Đề tài Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng thiết kế tại công ty Tư Vấn và Xây Dựng Thuỷ Lợi 1

LỜI NÓI ĐẦU 1

I. Giới thiệu chung về công ty 2

1.Thông tin chung về doanh nghiệp 2

2. Quá trình hình thành và phát triển 2

3. Chức năng của công ty 3

4. Cơ cấu tổ chức 4

5.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 4

5.1.Kết quả sản xuất kinh doanh 4

5.2. Tình hình lao động 10

6. Công tác Quản lý chất lượng 14

II.Thực trạng về công tác thiết kế tại công ty 19

1. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của một số công tác thiết kế chủ yếu ở công ty 19

1.1. Thiết kế thuỷ công 19

1.2. Thiết kế tổ chức thi công 20

1.3. Thiết kế điện 22

2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác thiết kế ở công ty 23

2.1. Yếu tố con người 23

2.2. Yếu tố máy móc, thiết bị và công nghệ 23

2.3. Yếu tố quản lý và tổ chức 26

3. Quy trình chung thực hiện công tác thiết kế tại công ty 26

3.1. Mục đích 26

3.2. Phạm vi áp dụng 26

3.3. Trách nhiệm 27

 

doc54 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 794 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng thiết kế tại công ty Tư Vấn và Xây Dựng Thuỷ Lợi 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o và duy trì được hệ thống này ( đã được DET NORSKE VERITAS cấp lại chứng chỉ lần thứ 2). Nhờ áp dụng thành công hệ thống này nên trong những năm qua mặc dù gắp rất nhiều khó khắn nhưng công ty đã thu được nhiều kết quả to lớn: giảm chi phí quản lý công ty, các mẫu thiết kế đạt chất lượng cao, giảm phàn nàn của khách hàng, nâng cao tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên... II.Thực trạng về công tác thiết kế tại công ty 1. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của một số công tác thiết kế chủ yếu ở công ty 1.1. Thiết kế thuỷ công Thuỷ công là môn khoa học có tính tổng hợp có quan hệ mật thiết với các môn khoa học căn bản và kỹ thuật cơ sở như toán, vật lý, hoá học, thuỷ văn, cơ học đất, thuỷ lực, lý thuyết đàn hồi, sức bền vật liệu, kết cấu công trình, vật liệu xây dựng... Đồng thời thuỷ công là môn khoa học về thiết kế, xây dựng, quản lý nên phụ thuộc vào các yếu tố như khí hậu, địa hình, địa chất, dân sinh kinh tế, kỹ thuật thi công, kinh tế xây dựng... Thiết kế thuỷ công nhằm làm thay đổi, cải biến trạng thái tự nhiên của dòng chảy của sông hồ, biển, nước ngầm để sử dụng nước một cách hợp lý có lợi nhất và bảo vệ môi trường xung quanh trách khỏi những tác hại của dòng chảy gây nên, hoặc làm hình thành dòng chảy nhân tạo để thoả mãn nhu cầu dùng nước, khi dòng chảy tự nhiên ở đó không có hoặc không đủ. Công tác thiết kế được tiến hành theo hai bước : + Thiết kế kỹ thuật + Thiết kế bản vẽ thi công . Bước thiết kế kỹ thuật có nhiệm vụ xác định chính xác vị trí tuyến đập và tuyến các công trình khác của cụm công trình đầu mối trong vùng tuyến đã chọn và tiến hành tính toán thiết kế các hạng mục công trình ; tính toán khối lượng và lập tổng dự toán . Công tác khảo sát trong giai đoạn này phải tiến hành cụ thể cho từng công trình . Bước thiết kế bản vẽ thi công - tiến hành thiết kế tỉ mỉ các kết cầu công trình , dựa trên tài liệu địa chất chính xác để thiết kế xử lý nền , lập tổng tiến độ thi công , phương pháp thi công , trình tự thi công và dự toán các hạng mục công trình . Giai đoạn này có thể gặp một số