời .40

2.3.3.2. Thang điểm cho các câu hỏi.40

Dowload tai website: www.freebook.vn

www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-3-2.3.3.3. Các câu hỏi.41

2.3.3.4. Kết quảkhảo sát.42

2.4. ĐÁNH GIÁ KHẢNĂNG XẢY RA RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV THÔNG QUA ĐIỀU

TRA KHẢO SÁT. 44

2.4.1.Rủi ro khi BIDV là ngân hàng chiết khấu.45

2.4.1.1. Rủi ro khi kiểm tra chứng từ.45

2.4.1.2. Rủi ro do nhà nhập khẩu từchối hoặc trì hoãn thanh toán .47

2.4.1.3. Rủi ro khi chiết khấu chứng từkhông bảo lưu (miễn truy đòi) .47

2.4.1.4. Rủi ro từnguyên nhân bất khảkháng .47

2.4.1.5. Rủi ro do ngân hàng phát hành bịphá sản .48

2.4.1.6. Rủi ro khi chiết khấu chứng từbất hợp lệ.48

2.4.1.7. Rủi ro khác trong nghiệp vụchiết khấu chứng từ.49

2.4.2.Rủi ro khi BIDV là ngân hàng phát hành L/C.50

2.4.2.1. Rủi ro từphía người mởL/C (nhà nhập khẩu) .50

2.4.2.2. Rủi ro về điều kiện thịtrường hàng hóa nhập khẩu.51

2.4.2.3. Rủi ro vềtỷgiá hối đoái.51

2.4.2.4. Rủi ro từphía người thụhưởng .52

2.4.2.5. Rủi ro do không mua bảo hiểm cho hàng hóa .52

2.4.2.6. Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng.53

2.4.2.7. Rủi ro khi chứng từvận tải ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng.53

2.4.2.8. Rủi ro do mất quyền từchối thanh toán bộchứng từbất đồng .54

2.4.2.9. Rủi ro khác cho ngân hàng phát hành.54

2.4.3.Rủi ro khi BIDV là ngân hàng xác nhận L/C.55

2.4.3.1. Rủi ro khi xác nhận theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.55

2.4.3.2. Rủi ro khi xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng .56

2.4.3.3. Rủi ro khi chấp nhận chứng từcó bất đồng .56

2.4.3.4. Rủi ro khác khi xác nhận L/C .56

2.4.4. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng thông báo L/C.57

2.4.4.1. Rủi ro do sựchậm trễhay thiếu chính xác của ngân hàng thông báo .57

2.4.4.2. Rủi ro do L/C bịgiảmạo .58

2.4.4.3. Rủi ro do không thông báo kịp thời cho ngân hàng phát hành .58

2.4.4.4. Rủi ro khi thông báo và giao L/C cho người thụhưởng.59

2.4.4.5. Rủi ro khác cho ngân hàng thông báo.59

TÓM TẮT CHƯƠNG 2. 60

CHƯƠNG 3.

MỘT SỐBIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN

DỤNG CHỨNG TỪTẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯVÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.61

