Lời nói đầu
Chương I: Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
I. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
II. Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp
1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
2. Doanh thu tiêu thu sản phẩm
3. Mối quan hệ giữa tiêu thụ sản phẩm với tình hình tài chính của DN
4. Những nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm
III. Một số giải pháp tài chính để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của DN
1. Giá cả của sản phẩm hàng hoá
2. Chiết khấu bán hàng
3. Hoa hồng các đại lý
4. Cước phí vận chuyển
5. Quà tặng kèm theo
Chương II: Tình hình tiêu thụ sản phẩm và các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty may Thăng Long
I. Giới thiệu khái quát chung về Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
3. Bộ máy tổ chức quản lý
4. Đặc điểm, hình thức tổ chức công tác kế toán
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty may Thăng Long
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2001- 2002-2003
2. Cơ cấu vốn kinh doanh
3. Chi phí bán hàng – chi phí quản lý
4. Công tác tổ chức bán hàng
III. Một số chính sách tài chính mà Công ty may Thăng Long đã thực hiện trong thời gian qua
1. Chính sách về giá cả
2. Chính sách về chiết khấu và cước phí vận chuyển
3. Tổ chức công tác thanh toán linh hoạt
4. Phương thức phân phối sản phẩm
5. Chính sách tổng hợp về thị trường
Chương III: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty may Thăng Long
I. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
II. Một số kiến nghị về những biên pháp tài chính nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty may Thăng Long
1. Hoàn thiện chính sách về giá
2. Nâng cao chất lượng sản phẩm
3. Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng
4. Tăng cường các biện pháp kinh tế tài chính có tính chất đòn bẩy thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
5. Tổ chức tốt công tác điêu tra nghiên cứu thị trường
6. Xây dựng chiến lược quảng cáo tổng hợp, nhiều hình thức và hiệu quả
Kết luận
43 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp tài chính nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hính sách, phương thức phát triển kinh tế, các công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước, sự phát triển của cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông,lưới điện, các dịch vụ bưu chính viễn thông cũng đều ảnh hưởng đến việc mở rộng hay thu hẹp thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp.
Có sự tác động của nhiều nhân tố như vậy, việc tính toán mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và tìm ra cách giải quyết tối ưu là nhiệm vụ mang tính chất sống còn của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc dựa vào các giải pháp về tài chính để hạn chế những tiêu cực và dần loại bỏ nó là một đòi hỏi cần thiết.
III. Một số giải pháp tài chính để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp
Giá cả của sản phẩm hàng hoá
Trong cơ chế thị trường, giá cả của hàng hoá, dịch vụ là kết quả của một quá trình cạnh tranh, dung hoà về lợi ích giữa người bán và người mua. Chính vì vậy chính sách định giá của nhà kinh doanh phải rất linh hoạt và nhạy bén. Khi một hàng hoá mới được tung ra thị trường, thu hút sự chú ý của người tiêu dùng là lúc doanh nghiệp định giá bán cao để nâng cao doanh thu. Lúc này giá có cao một chút cũng không cản trở người tiêu dùng đến với sản phẩm của doanh nghiệp. Nhưng khi sản phẩm đã bước vào giai đoạn bão hoà thì doanh nghiệp lại hạ thấp giá bán để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nhanh chóng thu hồi vốn. Nhiều khi vì những nguyên nhân nào đó mà nhu cầu về sản phẩm, hàng hoá tăng cao hoặc giảm mạnh thì doanh nghiệp cũng cần phải điều tiết giá cả để bảo đảm doanh thu và tiêu thụ sản phẩm theo định mức.
Trong công tác tiêu thụ sản phẩm, việc giảm giá được các doanh nghiệp đặc biệt chú trọng. Một số phương thức giảm giá thường được áp dụng là:
Giảm giá theo khối lượng sản phẩm: Khách hàng mua sản phẩm với khối lượng lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá theo một mức nhất định. Mức giảm giá cũng có thể được chia thành nhiều cấp bập khác nhau. Khách hàng mua sản phẩm với số lượng lớn sẽ được hưởng mức giảm giá cao, mua sản phẩm với số lượng ít hơn sẽ được hưởng mức giảm giá thấp hơn
Giảm giá theo kỳ ngắn hạn: Theo phương thức này, trong một khoản thời gian ngắn mọi khách hàng mua it hay nhiều đều được giảm giá( mức giảm giá có thể đồng đều trên đơn vị sản phẩm hoặc kết hợp với phân bậc theo số lượng sản phẩm). Hết thời hạn, giá cả lại trở lại bình thường. Các doanh nghiệp đưa ra những lý do hết sức khôn khéo như: “Giảm giá nhân dịp năm mới” và nhân những ngày lễ lớn trong năm.