vấn đề địa chất chưa được đề cập ở dai đoạn trước , do đó cần kịp thời thăm do bổ sung , trong những trường hợp đặc biệt có thể thay đổi vị trí tuyến đập và vị trí các công trình khác . Tuy nhiên cũng phải lưu ý rằng , sau khi luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt mà thay đổi vị trí tuyến , quy mô công trình và các giải pháp kỹ thuật chủ yếu hoặc tổng dự toán vượt qua mức vốn đã phê duyệt trong luận chứng kinh tế kỹ thuật thì phải báo cáo lên cấp có thẩm quyền xét duyệt để xem xét lại chủ trương đầu tư . Đối với các công trình có kỹ thuật xây dựng đơn giản có thể sử dụng thiết kế định hình thì cơ quan xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật được quyết định cho thiết kế theo một bước : Thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công 1.2. Thiết kế tổ chức thi công Thiết kế tổ chức thi công là môn khoa học kinh tế và kỹ thuật về công tác tổ chức và quản lý sản xuất trên những công trường xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện.Nó có nhiệm vụ nghiên cứu sự tác động của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa trong mọi hoạt động của công trường, nghiên cưú và xác định việc lãnh đạo tổ chức kế hoạch, sản xuất và toàn bộ cơ cấu thi công một cách hợp lý nhất. Mục đích của thiết kế tổ chức thi công là để đảm bảo kế hoạch các khâu công tác, nâng cao trình độ quản lý thi công đến mức thật khoa học đảm bảo công trình hoàn thành đúng thời hạn. Không có thiết kế tổ chức thi công thì không thể lập được kế hoạch cung cấp kịp thời các vật liệu, thành phẩm, nhân lực, thiết bị máy móc..mặt bằng công trường lộn xộn, phát sinh những hiện tượng thừa thiếu lãng phí, đình đốn, chất lượng kém, kỳ hạn sai. Nội dung và mức độ của thiết kế tổ chức thi công tuỳ theo các yêu cầu của các giai đoạn thiết kế mà qui định nhưng nói chung gồm có các phấn sau: Phân tích điều kiện thi công: như các điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế vùng xây dựng công trình: đặc điểm về địa hình, thuỷ văn, địa chất, địa chất thuỷ văn... ở hiện trường, tình hình nhân lực, giao thông vận chuyển, cung cấp vật liệu, động lực, thiết bị, đặc điểm kết cấu công trình... Dựa trên sự phân tích điều kiện thi công mà đề xuất đặc điểm thi công của công trình. Dẫn dòng thi công: chọn phương án dẫn dòng thi công, giải quyết lưu lượng thi công, xác định phương pháp ngăn dòng, bịên pháp tháo nước hố móng và thiết kế công trình tạm ( như đê quai, kênh dẫn dòng, bè ngăn dòng... Hầu hết các công trình thuỷ lợi đều phải dẫn dòng thi công. Việc xác định phương án dẫn dòng thi công chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố, phương án dẫn dòng qua mỗi lần xác định lại ảnh hưởng đến toàn bộ sự sắp xếp thi công công trình. Cho nên dẫn dòng thi công là một phần rất quan trọng trong thiết kế tổ chức thi công. Trình tự và kế hoạch tiến độ thi công: căn cứ vào nhiệm vụ công trình, thời hạn thi công và điều kiện thi công mà tiến hành sắp xếp các hạng mục công trình. Dựa vào phương án dẫn dòng thi công quyết định trình tự thi công và kế hoạch tiến độ thi công. Kế hoạch tiến độ thi công là một nội dung chủ yếu của thiết kế tổ chức thi công, nó phản ảnh sự diễn biến về thời gian trong thi công. Phương pháp thi công: căn cứ vào các điều kiện thi công đề xuất một số phương án thi công ( thi công thủ công, thi công