3.1. MỤC TIÊU CỦA CÁC BIỆN PHÁP . 61

3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤTHỂ. 62

3.2.1. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng chiết khấu.62

3.2.1.1. Các biện pháp giảm rủi ro khi kiểm tra chứng từ.62

Dowload tai website: www.freebook.vn

www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro

-4-3.2.1.2. Xem xét các điều kiện trước khi chiết khấu bộchứng từ.63

3.2.1.3. Tìm hiểu tình hình nước nhập khẩu, nhà nhập khẩu và ngân hàng mở.64

3.2.1.4. Không nên chiết khấu bộchứng từbất hợp lệ.65

3.2.2. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng phát hành.65

3.2.2.1. Thẩm định tình hình tài chính và cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng 65

3.2.2.2. Xem xét định mức ký quỹhợp lý đối với doanh nghiệp mởL/C.66

3.2.2.3. Tìm hiểu thịtrường và giá cảhàng hóa nhập khẩu.68

3.2.2.4. Phòng ngừa rủi ro xuất phát từngười hưởng.68

3.2.2.5. Nghiên cứu kỹ đến những điều kiện, điều khoản của L/C .69

3.2.2.6. Tránh rủi ro mất quyền từchối thanh toán .71

3.2.3. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng xác nhận.71

3.2.3.1. Xem xét sốdưtài khoản tiền gửi của ngân hàng mở.72

3.2.3.2. Sửdụng hạn mức tín dụng cho ngân hàng mở.72

3.2.3.3. Xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng.72

3.2.3.4. Điều kiện khác đểxác nhận L/C.73

3.2.4. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng thông báo.74

3.2.4.1. Gửi thông báo L/C một cách kịp thời và chính xác.74

3.2.4.2. Kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi thông báo cho khách hàng .74

3.2.4.3. Đảm bảo việc giao nhận L/C .75

3.2.5. Nhóm các biện pháp chung.76

3.2.5.1. Tiếp thịvà thu hút khách hàng tốt, tiềm năng .76

3.2.5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũnhân viên .77

3.2.5.3. Mởrộng và phát triển các sản phẩm dịch vụthanh toán quốc tế.77

3.2.5.4. Ứng dụng công nghệthông tin.77

3.2.5.5. Mởrộng quan hệ đại lý .78

3.2.5.6. Hoàn thiện và mởrộng hoạt động của trung tâm tài trợthương mại.78

3.2.5.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xửlý tranh chấp .78

3.3. KẾT QUẢDỰKIẾN THU ĐƯỢC . 79

3.4. MỘT SỐKIẾN NGHỊ. 80

3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ.80

3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.81

TÓM TẮT CHƯƠNG 3. 82

LỜI KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤLỤC

Dowload tai website: www.freebook.vn

ww

pdf50 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1755 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cam kết của người hưởng (sẽ hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng nếu chứng từ bị từ chối). Đây là mối quan hệ riêng của phía xuất khẩu, không liên quan đến phía nhập khẩu, đặc biệt là ngân hàng phát hành. Nếu ngân hàng chiết khấu có ghi chú điều này vào chỉ thị trả tiền thì không vì thế mà ngân hàng phát hành mất đi quyền từ chối bộ chứng từ bất hợp lệ và nghĩa vụ phải hành động đúng những quy tắc của UCP500. Vì thế, ngân hàng chiết khấu vẫn phải gánh chịu hoàn toàn rủi ro khi bộ chứng từ bị từ chối mà nhà xuất khẩu thì thể hoàn trả lại tiền khi chiết khấu không bảo lưu. Rủi ro khi ngân hàng chiết khấu không phải là ngân hàng thông báo Đối với L/C có điều khoản “cho phép chiết khấu ở bất kỳ ngân hàng nào”, ngân hàng chiết khấu rất khó xác định số lần sửa đổi L/C, mà tùy thuộc hoàn toàn vào tính trung thực của người hưởng (khi ngân hàng chiết khấu không phải là ngân hàng thông báo). Một số ngân hàng mở ghi số thứ tự các sửa đổi L/C nhằm kiểm soát dễ dàng, nhưng các ngân hàng khác lại không làm như vậy vì không có quy định chung hay riêng nào cả. Do không có hồ sơ thông báo L/C nên ngân hàng chiết khấu chỉ dựa vào việc xuất trình của người hưởng. Có thể một sửa đổi nào đó đã bị từ chối hoặc được hủy bỏ nhưng vẫn được xuất trình, hoặc một sửa đổi mà người hưởng không thực hiện được, không được xuất trình. Tất cả những vấn đề trên