Ngoài ra một số doanh nghiệp còn áp dụng hình thức giảm giá cho một số đối tượng khách hàng như: Học sinh, sinh viên, thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình chính sách
Như vậy có thể nói rằng, giá cả là một công cụ sắc bén trong nền kinh tế thị trường và đặc biệt mang lại hiệu quả cao trong việc tiêu thụ sản phẩm ở những thị trường mà mức độ tiêu dùng và khả năng thanh toán còn thấp như ở nước ta.
Chiết khấu bán hàng
Chiết khấu bán hàng là hình thức doanh nghiệp khấu trừ cho khách hàng một số tiền tương ứng với tỷ lệ phần trăm số tiền tình trên giá trị số hàng hoá khách hàng mua của doanh nghiệp. Có hai loại triết khấu:
Chiết khấu thanh toán: là số tiền người bán giảm trừ cho khách hàng đã thanh toàn tiền hàng trước thời hạn quy định nhằm khuyến khích việc thanh toán nhanh, tiền bán hàng không bị chiếm dụng, vón kinh doanh được quay vòng vốn.
Chiết khấu bán hàng: Tính theo số lượng hàng hoá bán ra, khách hàng mua đạt đến mức độ nào đó sẽ được hưởng chiết khấu theo tỷ lệ số lượng hàng hoá bán ra.
Hoa hồng các đại lý, cửa hàng ký gửi
Để mở rộng thị trường tiêu thụ, việc mở rộng hàng loạt các đại lý là hết sức cần thiết, bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải có những chính sách nhằm khuyến khích các đại lý hoạt động có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp trích theo một tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu bán hàng của đại lý để trả công cho đại lý. Số tiền này được gọi là tiền hoa hồng cho các đại lý.
Vậy muốn các đại lý tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì doanh nghiệp phải đưa ra tỷ lệ phần trăm hoa hồng linh hoạt và thoả đáng.
4. Cước phí vận chuyển
Để tạo thuận lợi cho khách hàng nhất là những khách hàng ở xa, phần lớn các doanh nghiệp đều đảm nhận phần vận chuyển hàng hoá cho khách hàng. Việc vận chuyển hàng hoá không phải là công cụ tài chính khi khách hàng trả đầy đủ tiền cước phí vận chuyển nhưng khi giảm giá cước phí vận chuyển hoặc vận chuyển miễn phí thì số tiền cước phí đó lại trở thành một công cụ tài chính phục vụ cho công tác tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
5. Quà tặng kèm theo
Trong công tác tiêu thụ hàng hoá, nếu chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì chưa đủ, để khuyến khích khách hàng lựa chọn hàng hoá và làm cho khách hàng thấy được những lợi ích khi chọn mua sản phẩm của mình thì ngoài quảng cáo giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp còn phải tạo ra sự quan tâm của mình đến khách hàng bằng cách tặng quà cho khách hàng khi mua hàng đạt đến một số lượng, giá trị nhất định hoặc tặng qua cho khách hàng trong những ngày lễ tết trong năm.
Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá sẽ khiến cho tình hình tài chính doanh nghiệp được ổn định và lớn mạnh, ngược lại phát huy vai trò của tài chính sẽ thúc đẩy mở rộng không ngừng việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Cũng giống như tất cả các doanh nghiệp Nhà nước khi chuyển sang cơ chế thị trường, bên cạnh những thành tích đã đạt được trong những năm đổi mới, Công ty may Thăng Long còn gặp rất nhiều hạn chế, vướng mắc trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Để đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự thành công cũng như những hạn chế, vướng mắc trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Công ty, ta sẽ tiến hành phân tích, đánh giá ở chương sau.
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG.