cơ giới, thi công nửa thủ công, nửa cơ giới...) tiến hành so sánh các mặt kinh tế kỹ thuật để quyết định phương án thi công hợp lý. Công tác quy hoạch, thiết kế thi công công trình tạm: bao gồm đường xá vận chuyển trong và ngoài hiện trường thi công, nhà ở, lán trại, các công trình văn hoá phúc lợi, các xưởng gia công sửa chữa, kho bãi, hệ thống cung cấp điện, nước, hơi ép... Kế hoạch cung ứng về kỹ thuật và sinh hoạt: tính toán số lượng cần thiết về nhân lực, vật liệu, công cụ máy móc, thiết bị, động lực, lương thực, thực phẩm, dụng cụ bảo hộ lao động... Căn cứ vào trình tự thi công và sự cân bằng tiến độ mà xác định kế hoạch cung ứng kịp thời. Bố trí hiện trường thi công: Khi thiết kế bố trí hiện trường thi công nên nghỉên cứu những cơ sở thi công cũ sẵn có ở hiện trường để lợi dụng chúng, lấy công trình đơn vị chủ yếu làm hạt nhân tiến hành bố trí với mục đích làm cho sự bố trí hợp lý về kinh tế và có thể phát huy đầy đủ về hiệu suất công tác thi công. Cần xét đến khả năng thay đổi sự bố trí hiện trường thi công theo sự phát triển của của thi công công trình, đồng thời chiếm ít diện tích đất canh tác. Cuối cùng thể hiện kết quả bố trí hiện trường lên bản đồ bố trí mặt bằng thi công. Bố trí hiện trường thi công ( cùng với kế hoạch tiến độ thi công) là một trong hai nội dung chủ yếu của thiết kế tổ chức thi công nhằm giải quyết vấn đề không gian trong thi công. Vấn đề an toàn thi công: đề xuất những biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn trong quá trình thi công công trình. Cơ cấu quản lý tổ chức thi công: đề xuất ý kíên về cơ cấu quản lý tổ chức thi công, sơ bộ định ra cán bộ, nhân viên cần thiết. 1.3. Thiết kế điện Nhu cầu sử dụng điện năng để thi công các công trình thuỷ lợi thuỷ điện là rất lớn. Điện năng dùng để chạy các máy móc thi công cung cấp cho các xí nghiệp sản xuất phục vụ và để thắp sáng... Khi thiết kế tổ chức cung cấp điện cho một công trường chủ yếu là phải giải quyết các nội dung sau: Xác định địa điểm dòng điện và lượng điện cần dùng cho 4 đối tượng dùng điện: cấp cho các máy móc thi công chạy bằng điện ở hiện trường các công trình chính, cho thắp sáng, tháo nước hố móng, cho hạ thấp mực nước ngầm, cho đổ bê tông và thi công xây lắp ở công trình chính ấy; cấp điện cho các xưởng sản xuất phục vụ như các nhà máy bê tông,ván khuôn, cốt thép, sửa chữa xe máy, nghiền sàng; cung cấp điện cho khu ăn ở sinh hoạt và làm việc gián tiếp; cung cấp điện tăng cường cho các xí nghiệp và khu daan cư sẵn có ở gần khu vực công trường được sử dụng vào việc chuẩn bị công trường trong thời gian đầu. Chọn nguồn điện: do các thành phố gần công trường cung cấp, do các trạm phát điện tạm thời của công trường, do các đường dây cao thế đi qua công trường Thiết kế hệ thống cung cấp điện Dự trù vật tư và kế hoạch cung ứng các vật tư thiết bị ấy 2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác thiết kế ở công ty 2.1. Yếu tố con người Như chúng ta đã biết trong hầu hết các hoạt động kinh tê, xã hội thì yếu tố con người bao giờ cũng đóng vai trò trung tâm, quyết định sự hoạt động và kết quả của các hoạt động này. Ở công ty tư vấn và xây dựng thuỷ lợi I thì yếu tố con người là yếu tố quan trọng hàng đầu trong công tác thiết kế nói chung và toàn bộ các công tác khác nói riêng. Để có một bản thiết kế hoàn chỉnh thì phải thông qua