tạo ra khe hở trong kiểm tra chứng từ của ngân hàng được chỉ định khi họ không phải là ngân hàng thông báo. Rủi ro trong thực hiện gửi chứng từ Ngân hàng phải thực hiện đúng điều kiện của L/C trong việc gửi chứng từ về số lần gửi chứng từ, hãng vận chuyển, đảm bảo thời hạn xuất trình,… ngược lại nó phải gánh chịu hậu quả. Rủi ro có thể xảy ra khi ngân hàng chiết khấu gửi chứng từ cho Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -18- Rủi ro trong thực hiện hoàn trả tiền giữa các ngân hàng Ngân hàng chiết khấu phải thực hiện đúng các điều kiện của L/C trong nghiệp vụ đòi hoàn trả. Nếu yêu cầu hoàn trả được L/C quy định gửi bằng thư mà ngân hàng chiết khấu gửi bằng điện thì ngân hàng hoàn trả có thể từ chối trả tiền cho đến khi nhận được bản đòi tiền bằng thư; hoặc ngân hàng hoàn trả có thể phạt ngân hàng chiết khấu vì đã không thực hiện đúng yêu cầu của L/C. Sự chậm trễ việc nhận được tiền hoặc chi phí phạt thì ngân hàng chiết khấu sẽ phải gánh chịu. Ngân hàng hoàn trả có thể bỏ qua bản đòi tiền nếu: bản đòi tiền không ghi rõ ngày hoàn trả được xác định trước; hoặc bản đòi tiền được xuất trình cho ngân hàng hoàn trả quá 10 ngày làm việc trước ngày được xác định trước. Ngân hàng chiết khấu sẽ phải làm lại yêu cầu hoàn trả, tốn chi phí và thời gian. Rủi ro trong thực hiện chiết khấu chứng từ bất hợp lệ Rủi ro sẽ phát sinh đối với ngân hàng chiết khấu khi ngân hàng mở từ chối thanh toán do: Bất hợp lệ do ngân hàng phát hành phát hiện mà ngân hàng chiết khấu không biết; Chưa nhận được điện báo chấp nhận bất hợp lệ mà đã chiết khấu bộ chứng từ và gửi chứng từ đi; Chứng từ bất hợp lệ không được phát hiện, đã đòi tiền ngân hàng hoàn trả, và ghi có cho người hưởng. Bất hợp lệ bị phát hiện, chứng từ bị từ chối, ngân hàng chiết khấu phải trả lại tiền và lãi trong khi người hưởng đã sử dụng hết tiền; Không thông báo cho người hưởng về bất hợp lệ của chứng từ sau khi kiểm tra, không có văn bản xác nhận của người hưởng về bất hợp lệ, người hưởng sau này có thể kiện lại ngân hàng vì họ không được biết để có cách giải quyết. Ngân hàng chiết khấu thay mặt ngân hàng phát hành để kiểm tra và định đoạt chứng từ. Nếu bộ chứng từ bất hợp lệ, nghĩa là trên bề mặt chúng không phù hợp với quy định của L/C, thì trong khoảng thời gian quy định, ngân hàng chiết khấu phải quyết định chấp nhận hay từ chối bộ chứng từ. Nếu quá thời gian quy định mà ngân Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -19- và người nhập khẩu vì chậm thời gian định đoạt hay thương lượng với nha để bảo đảm cho hàng hóa của họ. Giả sử nhà nhập khẩu chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ, sự chậm trễ trong việc kiểm tra chứng từ của ngân hàng sẽ gây ra chậm trễ trong việc nhận hàng hóa và phát sinh các phụ phí khác. Theo mô hình rủi ro dưới đây thì ngoài những rủi ro đối với các ngân hàng khi tham gia vào quy trình thanh toán, còn có một số rủi ro khác mà ngân hàng có thể phải đối mặt trong quá trình hoạt động thanh toán quốc tế. Giữa chúng có mối quan hệ nhân quả với nhau, rủi ro này có thể là nguyên nhân dẫn đến những rủi ro khác hoặc là kết quả của những rủi ro khác. Hình 1.2. Mô hình về những rủi ro đối với các ngân hàng tham gia thanh toán L/C 1.2.2.5. Rủi ro khác cho ngân hàng Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu Rủi ro đối với ngân hàng phát hành Rủi ro khác đối với ngân hàng hanh toán xuất khẩu hanh toán nhập khẩu TT Rủi ro đối với ngân hàng thông báo Liên quan đến phương thức thanh toán này, một ngân hàng có thể phải đối mặt với một trong những rủi ro sau. 1.2.2.5.1. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng được định nghĩa như những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra do khách hàng của ngân hàng không có khả năng hoặc không có đủ năng lực thực hiện các nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, cam kết với bên thứ ba mà ngân hàng đã đứng ra bảo lãnh cho các cam kết này thông qua hợp đồng tín dụng. 1.2.2.5.2. Rủi ro thanh khoản Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro thanh khoản là do mất cân đối trong kỳ hạn Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -20- cho vay và huy động vốn. Sự thay đổi lãi suất đầu tư ảnh hưởng cả khách hàng vay tiền và gửi tiền. Đó là hai tác động đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hiện tượng thiếu hụt thanh khoản thường là một trong những dấu hiệu đầu tiên cho thấy ngân hàng đang ở trong tình trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng. 1.2.2.5.3. Rủi ro trong hoạt động ngoại bảng Các ngân hàng ngày nay có xu hướng phát triển các nghiệp vụ ngoại bảng như bảo lãnh thư tín dụng, bảo lãnh thanh toán... Những hoạt động bảo lãnh này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. L/C cũng là một hình thức bảo lãnh, do đó cũng được xem là một trong những hoạt động ngoại bảng. Rủi ro hoạt động ngoại bảng xảy ra khi các khoản bảo lãnh đến hạn phải thanh toán nhưng đối tượng được bảo lãnh phá sản hoặc không có khả năng thanh toán buộc ngân hàng phải đứng ra thực hiện trách nhiệm thanh toán. 1.2.2.5.4. Rủi ro tỷ giá Đây là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá gây ra. Nó phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng mà tỷ giá biến động theo chiều bất lợi cho ngân hàng. Các khoản cấp tín dụng bằng các ngoại tệ đều chứa đựng rủi ro tỷ giá cho khách hàng được cấp tín dụng và ngân hàng. Khả năng thực hiện đúng cam kết của các khoản tín dụng bằng ngoại tệ của khách hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi có sự biến động bất lợi của tỷ giá nếu đồng tiền thu từ hoạt động của khách hàng không phải là ngoại tệ của khoản cấp tín dụng. 1.2.2.5.5. Rủi ro quốc gia Là loại rủi ro mà ngân hàng bị thiệt hại do không thu hồi được những khoản đầu tư ở nước ngoài hoặc không nhận được những khoản thanh toán xuất nhập khẩu khi quốc gia đó vì lý do kinh tế (xiết chặt hay hạn chế ngoại hối) hoặc chính trị (hạn chế hoặc chấm dứt giao dịch). Rủi ro quốc gia cũng có thể xảy ra khi công ty nước ngoài bị phá sản mà các ngân hàng không được phép hoặc không có điều kiện để tham gia vào quá trình thanh lý tài sản; hoặc là những hạn chế hoạt động ở những chi nhánh của ngân hàng tại các nước có những thay đổi bất lợi về kinh tế, thể chế chính trị… 1.2.2.5.6. Rủi ro uy tín Là rủi ro khi uy tín bị giảm sút hay sự giảm lòng tin của công chúng (khách hàng) đối với ngân hàng gây ảnh hưởng xấu dẫn đến tổn thất. Rủi ro uy tín thường là Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -21- thường do các nguyên nhân như mất khách hàng; sự khiển trách hoặc trừng phạt từ phía cơ quan nhà nước; bị rút giấy phép kinh doanh; bị các cơ quan thông tin đại chúng nêu hình ảnh không tốt trước công chúng; bị mất nhân viên giỏi… 1.2.2.5.7. Rủi ro công nghệ và hoạt động Đó là những sự thiệt hại về tài sản của ngân hàng có liên quan đến công nghệ, phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công nghệ mới không tạo ra được khoản tiết kiệm chi phí như dự tính. Rủi ro về công nghệ có thể làm khả năng cạnh tranh của ngân hàng hoặc là nguyên nhân tiềm ẩn sự phá sản của ngân hàng. Rủi ro hoạt động gắn liền với rủi ro công nghệ, khi ngân hàng bị tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do các sự kiện hoặc hành động gây ra thất bại của quy trình, hệ thống hạ tầng, nhân viên và các rủi ro khác có tác động đến hoạt động của ngân hàng. 1.2.2.5.8. Những rủi ro bất khả kháng khác Những rủi ro cho ngân hàng bao gồm thay đổi thuế đột ngột, ảnh hưởng của chiến tranh làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính, thay đổi đột biến không dự tính trước, sự sụp đổ đột ngột của thị trường chứng khoán, rủi ro pháp lý, trộm cắp, lừa đảo, thiên tai hoặc những nguyên nhân bất khả kháng khác… Nhìn chung, có rất nhiều dạng rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng trong giao dịch tín dụng chứng từ. Các dạng rủi ro nêu trên đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Khi một bên gặp rủi ro có thể kéo theo rủi ro cho các bên khác. 1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ RỦI RO TỪ CÁC NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU 1.3.1. Bài học kinh nghiệm từ một số rủi ro của ngân hàng Trong thực tế, có rất nhiều vụ án lừa đảo, tranh chấp của trong giao dịch tín dụng chứng từ ảnh hưởng đến các ngân hàng như một số tình huống rủi ro sau. Từ những tình huống này có thể rút ra được bài học gì cho ngân hàng? 1.3.1.1. Tình huống rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán Là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh không hiệu quả, có nợ tồn đọng tại ngân hàng nên khi công ty V.S đề nghị mở một L/C nhập khẩu máy móc, trị giá 520 ngàn đô la Mỹ thì ngân hàng từ chối mở. Sau đó, V.S được một tổ chức tín dụng đồng Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -22- Trong tình huống này, cả ngân hàng, tổ chức tín dụng và công ty đều có hành động không đúng. Công ty đã từ chối thanh toán với lý do lỗi bộ chứng từ không chính xác do hiểu biết về nghiệp vụ L/C chưa vững. Ngân hàng mặc dù xác nhận chứng từ phù hợp nhưng vẫn không thanh toán đúng hạn cho ngân hàng chiết khấu. Tổ chức tín dụng không thực hiện đúng cam kết bảo lãnh thanh toán. Nhận xét về rủi ro, người mở L/C cũng chịu rủi ro do giá cả hàng hóa ảnh hưởng đến việc kinh doanh, ngân hàng phát hành chịu rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán, và ngân hàng chiết khấu là người chịu gánh chịu mọi rủi ro sau cùng do đã chiết khấu chứng từ cho khách hàng. 1.3.1.2. Tình huống rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo Một ngân hàng có uy tín mở L/C theo yêu cầu một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trị giá L/C là 10 triệu đô la Mỹ, hàng hóa là 50 ngàn tấn đường, nhập từ Brazil. Citibank xác nhận L/C trên cơ sở xem xét vào năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng mở. Nghi vấn được đặt ra khi người hưởng Astral yêu cầu Citibank xác nhận sửa đổi gia hạn L/C. Lúc này, Citibank nhận thấy L/C có một số dấu hiệu gian lận như thông tin mâu thuẫn về xuất xứ đường, khối lượng hàng và trị giá giao dịch quá lớn. Citibank còn nhận được các cuộc điện thoại hối thúc sớm thực hiện giao dịch này và hứa hẹn sẽ giao dịch hơn 300 triệu đô la Mỹ. Citibank tiến hành kiểm tra người hưởng thì phát hiện: công ty chỉ mới thành lập hai tháng trước khi L/C Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -23- Kết quả là Citibank đã từ chối xác nhận gia hạn L/C nên ngân hàng mở và người mở L/C bắt đầu đặt ra những nghi vấn. Astral không thể giao hàng đúng thoả thuận và người mở L/C đã huỷ hợp đồng. Astral phải bồi thường hợp đồng. Như vậy, giao dịch chứa đựng rất nhiều yếu tố gian lận nhưng đã được ngăn chặn. Trong tình huống này nếu Citibank không kiểm tra thông tin của nhà xuất khẩu trước khi xác nhận L/C và không phát hiện ra những dấu hiệu gian lận thì rủi ro đối với Citibank là rất lớn. Có thể thấy ngân hàng xác nhận không chỉ xem xét năng lực tài chính của ngân hàng mở và người mở mà phải kiểm tra mọi thông tin liên quan đến cả nhà xuất khẩu. 1.3.1.3. Tình huống rủi ro do năng lực của cán bộ và do thị trường biến động Thực tế đã từng có ngân hàng Việt Nam từ chối thanh toán do lỗi bộ chứng từ không đúng dẫn đến thiệt hại cho cả bên mua và ngân hàng mở. Tháng 7/2000, Công ty Centrimex đã ký hợp đồng nhập khẩu 10.000 tấn phân U-rê của Công ty Helm, trị giá gần 1,5 triệu đô la Mỹ, thanh toán bằng L/C mở tại một ngân hàng lớn và uy tín của Việt Nam. Sau hai tháng, lô hàng đã về đến cảng Việt Nam nhưng Centrimex không muốn nhận hàng. Nên khi bộ chứng từ về đến ngân hàng mở, công ty yêu cầu ngân hàng mở giúp đỡ tìm sai sót của chứng từ để từ chối thanh toán. Theo UCP 500, thì các lỗi do ngân hàng mở đưa