I. Giới thiệu khái quát chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty may Thăng Long
Tên gọi : Công ty May Thăng Long
Tên giao dịch quốc tế : Thang Long Gament Company
Tên viết tắt : Thaloga
Trụ sở chính : 250 – Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Fax : 844 – 8623374
Điện thoại : (048)623372 – 623053
E-mail : Thaloga@fpt.vn
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam, được thành lập ngày 08/05/1958. Công ty ra đời trong bối cảnh miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, bước vào thời kỳ khôi phục và cải tạo nền kinh tế.
Cuối năm 1958 hàng may mặc của Việt Nam do công ty may Thăng Long lần đầu tiên có mặt trên thị trường Liên Xô, đã dần dần chiếm lĩnh và thu hút được người tiêu dùng ở Matxcơva. Sản phẩm chủ yếu lúc bấy giờ là: Chermi, Pigama, áo Măng tô nam và nữ.
Đến ngày 15/12/1958 công ty đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch đầu tiên của mình với tổng sản lượng là : 391.129 sản phẩm so với chỉ tiêu kế hoạch đạt 112,8% , giá trị tổng sản lượng tăng 840.822 đồng.
Những năm hoạt động theo cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập chung, Công ty vẫn luôn đạt được thành tích xuất sắc, tỷ lệ thực hiện kế hoạch năm thấp nhất là 100,36% và năm cao nhất là 109,12%. Công ty đã được nhận nhiều Huân chương Lao động do Nhà nước trao tặng.
Năm 1990, đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, các doanh nghiệp thực hiện quản lý theo cơ chế thị trường, tiến hành mạnh mẽ công cuộc đổi mới, lúc này một thị trường lớn của công ty là Đông Đức bị tan rã. Trước những vấn đề khó khăn đó, Ban lãnh đạo Công ty đã có những quyết định đúng đắn để vượt qua những khó khăn thử thách. Công ty đã quyết định đầu tư, trang bị thêm máy móc thiết bị, sắp xếp lại sản xuất, cải tiến bộ máy quản lý phù hợp với yêu cầu mới. Bên cạnh đó là việc đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thêm thị trường mới, tập trung vào các thị trường như Tây Âu, Nhật Bản và chú ý hơn nữa đến các thị trường may nội đia.
Kết quả đạt được năm 1991, Công ty đã được Nhà nước cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Công ty đã được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba năm 1996, Huân chương Độc lập hạng ba năm 1997 và năm 1998.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Trải qua 45 năm trưởng thành và phát triển, Công ty may Thăng Long từng bước vươn lên và trở thành một trong những doanh nghiệp đứng đầu ngành dệt may Việt Nam.
Với nhiệm vụ vừa nghiên cứu, vừa thiết kế mẫu, vừa tiến hành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước, mang lại cho Ngân sách Nhà nước một lượng ngoại tệ lớn.
Hiện nay công ty đang sản xuất và kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau
Quần áo bò
Quần, áo sơ mi nam, nữ, comple
Áo Jackét các loại
Áo khoác các loại
Quần áo thể thao và quần áo dệt kim
- Bộ đồng phục người lớn và trẻ em
Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài nước, sản xuất các sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục vụ ngành Dệt may Việt Nam. Công ty có hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9002. Trong những năm vùa qua, sản phẩm của công ty luôn được khách hàng ưa thích và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
Những thành tích đáng kể được thể hiện qua các chỉ tiêu tổng quát sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1. Tổng doanh thu
Triệu đồng
65.045
86.168
104.822,66
2. Kim ngạch xuất khẩu
Triệu USD
27
29.7
30
3. Giá trị tổng sản lượng
Triệu đồng
69.702
76.570
82.675
4. Tổng lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
1.408
1.527
1.605,36
5. Nộp ngâp sách
Triệu đồng
2.473
2.874
3.369
6. Vốn cố định
Triệu đồng
12.393
12.393
12.393
Trong đó vốn ngân sách Nhà Nước cấp
8.000
8.000
8.000
7. Vốn lưu động
Triệu đồng
3.922
4.422
4.972
Trong đó vốn ngân sách
3.680
4.180
4.744
8. Lực lượng lao động
Người
1.930
2.003
2.300
9. Thu nhập bình quân(người/đồng)
Đồng/người/1 tháng
735.000
855.00
1.018.000
Hàng năm, Công ty sản xuất khoảng 6 triệu sản phẩm, trong đó xuất khẩu chiếm hơn 80%, sản phẩm hiện có mặt ở hơn 40 quốc gia trên thế giới và được chấp nhận ở cả những thị trường khó tính như : Nhật, Mỹ, Pháp, Hàn Quốc, Hông Kông, Hà Lan Trong đó một số thị trường đã trở thành khách hàng truyền thống của Công ty. Điều đó đã khẳng định được tên tuổi, uy tín và vị trí của Công ty trên thị trường.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty may Thăng Long
Để hoàn thành nhiệm vụ trên, Công ty tổ chức quản lý theo cơ cấu kết hợp trưc tuyến – chức năng đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất.
Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng kế hoạch
Phòng KCS
Phòng kỹ thuật
Phòng thị trường
Phòng kho
Phòng kế toán
TTTMGTSP
Các XN thành viên
Văn phòng
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty may Thăng Long
- Giám đốc : là người đứng đầu bộ máy công ty, thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước và toàn bộ hoạt động trong Công ty.
- Các phó giám đốc : là người giúp việc cho tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các quyết định có liên quan đến lĩnh vực được phân công.
- Văn phòng tổng hợp: tham mưu cho tổng giám đốc về mặt tổ chức, tuyển dụng, bố trí lao động, đào tạo cán bộ công nhân viên, thục hiện công tác tiền lương, BHXH, BHYT.
- Phòng kỹ thuật – thị trường: tham mưu cho giám đốc, vụ khảo sát nghiên cứu thị trường, thiết kế, tạo mẫu sẩn phẩm.
- Phòng kế hoạch sản xuất: tham mưu cho giám đốc nắm vững các yếu tố vật tư, năng lực thiết bị, lập kế hoạch sản xuất kịp thời.
- Phòng kế toàn – tài vụ: Có nhiệm vụ chuẩn bị và quản lý nguồn tài chính phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng này có nhiệm vụ phân tích tổng hợp đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về tài sản của Công ty trong từng thời kỳ, từng năm và thực hiện chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
- Phòng KCS: Có nhiệm vụ xây dựng các phương án quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí trong sản xuất, kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho cũng như khi giao cho khách hành.
- Phòng kho: Có nhiệm vụ quản lý cấp phát nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất và thành phẩm nhập kho.
- Cửa hàng dịch vụ: Làm công tác dịch vụ, phục vụ cho đới sống công nhân trong xí nghiệp.
- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: Các mặt hàng sản xuất của Công ty được trưng bày, vừa để giới thiệu, vừa để bán và cũng là nơi tiếp nhận ý kiến của người tiêu dùng.
4. Đặc điểm, hình thức tổ chức công tác kế toán
Với đặc diểm tổ chức sản xuất và kinh doanh của công ty, công tác hạch toán kế toán giữ vai trò quan trọng, thực hiện đầy đủ chức năng kế toán của mình, phản ánh quá trình hình thành và vận động của tài sản. Kế toán tại công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình hạch toán từ khâu lập chứng từ đến lập hệ thống báo các kế toán.
Công ty sử dụng chương trình phần mềm kế toán để trợ giúp công tác kế toán thường ngày. Các chứng từ phát sinh được thực hiện theo hai phương pháp là ghi sổ và nhập vào máy.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh,yêu cầu quản lý và trình độ, bộ máy kế toán của công ty may Thăng Long được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, phòng kế toán của công ty ở các xí nghiệp thành viên, các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố chí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép hạch toán giản đơn để chuyển về phòng kế toán tập chung.
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền mặt
Kế toán công nợ
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tiền lương
Kế toán TSCD
Kế toán vật tư
Nhân viên thống kê tại xí nghiệp
Thủ quỹ
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của công ty, theo dõi quản lý và tổ chức điều hành công tác kế toán.
- Kế toán tổng hợp: là người giúp việc chính cho kế toán trưởng, tập hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp sau đó lập các báo cáo tài chính.
- Kế toán vật tư: theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình nhập, xuất tồn kho từng loại vật tư bao gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động nhỏ ra hàng ngày.
- Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình trích, tăng, giảm khấu hao TSCĐ theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của công ty.
- Kế toán tiêu thụ: theo dõi tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm, hạch toán doanh thu.