rất nhiều công đoạn khác nhau: khảo sát thiết kế, thiết kế, thẩm định. Công đoạn đầu tiên là công đoạn khảo sát thiết kế, ở công đoạn này phải tiến hành khảo sát địa hình để lập các bản đồ địa hình, lập mô hình, lập các hệ thống khống chế mặt bằng và thuỷ chuẩn... sau đó phải tiến hành khảo sát địa chất đề đánh giá chính xác các nền móng phức tạp nhằm đảm bảo an toàn cho công trình, rồi phải tiến hành thí nghiệm đất đá và phân tích nước, công việc tiếp theo là khảo sát kinh tế... Ở công đoạn khảo sát thiết kế này tuy hiện nay đã có sự hỗ trợ rất lớn của máy móc hiện đại những vẫn rất cần những kỹ sư, công nhân có trình độ cao, có kinh nghiệm thì mới tổng hợp được chính xác các kết quả khảo sát để phục vụ cho quá trình thiết kế. Ở công đoạn thiết kế thì nhà thiết kế phải dựa trên các tài liệu thu thập được về kỹ thuật, kinh tế, xã hội từ đó phải thiết kế công trình phù hợp với điều kiện của bên A và với điều kiên kinh tế- xã hội ở nơi đó. Sau khi tiến hành thiết kế thì phải tiến hành công đoạn thẩm định thiết kế bởi vì nhiều khi kết quả khảo sát không phải là chính xác và xem xét lại thiết kế xem đã thực sự hợp lý hay chưa. Nhận thức rõ ràng được điều này, hàng năm trung tâm tư vấn thiết kế của công ty đều mở các cuộc tuyển chọn kỹ sư thiết kế từ các trường đại học trong và ngoài nước, đến năm 2005 trung tâm đã có 150 kỹ sư thiết kế ( chiếm 18% số lượng lao động toàn công ty) 2.2. Yếu tố máy móc, thiết bị và công nghệ Như chúng ta đã biết, một công trình sẽ chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố: khí hậu thời tiết, những cơn địa chấn, tình trạng sụt lở...đặc biệt là các công trình càng lớn thì phải chịu những tác đông đó càng lớn. Các công trinh thuỷ lợi thưòng được xây dựng với quy mô lớn, vị trí lại gần nguồn nước như biển, sông, hồ nên càng phải chịu những tác động của thiên nhiên. Vì vậy trước khi xây dựng chúng ta phải tiến hành khảo sát thật kỹ những tác động của thiên nhiên có ảnh hưởng tới công trình để công trình có chất lượng cao và tuổi thọ lâu. Để làm được như vậy thì chúng ta phải sử dụng các máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại kết hợp với kinh nghiệm của những nhà khảo sát để có được kết quả tốt nhất. Vì vậy công ty đã nhập những máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại để hỗ trợ cho công tác thiết kế Tên thiết bị Đ.vị Số lượng Nước sản xuất Tính năng kỹ thuật Thư viện kỹ thuật Trên 3000 đầu sách Sách kỹ thuật, tạp chí, qui trình, qui phạm Lưu trữ Trên 500 công trình Hồ sơ KS, TK các công trình Máy vi tính bộ 276 Đ.loan-Nhật Tính toán và vẽ Máy vẽ bộ 13 Đ.loan-Nhật Vẽ các bản vẽ KSTK Máy photocoppy bộ 15 Nhật Chụp các tài liêụ Máy in La ze bộ 42 Nhật- Mỹ In tài liệu Máy in LQ 100 bộ 70 Đ.loan-Nhật In tài liệu Máy phun màu bộ 4 Nhật Làm hồ sơ Máy chiếu bộ 2 Nhật Phục vụ báo cáo Máy nối mang bộ 8 Nhật Truy cập thông tin Máy scaner bộ 4 Nhật Quét ảnh màu Máy in màu bộ 2 Nhật Chương trình IRRI Việt Nam Tự động hoá việc lập bản đồ Chương trình WSD2 Việt Nam Phân tích kết cấu khung dàn với nền Chương trình SAL Việt Nam Mô hình tính toán thuỷ lực vùng triều Chương trình VRSAP Việt Nam Như trên và chất lượng nước Chương trình CRESS Mỹ Tính toán sóng, thuỷ lực, gia cố bờ Chương trình STABR-STABRD Hà Lan Tính toán ổn định Chương trình SHEETPILE Mỹ Tính toán tường và cừ thép Chương