ra đều không đúng. Do ngân hàng Việt Nam không chịu thanh toán nên ngân hàng chiết khấu BHF buộc phải khấu trừ tài khoản của ngân hàng mở tại mình. Do Centrimex từ chối nhận hàng nên tàu đã rời cảng mang theo lô hàng và hóa giá chúng để trả cước tàu. Rủi ro sau cùng vẫn do ngân hàng mở và công ty gánh chịu vì vừa mất tiền vừa Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -24- Đây là một bài học rủi ro do cán bộ ngân hàng vừa không có năng lực, vừa không có đạo đức kinh doanh. Hiện nay, tình trạng cán bộ vừa yếu về chuyên môn, vừa kém về ý thức tổ chức, kỷ luật, tham nhũng đang là vấn đề các cấp, các ngành cần đặc biệt quan tâm. Nếu không tuyển chọn và đào tạo nhân lực thì ngành ngân hàng sẽ gặp phải rất nhiều rủi ro. 1.3.1.4. Tình huống rủi ro khi ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng Theo yêu cầu của công ty A, ngân hàng P mở một L/C trị giá 850 ngàn đô la Mỹ cho người hưởng là công ty B, quy định cả 3 vận đơn gốc phải xuất trình cho ngân hàng. Do hàng đã về đến cảng nhưng chưa có vận đơn gốc nên công ty A đề nghị ngân hàng phát hành thư bảo lãnh để nhận hàng và cho phép ngân hàng trích tài khoản ký quỹ của họ để thanh toán ngay cho người hưởng khi nhận được chứng từ, bất kể chứng từ như thế nào. Do được ủy quyền nên khi nhận được bộ chứng từ xuất trình thiếu vận đơn gốc, ngân hàng thông báo cho công ty A và thanh toán cho người hưởng. Vấn đề bắt đầu phát sinh khi ngân hàng P nhận được một bộ chứng từ nhờ thu trị giá 890 ngàn đô la Mỹ từ ngân hàng N mà người đòi tiền là một công ty Z, người trả tiền là công ty A trên. Ngân hàng P nhận thấy vận đơn trong bộ chứng từ nhờ thu là vận đơn của L/C trên nên đã liên hệ với công ty A và yêu cầu giải thích vụ việc nhưng công ty A đã ngừng hoạt động. Ngân hàng P đã gửi điện thông báo từ chối thanh toán cho ngân hàng N nêu rõ nguyên nhân do công ty A đã ngưng hoạt động và vận đơn gốc đã được thanh toán theo L/C mà họ phát hành. Công ty Z không đồng ý nên đã xuất trình vận đơn gốc cho hãng vận tải và yêu cầu được nhận hàng. Hãng vận tải cho biết hàng hóa đã được công ty A nhận trên cơ sở bảo lãnh của ngân hàng P. Công ty Z bác bỏ lập luận này và khởi kiện hãng vận tải. Toà án đã triệu tập ngân hàng P làm rõ trách nhiệm trong việc phát hành bảo lãnh nhận hàng và trong quá trình điều tra mới phát hiện công ty B cũng biến mất tương tự như công ty A. Như vậy, toàn bộ trách Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -25- 1.3.2. Một số kinh nghiệm phòng tránh rủi ro của các ngân hàng nước ngoài Đa số các ngân hàng nước ngoài đều rất chú trọng đến công tác phòng ngừa rủi ro do có ưu thế về thời gian hoạt động lâu dài, đúc kết được nhiều kinh nghiệm, có chi nhánh ở nhiều quốc gia, đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên rất được quan tâm… Kinh nghiệm quản trị rủi ro của họ sẽ mang lại nhiều bài học cho công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro của các ngân hàng Việt Nam khi giao dịch tín dụng chứng từ. 1.3.2.1. Phân loại hạn mức tín dụng cho khách hàng Trước khi bắt đầu giao dịch với khách hàng nào đó, thì bộ phận tín dụng của ngân hàng phải chịu trách nhiệm đánh giá, phân loại các công ty. Ngân hàng sẽ xác định được những công ty có tình hình tài chính tốt, hoặc những công ty con có tình hình tài chính khá tốt, có bảo lãnh của công ty mẹ tốt, được cấp hạn mức tín dụng, hạn mức chiết khấu, không phải ký quỹ khi mở L/C. Những công ty có tình hình tài chính trung bình, thực hiện ký quỹ một phần hoặc toàn bộ khi mở L/C, sử dụng cách chiết khấu có bảo lưu. Những công ty có tình hình tài chính xấu, phải có chỉ thị của hội sở thì mới được tiến hành giao dịch tín dụng chứng từ. Có được bước chuẩn bị ban đầu tốt như thế thì ngân hàng sẽ giảm thiểu được rất nhiều rủi ro liên quan đến khách hàng. Hình 1.3. Mô hình phân loại khách hàng PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG Tài chính tốt, hoặc có