- Kế toán công nợ: theo dõi tình hình thanh toán công nợ với khách hàng, với nhà cung cấp và các ngân hàng mà Công ty có giao dịch.
- Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ lập các phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở mở sổ theo dõi các khoản thu bằng tiền mặt phát sinh hàng ngày tại Công ty.
- Nhân viên thống kê tại các xí nghiệp: có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép hạch toán giản đơn để chuyển về phòng kế toán tập trung.
- Thủ quỹ công ty: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty, căn cứ vào phiếu thu phiếu chi, kèm theo chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ. Cuối ngày thủ quỹ tiến hành đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt và chuyển toàn bộ chứng từ thu chi sang kế toán tiền mặt và lập báo cáo quỹ.
II.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty may Thăng Long
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2000 -2001 và 2002
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Hoạt động SX & KD
2002/2001
2003/2002
2001
2002
2003
Số tiền
%
Số tiền
%
1
Tổng doanh thu
65.045
86.168
104.822
21.123
32,47
18.654
21,65
Trong đó doanh thu xuất khẩu
54.401
72.516
81.014
18.115
33,30
8.498
11,27
2
Doanh thu thuần
63.872
85.593
102.649
21.721
34,01
17.056
19,93
3
Giá vốn bán hàng
49.816
69.702
83.435
19.886
39,92
13.733
19,70
4
Lãi gộp
14.056
15.981
19.214
1.835
13,05
3.323
20,91
5
Chi phí bán hàng
5.280
6.075
5.710
795
15,06
365
6,01
6
Chi phí QLDN
7.600
8.629
11.929
1.029
13,54
3.300
38,24
7
Lãi thuần HĐKD
1.176
1.187
1.575
11
0,94
389
32,08
8
Tổng LN trước thuế
1.210
1.508
1.605
298
24,63
97
6,43
9
Thuế TNDN
387
482
514
95
24,63
31
6,43
10
LN sau thuế
823
1.026
1.091
203
24,63
66
6,43
11
Thu nhập BQ/người/tháng
0,735
0,855
1.018.000
Qua số liệu trên ta thấy Công ty đang hoạt động ngày một hiệu quả, thể hiện trước hết ở doanh thu và kim ngạch xuất khẩu luôn luôn tăng với tốc độ cao, đặc biệt là doanh thu hàng xuất khẩu.
Tốc độ tăng doanh thu trung bình mỗi năm là 27%. Cụ thể, năm 2002 là 86.168 triệu tăng 32,47% (+21.123 triệu) so với năm 2001 trong đó doanh thu xuất khẩu tăng 33,30%. Tuy nhiên trong năm 2003 tình hình cạnh tranh ngày càng cao trong thị trường nội địa cũng như trên thị trường thế giới, nên tốc độ tăng tổng doanh thu có giảm đôi chút, năm 2003 tăng 21,65% (+18.654 triệu) so với năm 2002, nhưng tốc độ tăng doanh thu hàng xuất khẩu lại bị sụt giảm mạnh chỉ tăng 11,72% (+8.498 triệu) so với năm 2002. Xét trên bình diện chung của cả ngành thì đây là một kết quả khả quan thể hiện mức tăng trưởng cao của doanh nghiêp.
Do đạt được mức tăng tổng doanh thu cao vào năm 2002 nên đã làm cho tổng lợi nhuận cũng tăng tương ứng với mức tăng 24,63% (+298 triệu) so với năm 2001, nhưng khi qua năm 2003 mức tăng tổng lợi nhuận trước thuế đã giảm khá mạnh do phải cạnh tranh, bắt buộc Công ty phải nâng cao chất lượng, giảm giá hàng bán nên chỉ tăng 6,43% (+98 triệu) so với năm 2002.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần năm 2001 là 1,29% hay nói cách khác là cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra 1,29 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2002 là 1,2% còn năm 2003 đã xuống tới mức 1,06% tức là 100 đồng doanh thu chỉ còn tạo ra được 1,06 đồng lợi nhuận sau thuế.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2003 đã sụt giảm so với năm trước, nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu xuất khẩu giảm mạnh. Mức sụt giảm này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ở thị trường ngoài nước đang gặp nhiều khó khăn do cạnh tranh quyết liệt bắt buộc công ty phải giảm giá bán để duy trì thị trường, dẫn đến giá vốn bán hàng chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu thuần, tỷ trọng bình quân giá vốn bán hàng trong doanh thu thuần là trên 80% và luôn tăng nhanh hơn mức tăng của doanh thu thuần. Đây là nguyên nhân trực tiếp dấn đến lợi nhuận sau thuế giảm mạnh, mức tăng lợi nhuận sau thuế năm 2002 đạt 24,63% thì tới năm 2003 đã giảm tới mức rất thấp là 6,43% dẫn tới tỷ suất lợi nhuận doanh thu giảm dần.