trình AUTOCAT Việt Nam Lập các bản vẽ thiết kế Chương trình UNI GIS Vẽ bản đồ Chương trình TANK Mô hình tính toán thuỷ văn Chương trình SARR Máy Fax cái 7 Nhật 2.3. Yếu tố quản lý và tổ chức Khi tiến hành xây dựng một công trình thì yêu cầu về tiến độ là rất quan trọng, vừa phải đảm bảo chất lượng công trình vừa phải hoàn thành công trình trong thời gian ngắn nhất. Hơn nữa ở công trường vủa có khối lượng lớn công việc cần làm, lại có nhiều lực lượng lao động phức tạp cũng như các máy móc thiết bị, vật liệu ở đó. nếu không quản lý chặt chẽ sẽ rất dễ gây thất thoát, lãng phí về tiền của và lao động. Vì vậy trong công tác thiết kế đòi hỏi sự quản lý và tổ chức chặt chẽ của các cấp lãnh đạo. 3. Quy trình chung thực hiện công tác thiết kế tại công ty Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi I đã ban hành quy trình kiểm soát thiết kế có hiệu lực từ ngày 20/10/2003. 3.1. Mục đích Thống nhất trình tự triển khai để lập một đồ án ( sản phẩm thiết kế) Phân định trách nhiệm, quyền hạn của các chức danh trong dây chuyền thiết kế Đảm bảo sản phẩm thiết kế được thực hiện- kiểm soát liên tục trong mọi công đoạn 3.2. Phạm vi áp dụng Áp dụng cho mọi sản phẩm thiết kế thuộc các giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư: báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế sơ bộ và tổng mức đầu tư. Thực hiện đầu tư: thiết kế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán. 3.3. Trách nhiệm Những chức danh có trách nhiệm thực hiện quy trình này và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ những phần việc mà mình tham gia gồm: Tổng giám đốc hoặc người được tổng giám đốc uỷ quyển ( TGĐ), hoặc các giám đốc xí nghiệp ( GĐXN) khi được phân cấp - Phê duyệt “ Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế” - Thông qua “ Hồ sơ dự thảo” - Ký cho phép xuất bản “ Hồ sơ chính thức” Giám đốc xí nghiệp -Thông qua “ đề cương chi tiết chuyên ngành” - Tổ chức hoạt động kiểm tra tại xí nghiệp Chủ nhiệm đồ án ( CNĐA) - Lập “Đề cương tổng quát khảo sát thiết kế”, phác thảo phương án bố trí tổng thể, xác lập yêu cầu nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát, thiết kế của đối tượng được lập đồ án thiết kế cho các bộ môn chuyên ngành, xác nhận “ đề cương chi tiết chuyên ngành” do chủ nhiệm thiết kế chuyên ngành lập. - Tổ chức thu thập các dữ liệu đầu vào, cung cấp các số liệu đầu vào cho các bộ môn chuyên ngành, cùng chủ nhiệm thiết kế chuyên ngành phác thảo phương án thiết kế chủ đạo. - Theo dõi quá trình thiết kế, bổ sung hiệu chỉnh nhiệm vụ nếu thấy cần thiết nhằm đảm bảo tính đồng bộ và nhất quán của các bộ môn chuyên ngành cùng tham gia thiết kế, chủ trì hoạt động của hội đồng thiết kế. - Tập hợp kiểm tra hồ sơ khảo sát thiết kế các chuyên ngành, viết thuyết minh chung và thuyết minh tóm tắt. Bảo vệ, giải trình đồ án trước TGĐ/GĐXN, khách hàng và cơ quan các cấp có liên quan. - Tổng hợp hồ sơ thiết kế trình TGĐ/GĐXN ký cho phép xuất bản, giao nộp sản phẩm, tài liệu cho lưu trữ công ty và phòng kinh tế kế hoạch ( KTKH) để xuất hồ sơ cho khách hàng. - Chủ trì công tác giám sát tác giả, bảo hành công trình và bổ sung đồ án khi cần sửa đổi, hiệu chỉnh - Viết tổng kết công tác khảo sát thiết kế công trình sau khi công trình hoàn thành. Chủ nhiệm thiết kế chuyên ngành ( CNCN) - Lập “ đề cương chi tiết chuyên