công ty mẹ tốt bảo lãnh Không ký quỹ, cấp hạn mức tín dụng, chiết khấu Tài chính khá tốt Tài chính xấu Không giao dịch trừ khi có chỉ thị từ Hội sở chính Thực hiện ký quỹ, cấp hạn mức chiết khấu bảo lưu 1.3.2.2. Sử dụng các thoả thuận cho giao dịch tín dụng chứng từ Trong giao dịch tín dụng chứng từ, ngân hàng nên sử dụng các thoả thuận với những điều khoản chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng. Chẳng hạn như Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -26- 1.3.2.3. Phòng quan hệ quốc tế có chức năng thông tin về các ngân hàng Các ngân hàng nước ngoài thường có rất nhiều chi nhánh ở nhiều nước. Phòng quan hệ quốc tế của họ thường có những cẩm nang về nghiệp vụ để bảo đảm các giao dịch hàng ngày luôn chính xác và hiệu quả. Những cẩm nang này luôn được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đặc trưng mỗi nước, mỗi chi nhánh. Ngoài ra, phòng quan hệ quốc tế luôn thực hiện cảnh báo cho các chi nhánh về các rủi ro quốc gia và rủi ro ngân hàng khi giao dịch với chính phủ, doanh nghiệp, và tổ chức tài chính (bao gồm chi nhánh của nó) tại một quốc gia. Tùy theo mức độ rủi ro mà các chi nhánh nên tránh hoặc chỉ giới hạn ở những khách hàng có tình hình tài chính tốt, hoặc tuyệt đối tránh giao dịch với một nước thường có chiến tranh, xung đột chính trị, khủng hoảng kinh tế, hoặc các tổ chức tài chính hay bị phá sản, phong toả tài sản, đình trệ kinh doanh... 1.3.2.4. Vấn đề công nghệ và con người Các ngân hàng nước ngoài thường sử dụng các chương trình quản lý với kỹ thuật và công nghệ rất hiện đại để giảm bớt những rủi ro liên quan đến công nghệ. Các chi nhánh của ngân hàng ở bất kỳ đâu đều có thể truy cập thông tin của khách hàng, ngân hàng phục vụ cho nghiệp vụ của mình nên giảm được những rủi ro do thiếu thông tin. Ngoài ra, các ngân hàng này đều có các chương trình đào tạo nhân sự bài bản bằng những khóa huấn luyện dài ngày ở trung tâm đào tạo của hội sở, trao đổi thông tin giữa các chi nhánh, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý của nhau. Chẳng hạn, Citibank là ngân hàng hàng đầu có đội ngũ huấn luyện chuyên nghiệp, các nhân viên cao cấp, có chuyên viên tư vấn nghiệp vụ có thể giải đáp các tình huống phức tạp cho các chi nhánh. Do vậy, nhân viên của họ làm việc chuyên nghiệp, tác phong nhanh nhẹn, thao tác thuần thục. Họ luôn đặt chất lượng công việc Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -27- rất cao và luôn bảo mật thông tin. 1.3.2.5. Trung tâm tài trợ thương mại (Trade Finance) Các ngân hàng nước ngoài dần dần hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng xử lý giao dịch tập trung của nhiều nước, chi nhánh về một trung tâm. Hiện nay, đây là cách làm của các ngân hàng lớn trên thế giới có nhiều chi nhánh, lượng giao dịch lớn như Citibank có trung tâm xử lý tài chính thương mại ở Penang (Malaysia), Bank of New York có trung tâm xử lý ở Thượng Hải (Trung Quốc), American Express Bank có trung tâm tại Singapore... TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương này trình bày những kiến cơ bản về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ như khái niệm về tín dụng thư, phân loại tín dụng thư, quy trình thanh toán tín dụng chứng từ. Bên cạnh đó, cũng đề cập đến khái niệm rủi ro và một số rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ. Có nhiều cách phân loại rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Có thể phân loại theo vai trò của ngân hàng tham gia thanh toán bao gồm: rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C, rủi ro đối với ngân hàng xác nhận, rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C và rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu… Ngoài ra, một ngân hàng hiện đại phải đối mặt các loại rủi ro sau: rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro tỷ giá, rủi ro công nghệ và hoạt động, rủi ro quốc gia... Từ các tình huống, sự kiện đã xảy