Chi phi bán hàng có giảm đôi chút còn chi phi quản lý có tăng về số tuyệt đối nhưng lại giảm về mặt tỷ trọng so với doanh thu thuần, năm 2001 là 11,89%, năm 2003 là 11,62% đây là một dấu hiệu cho thấy Công ty đã sử dụng tổ chức bộ máy quản lý và lao động gián tiếp một cách có hiệu quả.
Là một doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu là chính, cho nên nguyên vật liệu chủ yếu phải mua từ nước ngoài, vì vậy Công ty bị phụ thuộc thị trường nguyên vật liệu nước ngoài. Công ty phải có các biện pháp quản lý hàng tồn kho, có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu và giảm tối đa chi phí.
Bảng 2: Chỉ số hàng tồn kho
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. NVL tồn kho
5.923
38,17
4.206
23,52
4.670
24,14
2. Công cụ dụng cụ
859
5,53
283
1,58
0
0,00
3. CP XSKD dở dang
349
2,24
1.912
10,69
8.667
4,48
4. Thành phẩm tồn kho
6.851
43,91
10.072
56,32
11.544
59,68
5. Hàng tồn kho
1.572
10,13
1.412
7,89
610
3,16
6. Hàng gửi bán
0
0,00
0
0,00
1.650
8,53
7. Vòng quay HTK
1,21 vòng
1,9 vòng
4,82 vòng
8. Kỳ luân chuyển HTK
297 ngày
189 ngày
75 ngày
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho chiếm một tỷ trong khá lớn trong tài sản tồn kho của Công ty: Nguyên vật liệu dự trữ có xu hướng giảm dần, năm 2001 là 38,17%, năm 2002 còn 23,52% và năm 2003 là 24,14% trong khi doanh thu hàng năm vẫn tăng như Bảng 1 đã trình bày, chứng tỏ quy mô sản xuất được mở rộng trong khi do nguyên vật liệu dự trữ đã có sự chấn chỉnh, đảm bảo dự trữ hợp lý.
Sản phẩm may mặc mang tính thời vụ và hơn nữa luôn được thay đổi mẫu mã, màu sắc vì thế những sản phẩm tồn kho của mùa kinh doanh trước thường được coi là lỗi mốt nên tiêu thụ chậm. Số liệu ở bảng 2 cho ta thấy Công ty đã có những biện pháp giảm sản phẩm tồn kho có hiệu quả, năm 2001 tỷ trọng lượng sản phẩm tồn kho chiếm 10,13% thì tới năm 2003 chỉ còn 3,16%. Có một nét mới trong công tác tiêu thụ sản phẩm trong năm 2003 đó là đã có một bộ phận hàng gửi bán. Biện pháp này vừa giúp Công ty giảm lượng hàng tồn kho vừa có thể mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Mở rộng thị trường trong nước là một chiến lược phân phối hợp lý trong điều kiện hiện nay bởi lẽ mức sống của người dân đã được cải thiện rất nhiều và họ là những khách hàng tiềm năng có khả năng tiêu thụ các mặt hàng trung và cao cấp của công ty. Để phát triển thị trường này, ngay từ năm 2002 Công ty đã chú trọng đến việc mở rộng hệ thống mạng lưới đại lý, khai trương trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm. Nhờ những cố gắng đó, vòng quay hàng tồn kho đã tăng gấp 1,57 lần so với năm 2001 đạt 1,9 vòng, giảm kỳ luân chuyển hàng tồn kho xuống còn 189 ngày, năm 2003 vòng quay hàng tồn kho tăng 2,53 lần so với năm 2002 đạt 4,82 vòng, kỳ luân chuyển hàng tồn kho giảm còn 75 ngày giúp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, vấn đề về nguồn vốn vẫn luôn là một vấn đề hết sức khó khăn. Vì vậy, chúng ta cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng về mặt tài chính của công ty cũng như mức độ tự chủ chủ động trong kinh doanh.