ngành” , xác định nhiệm vụ, nội dung công việc cần triển khai, tiến độ thực hiện của đối tượng thiết kế chuyên ngành. - Thu thập và phân giao công việc cho các thiết kế viên tiến hành thu thập, thẩm tra và xử lý các tài liệu phục vụ thiết kế. Kết quả thẩm tra được ghi vào phiếu kiểm tra đối chiếu tại xí nghiệp. - Phác thảo các phương án thiết kế chủ đạo, xác định các thông số chính, các bài toán chính, các tiêu chuẩn hướng dẫn... phải áp dụng và tham khảo. Phân giao công việc cho các thiết kế viên thực hiện thiết kế. - Trực tiếp tổ chức, điều độ thiết kế của nhóm dự án thông qua các phiếu giao việc. - Tập hợp kiểm tra hồ sơ thiết kế và ký vào chức danh CNCN. - Viết báo cáo chuyên ngành. Trực tiếp báo cáo thông qua hồ sơ bản thảo, hồ sơ chình thức với TGĐ/GĐXN với khách hàng, với các cơ quan có liên quan khác khi được CNĐA uỷ nhiệm. - Giao nộp sản phẩm cho CNĐA. Nhóm dự án Bao gồm tất cả những thành viên cùng làm trong một dự án: các thiết kế viên ( TKV), CNCN, CNĐA. Các thành viên trong nhóm thực hiện các phần việc do CNĐA/CNCN phân công: thu thập thiết kế, liên hệ, theo dõi thi công... theo đúng yêu cầu kỹ thuật đã được xác định trong tiêu chuẩn, hướng dẫn, qui định của công ty, ngành, nhà nước liên quan đến công việc. Tự kiểm tra sản phẩm trước khi ký vào chức danh qui định trong hồ sơ thiết kế. Kiểm tra viên ( KTV) - Là người được GĐXN phân công thực hiện kiểm tra các sản phẩm sau khi các thiết kê viên hoàn thành để đảm bảo sản phẩm được thực hiện đúng qui trình, không có lỗi trong tính toán cũng như trong bản vẽ thể hiện. Kết quả kiểm tra được ghi vào “ phiếu kiểm tra đối chiếu tại xí nghiệm”. - Ký xác nhận vào sản phẩm đạt chất lượng sau khi kiểm tra đối chiếu. Giám định chất lượng công ty ( GĐCLCT)/ Giám định chất lượng xí nghiệp ( GĐCLXN) - Giám định sản phẩm thiết kế trước khi trình lên cấp quản lý trực tiếp thông qua. - Ghi ý kiến giam định vào phiếu giám định kỹ thuật và ký vào sản phẩm để chứng tỏ là sản phẩm đã được giám định - GĐCLCT/GĐCLXN và nhóm dự án phải thường xuyên trao đổi, phối hợp trong suốt quá trình sản xuất hồ sơ để hồ sơ đạt chất lượng tốt và tiết kiệm thời gian sản xuất. Hội đồng thiết kế - Hội đồng gồm các thành viên là chủ nhiệm chuyên ngành, do CNĐA điều hành hoạt động.Tuỳ thuộc vào nội dung kỳ họp nếu thấy cần thiết CNĐA có thể yêu cầu đại văn phòng tư vấn ( VPTV), phòng KTKH cùng tham dự - Là tổ chức tư vấn cho CNĐA trong việc lập đề cương tổng quát và thực hiện các công việc có liên quan đến dự án thiết kế nhằm tạo ra khả năng phối hợp nhịp nhàng, thống nhất, tháo gỡ vướng mắc trong suốt quá trình thiết kế, xây dựng và bảo hành đồ án. 3.4. Tài liệu liên quan Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của chính phủ về việc ban hành “ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” và các thông tư hướng dẫn khác có liên quan đến công tác XDCB của nhà nước và ngành chủ quan. Quyết định QĐ/TCCB-LĐ ngày 14/11/1997 về “ Quy định tạm thời về chức trách nhiệm vụ các chức danh quản lý, chức danh kỹ thuật đối với sản phẩm khảo sát thiết kế của công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi I”. Hướng dẫn hình thức bản vẽ và văn bản kỹ thuật của công ty. TCXDVN 285-2002 và các tTCVN liên quan đến nội dung dự án. 14TCN 118-2002 và 14TCN 119-2002 của ngành NN&PTNT và các TCN của ngành khác có liên