ra trên thực tế ở Việt Nam thì các ngân hàng có thể rút ra bài học cho mình. Ngoài ra, một số kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro của các ngân hàng nước ngoài sẽ là một tư liệu tham khảo có giá trị cho các ngân hàng Việt Nam. Vì ngân hàng chúng ta còn non kém về nghiệp vụ, nhân viên còn thiếu trách nhiệm, ít cập nhật thông tin, cơ chế quản lý nặng nề kém hiệu quả dễ phát sinh tiêu cực và tiềm ẩn rủi ro cao. Trên đây là cơ sở khoa học về những rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ. Chương tiếp theo sẽ trình bày khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và đánh giá về khả năng xảy ra những rủi ro trên như thế nào? Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -28- CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chương này phần lớn sẽ nêu lên những rủi ro mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có thể gặp khi giao dịch tín dụng chứng từ thông qua đánh giá khảo sát từ các chi nhánh. Trước khi đi vào đánh giá rủi ro cho ngân hàng, ta sẽ tìm hiểu khái quát về hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (viết tắt là BIDV) được hình thành từ rất sớm và được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Năm 1957, tiền thân của BIDV là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam ra đời, được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ năm 1981. Và chính thức đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ năm 1990. Giai đoạn 1995 - 1996 là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV, được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV sau năm 2005; khẳng định vị trí, vai trò trong sự nghiệp đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 2.1.2. Những thành quả đạt được của BIDV 2.1.2.1. Phát triển quy mô hoạt động Sự lớn mạnh về quy mô hoạt động được thể hiện ở sự gia tăng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Từ một ngân hàng chủ yếu thực hiện nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách đến nay BIDV đã thực sự chuyển sang mô hình ngân hàng thương mại. Từ năm 1990, bên cạnh nguồn vốn ngân sách, BIDV đã chủ động huy động vốn trung, dài hạn phục vụ cho vay các dự án, các công trình quan trọng góp phần vào sự thành Dowload tai website: www.freebook.vn www.freebook.vn HoTro: yh! freebook_hotro -29- 2.1.2.2. Phát triển công nghệ ngân hàng Xác định công nghệ là điều kiện để phát triển mô hình ngân hàng hiện đại, BIDV đã đầu tư nguồn lực phát triển lĩnh vực này. BIDV đã nối mạng thanh toán điện tử liên ngân hàng với hơn 200 đơn vị, tham gia hệ thống SWIFT, thanh toán song biên với một số ngân hàng bạn, trang bị đầy đủ hệ thống máy chủ, máy trạm và các chương trình thanh toán tập trung, hạch toán kế toán, thông tin... phục vụ quản trị điều hành. Đặc biệt với việc triển khai thành công dự án hiện đại hóa ngân hàng do Ngân hàng thế giới tài trợ, nhiều sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ đã được áp dụng. 2.1.2.3. Phát triển hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực Mô hình tổ chức của BIDV gồm 05 khối lớn: khối ngân hàng thương mại (3 sở giao dịch và 79 chi nhánh trên toàn quốc), khối Công ty (5 công ty cho thuê tài chính, bảo hiểm, chứng khoán, quản lý và khai thác nợ), khối các đơn vị sự nghiệp (trung tâm công nghệ thông tin, trung tâm đào tạo), khối liên doanh (2 công ty và 2 ngân hàng) và khối đầu tư. Tham khảo mô hình tổ chức và sơ đồ tổ chức Hội sở chính của BIDV tại phụ lục 5. Bảng 2.1. Đơn vị thành viên và số lượng nhân viên của BIDV Chỉ tiêu 1986 1990 1998 2000 2002 2004 2005 Đơn vị thành viên * 43 45 66 68 74 86 91 Số nhân viên 1.600 2.000 4.400 4.800 6.500 8.530 9.300 * Bao gồm các chi nhánh cấp 1, các công ty trực thuộc, các trung tâm (chưa bao gồm các liên doanh) Đến năm 2005, tổng số cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMột số biện pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan