Đề tài Một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắp ở Công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA ĐẤU THẦU 3

XÂY LẮP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3

I. Những vấn đề cơ bản về đấu thầu xây lắp. 3

1. Các khái niệm: 3

1.1 Khái niệm và thực chất của đấu thầu. 3

1.2 Các Khái niệm liên quan 4

2. Tính tất yéu khách quan của đấu thầu xây lắp các công trình của doanh nghiệp xây dựng 6

2.1 Vai trò của đấu thầu đối với kinh tế 6

2.2 Vai trò của Đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng. 8

3. Các hình thức đấu thầu 9

4. Các điều kiện của doanh nghiệp xây dựng khi tham gia 11

4.1 Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký ngành nghề. 11

5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu xây lắp 12

5.1 Pháp luật của nhà nước 12

5.2 Hình thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư. 13

5.3 Các phương thức đấu thầu. 15

II. Trình tự thực hiện Đấu thầu xây lắp. 16

Sơ đồ 2- Trình tự thực hiện tổ chức đấu thầu 16

II.1 Chuẩn bị đấu thầu. 17

II.2 Sơ tuyển nhà thầu ( nếu có). 18

II.3 Mời thầu 19

II.4 Nộp hồ sơ dự thầu. 20

II.5 Mở thầu 20

II.6 Đánh giá xếp hạng nhà thầu 20

II.7 Phê duyệt kết quả đấu thầu. 22

II.8 Công bố kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng. 23

III. Phương pháp định lượng khả năngthắng thầu của Doanh nghiệp xây dựng 24

III.1 Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. 24

III.2 Xây dựng thang điểm 26

III.3 Xác định tầm quan trọng (trọng số ) của từng chỉ tiêu. 26

III.4 Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể. 27

III.5 Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định. 28

IV. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác Đấu thầu của Doanh nghiệp xây dựng 30

IV.1 Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu. 30

IV.2 Xác suất trúng thầu 30

IV.3 Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp. 31

IV.4 Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được. 31

IV.5 Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp 32

CHƯƠNG III. 33

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6 THĂNG LONG 33

Biện pháp 1: Tích cực tìm kiếm ,điều tra về các dự án 33

Biện pháp 2:Tăng cường công tác quản lý chất lượng, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9000 trong xây lắp. 36

Biện pháp 3: xác định giá bỏ thầu hợp lý linh hoạt phù hợp với chiến 40

lược của công ty và xu thế thị trưòng 40

-Biện pháp 4 :Thực hiện đúng hợp đồng để tạo uy tín 45

Kết luận 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO 50

 

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắp ở Công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỹ thuật. + Tiến độ thi công. + Các điều kiện tài chính, thương mại, tỷ giá ngoại tệ, phương thức thanh toán. + Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. + Mẫu bảo lãnh dự thầu. + Mẫu thoả thuận hợp đồng. + Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng . Công việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu là khâu chuẩn bị hết sức quan trọng đối với bên mời thàu vì nó có vai trò quyết định đối với kết quả đấu thầu và chất lượng công trình sau này. * Chuẩn bị các tiêu chuẩn đánh giá và thang điểm đánh giá : Trong giai đoạn sơ tuyển, bên mời thầu đánh giá các nhà thầu về : Năng lực kỹ thuật công nghệ. Năng lực tài chính Kinh nghiệm. Các tiêu chuẩn thang điểm để đánh giá: Tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng. Tiêu chuẩn kinh nghiệm của nhà thầu. Tiêu chuẩn tài chính và giá cả. Tiêu chuẩn tiến độ thi công. II.2 Sơ tuyển nhà thầu ( nếu có). Hình thức sơ tuyển chỉ áp dụng cho những dự án lớn, yêu cầu kỹ thuật cao nhằm chọn ra những nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật và kinh nghiệm để tiếp tục vào đấu thầu ở giai đoạn sau: Lập hồ sơ sơ tuyển Thông báo mời sơ tuyển Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển Thông báo kết quả sơ tuyển. Số các nhà thầu được chọn thường là nhỏ hơn 7 nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư nắm được các thông tin đáng tin cậy về các ứng thầu thì có thể bỏ qua giai đoạn này. II.3 Mời thầu Bên mời thầu sử dụng hai hình thức là ra thông báo mời thầu hoặc gửi thư mời thầu cho các nhà thầu. ã Thông báo mời thầu: Hình thức này áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãI hoặc đối với các goí thầu sơ tuyển. Bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu theo quy định. Thông báo mời thầu gồm các nội dung: + Tên và địa chỉ bên mời thầu. + Mô tả tóm tắt dự án, địa chỉ và thời gian xây dựng. + Chỉ dẫn tìm hiểu hồ sơ mời thầu. + Thời hạn, địa chỉ nhận hồ sơ mời thầu. ã Gửi thư mời thầu: Hình thức này được áp dụng trong thể loại đấu thầu hạn chế. Bên mời thầu phải gửi thư mời thầu trực típ đến từng nhà thẩutong danh sách đã được duyệt, nội dung thư mời thầu tuỳ vào từng lĩnh vực cụ thể. II.4 Nộp hồ sơ dự thầu. Sau khi đã hoàn tất hồ sơ dự thầu cho bên mời thầủ ở trong tình trạng niêm phong trước thời hạn quy định, bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu theo hình thức bảo mật cho đến thời điểm mở thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm các taì liệu cơ bản sau : + Đơn dự thầu + Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề. + Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu. + Biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công từng hạng mục công trình + Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện hợp đồng + Bản dự toán giá dự thầu + Bảo lãnh dự thầu II.5 Mở thầu Những hồ sơ dự thầu của các nhà thầu đáp ứng đầy đủ các điều kiện của bên mời thầu sẽ được bên mơì thầu tiếp nhận và quản lý trong các điều kiện đảm bảo bí mật. Việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai theo ngày ,giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu. Đại diện của bên mời thầu và của các nhà thầu sẽ tham gia mở thầu và ký vào biên bản mở thầu. II.6 Đánh giá xếp hạng nhà thầu Giai đoạn này được tiến hành thông qua 3 bước : a- Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu: Bên mời thầu xem xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu. Đối với gói thầu đã qua sơ tuyển thì xem xét tính hợp lệ về khả năng đáp ứng năng lực tổ chức và kỹ thuật, còn đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển thì tiến hành kiểm tra tư cách và năng lực nhà thầu - Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu : * Kiểm tra giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề. *Kiểm tra tính pháp lý của chữ kỹ xác nhận hồ sơ dự thầu - Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu, kiểm tra năng lực về kỹ thuật và tài chính, kinh nghiệm của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu - Làm rõ hồ sơ dự thầu ( nếu cần) : Trong quá trình đánh giá sơ bộ bên mời thầu thấy có vấn đề gì cần làm rõ thì yêu cầu nhà thầu giải trình bằng văn bản (nhưng không được làm thay đổi hồ sơ dự thầu). b- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu. Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn. Việc đánh giá tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được người có thẩm quyền phê duyệt trước thời đIểm mở thầu. Các nhà thầu đạt số đIểm từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được chọn và danh sách ngắn. Bước 2 : Đánh giá về mặt taì chính, thương mại Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt. Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm các nội dung sau: Sửa lỗi. Hiệu chỉnh các sai lệch. Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung. Đưa về mặt bằng so sánh. Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu. c- Đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn và xếp hạng nhà thầu Dựa vào kết quả đánh giá chi tiết ở phần trên và căn cứ vào thang điểm đã được lập ( phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt hồ sơ dự thầu từ đó xếp hạng thứ tự nhà thầu để có căn cứ trình người có thẩm quyềt định bên mời thầu sẽ rút ra đánh giá tổng hợp và cho điểm các hồ đầu tư và phê duyệt nhà thầu trúng thầu ). Qua đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn theo hệ thống thang đIểm thì các nhà thầu được xếp hạng theo một thứ tự từ cao đến thấp để làm căn cứ trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét và phê duyệt kết quả đấu thầu. Các tiêu chuẩn đánh giá : ã Tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng. ã Tiêu chuẩn về hồ sơ kinh nghiệm. ãTiêu chuẩn đảm bảo tiến độ thi công. ã Tiêu chuẩn năng lực tài chính, giá cả II.7 Phê duyệt kết quả đấu thầu. Trách nhiệm phê duyệt trong quá trình đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc sau: Người có thẩm quyền phê duyệt dự án có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án và kết quả đấu thầu các gói thầu có giá trị lớn. Phân cấp hoặc uỷ quyền cho cấp dưới phê duyệt kết quả Đấu thầu các gói thầu có giá trị nhỏ. Cơ quan thẩm quyền và cá nhân tham gia thẩm địnhchịu trách nhiệm về các ý kiến thẩm định của mình. II.8 Công bố kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng. ã Nguyên tắc chung : Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu, tiến hàmh đàm phán ký kết hợp đồng sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu . Trước khi tiến hành thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng chính thứcbên mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng lực nhà thầu cũng như những thay đổi khác liên quan đến nhà thầu, nếu phát hiện những thay đổi liên quan đến việc thực hiện hợp đồng( năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ phá sản) bên mời thầu phải kịp thời thông báo cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét.Huỷ bỏ kết quả đấu thầu , tổ chức đấu thầu lại khi phát sinh các vấn đề : + Dự án đầu tư phải thay đổi mục tiêu khác với dự kiến ban đầu trong thư mời thầu. + Không có nhà thầu nào đáp ứng được yêu cầu + Có chứng cớ chứng minh sự tiêu cực trong quá trình đấu thầu ã Thông báo trúng thầu: Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản kèm theo dự thảo hợp đồng có lưu ý những đIều kiện cần thiết phải bổ sung (nếu có) để đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời bên mời thầu phải gửi kèm lịch biểu nêu rõ thơì gian, địa điểm thương thảo ký kết hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng. ã Thương thảo ký kết hợp đồng: Khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu thư chấp nhận hoặc từ chối thương thảo trong phạm vi không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu không nhận được thư chấp nhận hoặc từ chối của nhà thầu, bên mời thầu không hoàn trả bảo lãnh dự thầu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Sau khi đã thống nhất về thời gian, địa điểm, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký kết hợp đồng chính thức. III. Phương pháp định lượng khả năngthắng thầu của Doanh nghiệp xây dựng Đấu thầu có thể được xem như công việc thường ngày của Doanh nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, một trong những quyết định quan trọng nhất mà doanh nghiệp phải đưa ra, là có tham gia hay không khi xuất hiện cơ hội tranh thầu. Nếu tham gia, thì doanh nghiệp mới bắt tay vào việc lập phương án và chiến lược tranh thầu. Sau khi có phương án và chiến lược tranh thầu, doanh nghiệp phải kiểm tra lần nữa để ra quyết định nộp hồ sơ dự thầu và theo đuổi gói thầu.Loại quyết định này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây : Phản ứng nhanh vì thơì gian cho phép rất ngắn Đảm bảo độ chính xáccao để tránh bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại Đảm bảo bí mật cho doanh nghiệp Trong thực tế, các doanh nghiệp thường dùng phương pháp phân tích đơn giản và dựa vào cảm tính để đưa ra quyết định này. Để đáp ứng được các yêu cầu trên, đảm bảo có cơ sở khoa học và nâng cao khả năng lượng hoá tối đa khi phân tích và đưa ra quyết định tranh thầu, các Doanh nghiệp xây dựng nên vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu. Nội dung của phương pháp này bao gồm: III.1 Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Việc đầu tiên là doanh nghiệp phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, để xác định một danh mục chỉ tiêu đặc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu thì càng tốt. Số lượng chỉ tiêu là tuỳ ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được đầy đủ các chỉ tiêu thưưòng dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, phải tính đến tình hình cạnh tranh của các đối thủ, phảI chú ý tránh trùng lặp chỉ tiêu và phải xác định đúng những chỉ tiêu thực sự có ảnh hưởng. Không đưa vào bảng danh mục những chỉ tiêu không có ảnh hưởng, hoặc ảnh hưởng rất ít ( không đáng kể ) đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu đưa ra chi tiết, cụ thể bao nhiêu, thì có kết quả chính xác bấy nhiêu. * Có một số chỉ tiêu như sau: ã Số nhà thầu tham gia : Với n là số nhà thầu tham gia Đấu thầu thì xác suất trúng thầu trung bình của một nhà thầu là 1/n* 100%. Như vậy số nhà thầu tham gia càng ít thì xác suất trúng thầu càng cao ã Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng. + Tính theo số công trình tham gia đấu thầu thì thị phần của doanh nghiệp là n/m* 100%. Trong đó: n là số công trình trúng thầu của doanh nghiệp m là số các cuộc thầu có trên thị trường xây dựng + Tính theo giá trị của các cuộc thầu thì thị phần của doanh nghiệp là: ồ GTdn x 100% ồ GTtt Trong đó: ồ GTdn : Tổng giá trị các công trình thắng thầu của DN ồ GTtt : Tổng giấ trị các cuộc thầu có trên thị trường Với chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể tính cho một khu vực thị trường nào đó và trong một khoảng thơì gian xác định. Nếu thị phần của doanh nghiệp càng cao thì khả năng thắng thầu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. ã Uy tín của doanh nghiệp: Uy tín của Doanh nghiệp xây dựng là một lợi thế cạnh tranh rất mạnh để các nhà thầu tham gia cạnh tranh. Đây là một chỉ tiêu khó có thể định hướng được mà nó chỉ thể hiện qua số thư mời thầu doanh nghiệp nhận được. ã Năng lực hiện có của doanh nghiệp : Năng lực của Doanh nghiệp xây dựng là năng lực tài chính, máy móc, thiết bị, công nghệ, kinh nghiệmViệc tính toán chỉ tiêu này dựa trên cơ sở những báo cáo tài chính, bảng kê máy móc thiết bị, tình hình nhân sự, hồ sơ kinh nghiệm Năng lực của doanh nghiệm càng lớn thì khả năng thắng thầu càng cao. III.2 Xây dựng thang điểm Các chỉ tiêu đã lựa chọn sẽ được phân tích theo trạng thái tương ứng với từng bậc trong thang đIểm. Có nhiều loại thang điểm. Yêu cầu của thang điểm là bảo đảm tính chính xác, không gây phức tạp cho tính toán.Có thể sử dụng thang điểm 3 bậc, 5 bậc hoặc 9 bậc. Thang điểm 3 bạc được chia thành 3 mức điểm là 4,2,0, tương ứng với 3 trạng thái của từng chỉ tiêu là tốt, trung bình, kém. Thang điểm 5 bậc được chia thành được chia thành 5 mức điểm