quan đến nội dung dự án. 3.5. Các bước thực hiện Thu thập dữ liệu đầu vào - CNĐA thu thập tài liệu từ các nguồn cơ sở “ đầu vào” cho việc hình thành khung pháp lý và nội dung của dự án ( dân sinh kinh tế, kế hoạch phát triển, nhiệm vụ, qui mô dự án...) - CNĐA lập “ danh sách kiểm soát tài liệu do khách hàng cung cấp” theo mấu MQT 04-01-04. - CNCN phân công cho thiết kế viên thu thập ( hoặc trực tiếp thu thập), xử lý các tài liệu thiết kế viên thu thập được và trực tiếp nhận tài liệu liên quan được cấp từ CNĐA, từ các bộ môn chuyên nghiệp phối hợp khác để làm cơ sở cho việc thiết kế sản phẩm chuyên ngành. Kiểm tra dữ liệu đầu vào Các tài liệu thu thập cần nêu rõ nguồn, có chữ ký của người thu thập. KTV, CNĐA, CNCN kiểm tra và xác nhận đảm bảo chất lượng vào phiếu kiểm tra đối chiếu tại xí nghiệp Lập đề cương tổng quát CNĐA lập đề cương tổng quát theo HD 04-01. Phê duyệt đề cương tổng quát - Giám định CLCT/ Giám định CLXN ( khi được phân cấp) giám định - TGĐ/GĐXN phê duyệt đề cương tổng quát Lập đề cương chi tiết chuyên ngành của bộ môn thiết kế chuyên ngành. CNCN căn cứ đề cương tổng quát, văn bản giao việc cho xí nghiệp, phương án phác thảo bố trí tổng thể lập đề cương chi tiết chuyên ngành theo các hướng dẫn chuyên ngành. Kế hoạch này cần cụ thể hoá nhiệm vụ, mục tiêu hình thành sản phẩm thiết kế chuyên ngành,giải pháp, tiến độ, các điều kiện cần thiết khác ( nhân lực, vật tư thiết bị, kinh phí, phương tiện...) yêu cầu phối hợp từ các bộ môn khác để lập đồ án. Lấy xác nhận của CNĐA. Thông qua đề cương chi tiết chuyên ngành. GĐXN thông qua đề cương chi tiết chuyên ngành. Thiết kế - Hình thành các phương án- các bài toán tài chính CNĐA phối hợp với CNCN đề xuất: + Các phương án thiết kế kèm các thông số kỹ thuật chính. + Các bài toán tài chính và trường hợp tính toán cần áp dụng. + Chỉ định các TCVN, TCN, các qui định, quy chuẩn, hướng dẫn khác cần áp dụng. + Dự kiến số lượng bản vẽ, phụ lục, trang thuyết minh. - Thực hiện tính - vẽ - lập phụ lục - thuyết minh Thiết kế viên thực hiện tính,vẽ, lập phụ lục, thuyết minh phần việc được giao. Trước khi giao nộp hồ sơ cho CNCN, thiết kế viên phải tự kiểm tra kỹ để hạn chế đến mức thấp nhất lỗi kỹ thuật, tính toán. Hồ sơ lập cần tuân thủ các qui định ở hướng dẫn HD08-01. Kiểm tra, giám định thiết kế - Kiểm tra viên làm công việc kiểm tra đối chiếu phải không cùng trong nhóm dự án. CNCN, CNĐA thẩm tra đồ án trước khi chuyển hồ sơ lên bộ phận giám định của công ty hoặc xí nghiệp. Ý kiến kiểm tra được ghi vào phiếu kiểm tra đối chiếu tại xí nghiệp. - Bộ phận giám định chất lượng của công ty/ xí nghiệp phải giám định đồ án trước khi tiến hành báo cáo hồ sơ dự thảo với TGĐ/GĐXN thông qua. Ý kiến giám định phải được ghi vào trong phiếu giám định kỹ thuật. - Người kiểm tra, giám định phải xác định rõ ràng bằng ký hiệu vào những phần không phù hợp trong đồ án kèm ý kiến của mình vào phiều kiểm tra đối chiếu tại xí nghiệp và chuyển lại cho CNCN/CNĐA để xem xét sửa chửa, hoàn thiện. Trường hợp không đạt được sự thống nhất, người giám định ghi ý kiến bảo lưu của mình vào phiếu. - Sản phẩm thiết kế sau khi sửa chữa phải được kiểm tra, giám định lại và ghi kết quả vào phiếu mới. Công tác kiểm tra, giám định được xem là hoàn thành khi người kiểm tra, người giám định ký vào hồ sơ dự thảo. Trường hợp có tranh chấp