Bảng 3 cho ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1,99% (+350,38 triệu) nhưng về tỷ trọng tổng số nguồn vốn lại giảm xuống từ 26,49% năm 2002 xuống còn 24,02% vào năm 2003
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
2003/2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
3. Nợ khác
48.950,11
73,51
56.909,3
75,98
+7.959,19
16,26
35.590,03
53,44
42.623,56
56,9
+7.033,53
19,76
13.360,08
20,06
14.285,74
19,08
+925,66
6,93
-
-
-
-
-
-
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn quỹ
2. Nguồn kinh phí
17.642,98
26,49
17.993,36
24,02
+350,38
1,99
17.642,98
26,49
17.993,36
24,02
350,38
1,99
-
-
-
-
-
-
Tổng nguồn vốn
66.593,09
100,00
74.902,66
100,00
+8.308,57
12,48
(Nguồn: Bảng CĐKT năm 2002 và 2003, Cty may Thăng Long)
Trong khi đó nợ phải trả năm 2003 tăng 16,26% (+7.959,19 triệu) so với năm 2002. Mà nợ phải trả của Công ty chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty phải thường xuyên huy động nguồn lực từ bên ngoài mà chủ yếu là nợ ngắn hạn. Sở dĩ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc bởi nguồn vốn vay ngắn hạn vì hiện nay nhu cầu vốn của Công ty ngày càng tăng trong khi nguồn vốn ngân sách Nhà Nước cấp còn quá eo hẹp, vốn tự bổ sung quá ít, ngoài ra việc huy động vốn từ công nhân viên còn hạn chế. Do đó Công ty chỉ có thể huy động vốn từ vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian mà các nguồn này thường là nguồn vốn ngắn hạn. Mặc khác, do phần lớn nguyên vật liệu của Công ty phần lớn đều được nhập từ nước ngoài, Công ty phải mở L/C để nhập nguyên vật liệu nên tỷ lệ vay ngắn hạn ngân hàng cao là điều không tránh khỏi.
3. Chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp
Như ta đã biết, để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Đây là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Vì vậy, phấn đấu hạn thấp chi phí hoạt động kinh doanh luôn là phương hướng cơ bản, lâu dài nhằm tăng lợi nhuận và tạo được lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh. Để làm được điều này Công ty cần áp dụng rất nhiều biện pháp như quản lý chặt chẽ trong suốt quá trình mua bán hàng hoá, sử dụng hợp lý tiền vốn, sức lao động, máy móc, thiết bị tuy nhiên vẫn phải đảm bảo chất lượng hàng hoá.
Bảng 4: Tình hình chi phí bán hàng, chi phí QLDN
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
2002/2001
2003/2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh thu thuần
63.872
100
85.593
100
102.649
100
21.721
34,01
17.056
19,93
Giá vốn bán hàng
49.816
77,99
69.702
81,43
83.435
81,28
19.886
39,92
13.733
19,70
Chi phí bán hàng
5.280
8,27
6.075
7,09
5.710
5,56
795
15,06
365
6,01
Chi phí QLDN
7.600
11,90
8.629
10,08
11.929
11,62
1.029
13,54
3.300
38,24
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
1.176
1,84
1.187
1,39
1.575
1,53
11
0,94
389
32,08
Qua bảng số liệu 4 ta thấy:
Chi phí bán hàng năm 2002 là 6.075 triệu tăng 13,06% (+ 795 triệu) so với năm 2001, đến năm 2003 chi phí bán hàng là 5.712 triệu, giảm 6,01% (-365 triệu) so với năm 2002. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì năm 2001 là năm Công ty bắt đầu mởi rộng các đại lý tiêu thụ sản phẩm nên việc tăng chi phí bán hàng là không thể tránh khỏi. Sang năm 2003, Công ty đã ổn định được hệ thống các đại lý bán hàng và các đại lý cũng đã đi vào hoạt động do đó chi phí bán hàng đã giảm 6,01% so với năm 2002.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 là 8.629 triệu, tăng 13,54% (+1.029 triệu) so với năm 2001 và đến năm 2003 là 11.929 triệu, tăng 38,24% (+3.300 triệu) so
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3709.doc