là 4,3,2,1,0 tương ứng với 5 trạng thái của từng chỉ tiêu là rất tốt, tôt, trung bình, yếu, kém. Thang điểm 9 bậc có các mức đIểm là 8,7,6,5,4,3,2,1,0. Như vậy ở mỗi thang điểm đều có mức tối đa tương ứng với trạng thái tốt nhất và mức đIểm tối thiểu tương ứng với trạng thái tồi nhất của các chỉ tiêu. Việc sử dụng thang điểm nào là tuỳ thuộc ở từng doanh nghiệp. III.3 Xác định tầm quan trọng (trọng số ) của từng chỉ tiêu. Trong số các chỉ tiêu đã được lựa chọn để đưa vào tính toán, thì rõ rãng mỗi chỉ tiêu có một mức đọ ảnh hưởng riêng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Do vậy, từng doanh nghiệp phải sử dụng kinh nghiệm của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế Đấu thầu hiện hành, những thông lệ và tiêu chuẩn thường được dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, kết hợp với việc sử dụng phương pháp chuyên gia để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu. Tầm quan trọng của các chỉ tiêu (được gọi là trọng số) có thể được thể hiện bằng số phần trăm hoặc số thập phân. Tổng hợp sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu là bằng1 nếu thể hiện bằng số thập phân, và bằng 100% nếu thể hiện bằng số phần trăm. Việc xác định danh mục các chỉ tiêu, xác định trọng số và xây dựng thang đIểm như trên, doanh nghiệp chỉ phải làm một lần và được dùng ổn địnhcho một khoảng thời gian khi mà các điều kiện và môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa có sự biến động. III.4 Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể. TH = ồ Ai x Pi Khi xuất hiện một gói thầu cụ thể, doanh nghiệp cần khẩn trương nghiên cứu hồ sơ mòi thầu, nghiên cứu gói thầu, phân tích môi trường Đấu thầu , đánh giá khả năng của mình đối với gói thầu và dự đoán các đối thủ cạnh tranh, để xác định trạng thái trong bảng danh mục và số điểm tương ứng với trạng thái đó.Cuối cùng tính toán ra chỉ tiêu tổng hợp theo công thức sau: Trong đó: TH: Chỉ tiêu tổng hợp N : Số các chỉ tiêu trong danh mục ứng với trạng thái của nó Ai: Điểm số của chỉ tiêu thứ i Pi :Trọng số của chỉ tiêu thứ i III.5 Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định. Khả năng thắng thầu được đo bằng tỷ lệ % theo công thức sau : K= TH/M x 100% Trong đó K: Khả năng thắng thầu tính bằng % TH: Điểm tổng hợp được tính theo công thức (1) M: Mức điểm tối đa trong thang điểm được dùng Nếu tất cả các chỉ tiêu đều ở trạng thái trung bình, thì khả năng thắng thầu sẽ là 50.Nếu khả năng thắng thầu tính toán nhỏ hơn 50% thì doanh nghiệp không nên tham gia tranh gói thầu đó. Sau đây là một ví dụ cụ thể: Giả sử Doanh nghiệp xây dựng X đã xây dựng được một danh mục các chỉ tiêu và thang điểm 5 bậc như sau: TT Chỉ tiêu Thang đIểm và trạng thái 4 3 2 1 0 1 Mục tiêu lợi nhuận Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao 2 Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp 3 Mức dộ quen thuộc với gói thầu Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp 4 Khả năng đáp ứng tiến dộ thi công Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp 5 Khả năng đáp ứng về năng lực thi công Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh Rất yếu Yừu Trung bình Mạnh Rất mạnh - Doanh nghiệp đã xác định được trọng số của từng chỉ tiêu như sau: Chỉ tiêu: 1 2 3 4 5 6 30% 20% 15% 5% 10% 20% Khi xuất hiện gói thầu A, doanh nghiệp đã phân tích gói thầu, xác định trạng thái của các chỉ tiêu và tính toán được chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu này như sau: TT Chỉ tiêu Trọng số Điểm Trạng thái Kết quả 1 Mục tiêu lợi nhuận 0,3 2 Trung bình 0,6 2 Khả năng đáp ứng các y/c kỹ thuât. 0,2 4 Rất cao 0,8 3 Mức độ quen thuộc với gói thầu 0,15 2 Trung bình 0,3 4 Khả năng đáp ứng tiến độ thi công 0,05 3 Cao 0,15 5 Khả năng đáp ứng về năng lực thi công 0,1 4 Rất cao 0,4 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh 0,2 1 Mạnh 0,2 Tổng số điểm tính toán 2,45 Khả năng thắng thầu đối với gói thầu này: K= 2,45/4 * 100= 61,25% Với kết quả tính toán, doanh nghiệp nên tham gia tranh gói thầu này. Trên đây chỉ là một ví dụ đơn giản minh hoạ cho nội dung phương pháp. Thực tế khi sử dụng, doanh nghiệp cần phải chi tiết hoá chỉ tiêu hơn nữa.Ví dụ chỉ tiêu 6, có thể phân tích thành 2 chỉ tiêu là dự đoán số lượng các nhà thầu tham gia và so sánh tương quan với các đối thủ. Rõ ràng, phương pháp này đã lượng hoá được sự ảnh hưởng của các nhân tố cần xem xét và cho phép doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu phản ứng nhanh khi ra quyết định tranh thầu. Đây là phương pháp có tính khả thi cao. Phương pháp vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi lập phương án và chiến lược tranh thầu vưà dùng cho việc ra quyết định trước khi nộp hồ sơ dự thầu. Khi sử dụng phương pháp cần lưu ý rằng, tính đúng đán của quyết định được đưa ra phụ thuộc rất lớn và việc phân tích và xác định trạng thái của từng chỉ tiêu và tầm quan trọng của nó. Để tránh việc bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hạido việc đưa ra quyết định sai, doanh nghiệp cần có biện pháp đảm bảo độ tin cậy của thông tin và phân tích cẩn thẩntrạng thái của các chỉ tiêu ngay từ vòng ra quyết định thứ nhất. Cũng cần phải lưu ý rằng, đây chỉ là phương pháp lượng hóa giúp cho doanh nghiệp ra quyết định tranh thầu theo quan điểm đánh giá của họ. IV. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác Đấu thầu của Doanh nghiệp xây dựng IV.1 Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu. Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình mà Doanh nghiệp xây dựng đã tham gia Đấu thầu và trúng thầu trong năm kể cả gói thầu của hạng mục công trình. Năm Giá trị các công trình trúng thầu Mức tăng trưởng Số lượng các công trình trúng thầu Mức tăng trưởng Giá trị trung bình của một công trình trúng thầu Giá trị và mức tăng trưởng các công trình trúng thầu Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu cho ta thấy một cách kháI quát nhất tình hình kết quả Đấu thầu của doanh nghiệp. Thông qua đó có thể đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong đấu thầu. IV.2 Xác suất trúng thầu Chỉ tiêu này được tính theo 2 công thức sau : Số công trình trúng thầu Xác suất trúng thầu theo số CT = x 100% Tổng số CT tham gia đấu thầu Tổng giá trị các CT trúng thầu Xác suất trúng thầu theo giá trị = x 100% Tổng giá trị CT tham gia đấu thầu Chỉ tiêu này được tính theo từng năm để đánh giá nên thường xác định cho 3 năm gần nhất. IV.3 Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp. Chỉ tiêu này có thể đo được bằng phần thị trường tuyệt đối hoặc tương đối cùngvới sự biến đổi của chúng. GTSLXL do hoàn thành doanh nghiệp + Phần thị trường tuyệt đối = Tổng GTSLXL hoàn thành trên thị trường + Phần thị trường tương đối được xác định trên cơ sở so sánh phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp với phần thị trường tuyệt đối của một hoặc một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Sau khi tính toán 2 chỉ tiêu trên cần tính chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng thị phần để nhận biết xu hướng biến đổi vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. IV.4 Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và kết quả cạnh tranh trong đấu thầu của Doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Khi tính toán chỉ tiêu này cần tính toán cho nhiều năm( 3- 5 năm). Và tính tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận hàng năm. để đánh giá nêntính kèm chỉ tiêu lợi nhuận với chỉ tiêu sản lượng xây lắp hoàn thành, từ đó tính chỉ tiêu lợi nhuận trên giá trị xây lắp hoàn thành các năm. Để thuận lợi khi đánh giá chúng ta có thể lập bảng sau: Các chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Giá trị Mức tăng trưởng Giá trị Mức tăng trưởng GTTSL Tổng vốn LN ròng Tỷ suất lợi nhuận/GTTSL Tỷ suất lợi nhuận/Tổng vốn Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận đạt được trong các năm Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào số liệu ở bảng trên để đánh giá. Chẳng hạn nếu giá trị sản phẩm xây lắp hoàn thành tăng mà lợi nhuận không tăng thì doanh nghiệp có thể vận động chiến lược đặt giá bỏ thầu thấp