thì TGĐ/GĐ là người quyết định cuối cùng. - Tất cả các phiếu kiểm tra đôi chiếu và phiếu kiểm tra kỹ thuật đều phải lưu giữ để làm cơ sở cho việc giải quyết bất đồng và thống kê theo quy trình hành động khắc phục phòng ngừa và giải quyết khiếu nại khách hàng. - Tên tài liệu ghi trong biểu mẫu MQT 04-01-(01-03) được hiểu là tên tài liệu và số hiệu lưu trữ. Báo cáo hồ sơ dự thảo CNĐA Báo cáo hồ sơ dự thảo trước TGĐ công ty hoặc GĐXN Thông qua hồ sơ dự thảo - TGĐ/GĐXN thông qua hồ sơ dự thảo. Nếu hồ sơ không đạt yêu caaifu thì phải thiết kế kại từng phần hoặc toàn bộ. Nội dung thông qua ghi vào phiếu giám định kỹ thuật. - CNĐA căn cứ vào ý kiến chỉ thị của tổng giám đốc hoặc giám đốc xí nghiệp bàn bạc thảo luận với CNCN để: + Hoàn thiện hồ sơ dự thảo để lập hồ sơ chính thức nếu đâ được lãnh đạo thông qua. + Thiết kế lại một phần hoặc toàn bộ hồ sơ dự thảo để báo cáo lần hai nếu hồ sơ không được lãnh đạo thông qua. Lập hồ sơ chính thức của dự án CNĐA chỉ đạo CNCN lập hồ sơ chính thức ( nhân bản theo số lượng yêu cầu của phòng KTKH) có đầy đủ chữ ký của các chức danh liên quan đến đồ án. Hồ sơ chính thức phải đúng với hồ sơ dự thảo đã được thông qua. Phê duyệt hồ sơ chính thức TGĐ/GĐXN ký vào hồ sơ chính thức Hoạt động của hội đồng thiết kế Tuỳ thuộc yêu cầu cụ thể của dự án, CNĐA có thể triệu tập Hội đồng thiết kê để xem xét: tiến độ, kỹ thuật, nguồn lực... liên quan đến dự án và đưa ra những hành động thích hợp. Nội dung thảo luận của hội đồng thiết kế được ghi thành biên bản theo mẫu MQT 04-01-05. Giao nộp - CNĐA phải tập hợp,phân loại hồ sơ công trình và giao nộp lưu trữ công ty theo thành phần tài liệu đã qui định ở phụ lục 5, QT 15-01 và HD 15-01. - CNĐA phải trực tiếp giao nộp hồ sơ thiết kế cho phòng KTKH sau khi hoàn tất thủ tục giao nộp lưu trữ công ty. Giám sát tác giả, bảo hành sản phẩm. - Trong thời gian thi công và bảo hành sản phẩm thiết kế CNĐA có trách nhiệm: - Cử cán bộ làm công tác giám sát tác giả, tổ chức khắc phục những nội dung không khớp với đồ án bằng xử lý tại chỗ hoặc có đồ án thay thế. - Tham gia nghiệm thu các giai đoạn - Hoàn thiện lý lịch công trình và qui trình vận hành- khai thác- bảo trì sản phẩm - Lập hồ sơ theo dõi thi công và hồ sơ theo dõi công trình thời gian bảo hành nộp vào lưu trữ công ty. Lưu trữ - Hồ sơ chính thức phải được lưu trữ ở kho lưu trữ của công ty theo HD 15-01. Thời gian lưu trữ hồ sơ do tổng giám đốc công ty quyết định. Định kỳ 5 năm 1 lần, trung tâm phát triển công nghệ đề xuất danh mục các hồ sơ có thể loại bỏ để tổng giám đốc công ty xem xét. - CNĐA quản lý 01 bộ hồ sơ chính thức lưu vào tập hồ sơ chất lượng và được huỷ sau khi kết thúc thời gian bảo hành công trình. Thu ThÆp “D÷ LiÖu §Çu Vµo” 1 KiÓm tra 2 D÷ liÖu ®Çu vµo 3 LËp “§Ò C­¬ng Tæng Qu¸t” 4 Phª DuyÖt §Ò C­¬ng Tæng Qu¸t 5 LËp “ §Ò C­¬ng Chi TiÕt Chuyªn Nghµnh “ Th«ng Qua 6 §Ò C­¬ng Chi TiÕt Chuyªn Nghµnh * CN§A/ CNCN, TKV * KTV,CN§A/CNCN * CN§A * Héi ®ång thiÕt kÕ * Gi¸m ®Þnh CLCT/ Gi¸m ®Þnh CLXN * TG§/G§XN * CNCN * Nhãm Dù ¸n * CN§A * G§XN TR¸CH NHIÖM C¤NG §O¹N §¹t §¹t Kh«ng ®¹t Kh«ng ®¹t Kh«ng ®¹t 7 ThiÕt KÕ KiÓm Tra 8 Gi¸m §Þnh ThiÕt KÕ 9 B¸o C¸o “ Hå S¬ Dù Th¶o Th«ng Qua 10 Hå S¬ Dù Th¶o 11 LËp “Hå S¬ ChÝnh Thøc“ Cña Dù ¸n Phª DuyÖt 12 Hå S¬ ChÝn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT1030.doc
Tài liệu liên quan