để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Phân tích chỉ tiêu này đồng thời phải tổng hợp mối liên quan với rất nhiều yếu tố khác. IV.5 Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp Đây là một chỉ tiêu định tính mang tính chất bao trùm. Nó liên quan tới tất cả các chỉ tiêu trên và nhiều yếu tố khác như chất lượng công trình, hoạt động marketing, quan hệ của doanh nghịệp với các cơ quan quản lý nhà nước. Chương III. Một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắp ở công ty xây dựng số 6 thăng long Qua quá trình phân tích ở trên ta thấy công tác Đấu thầu xây lắp ở Côngty xây dựng số 6 Thăng Long còn một số điểm chưa thật hợp lý. Điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả công tác Đấu thầu và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.Để khắc phục hiện tượng này, cần giải quyết một số vấn đề và đưa ra các biện pháp hữu hiệu để ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường xây dựng.Vì vậy Công ty nên thực hiện một số giải pháp như sau: Biện pháp 1: Tích cực tìm kiếm ,điều tra về các dự án -Cơ sở lí luận và thực tiễn Một trong những hoạt động để Công ty có công trình tham gia Đấu thầu đó là tìm kiếm và phát hiện dự án, hiệu qủa của công tác này giúp cho Công ty có thể tham gia được nhiều cuộc Đấu thầu hơn, từ đó có thể : + Biết được năng lực, khả năng hiện tại của mình, sức mạnh và uy tín của công ty trên thị trường như thế nào + Tích luỹ được một số kinh nghiệm cho công ty, nhất là về lĩnh vực lập hồ sơ dự thầu +Bám sát được nhu cầu thị trường + Việc nghiên cứu thị trường chính xác thì tạo căn cứ chính xác cho việc hoạch định kế hoạch. Tránh hiện tượng đIều chỉnh cân đối lạI kế hoạch trong quá trình thực hiện. + việc điều tra về các gói thaùa giúp công ty biết được cụ thể, chi tiết các yêu cầu của công trình, hạng mục công trình để có sự lựa chọn bố trí thích hợp các năng lực trong hồ sơ dự thầu Như đã trình bày ở phần thực trạng, hiện nay các công trình mà Công ty xây dựng số 6 Thăng Long tham gia Đấu thầu chủ yếu là do thư mời thầu của bênmời thầu gửi đến, số tự xin đấu thầu còn hạn chế Vậy để nghiên cứu thị trường chính xác phải thực hiện như sau: Phương pháp nghiên cứu: Thông thường khi nghiên cứu nhu cầu của thị trường dựa trên hai phương pháp chủ yếu: đó là phương pháp nghiên cứu văn phòng và phương pháp nghiên cứu hiện trường. Trong những năm qua Công ty chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu văn phòng, xem nhẹ và hầu như bỏ qua phương pháp nghiên cứu hiện trường nên kết quả sản xuất kinh doanh đạt được không được khả quan cho lắm và chưa bám sát nhu cầu thị trưòng. để tăng cường nghiên cứu thị trường thì công ty phải phối hợp cả hai biện pháp trên nhằm hỗ trợ cho nhau Biện pháp nghiên cứu hiện trường làm cơ sở, căn cứ cho phương pháp nghiên cứu văn phòng. Phương pháp văn phòng chỉ là định hướng, từ đó nó sẽ cho kết quả nghiên cứu chính xác vừa mang tính lý thuyết vừa phản ánh thực tế thị trường. Các bước khi nghiên cứu thị trường: -Tổ chức thu thập thông tin đầy đủ chính xác về nhu cầu sản phẩm của công ty như các hợp đồng, đơn đặt hàng, nắm bắt các thông tin về các dự án đầu tư,vv thông tin về điều chỉnh chính sách đặc biệt là các chính sách liên quan đến nhành giao thông vận tải Sau khi đã thu thập được tất cả các thông tin liên quan đến nhu cầu thị trường sản phẩm của công ty. Các chuyên viên nghiên cứu thị trường phải phân tích, xử lý một cách có khoa học các loạ thông tin này, lựa chọn chắt lọc để tìm ra những thông tin cơ bản nhất, ý nghĩa nhất liên quan đến thị trường sản phẩm của công ty Xác định nhu cầu thị trường sản phẩm mà công ty có khả năng đáp ứng được so với khả năng sản xuất kinh doanh hiện tại của công ty. Từ đó đưa ra quyết định tranh thầu Qua sự phân tích ở trên ta thấy được: Để nghiên cứu thị trường đòi hỏi công ty phảI làm các việc sau: + Tăng cường đầu tư hơn nữa cho việc nghiên cứu thị trường +Phải có đội ngũ công tác nghiên cứu thị trường thực sự có năng lực, linh hoạt trong điều tra, xử lý thông tin thị trường về ngành và đối thủ cạnh tranhvv +Phải tổ chức ra một bộ phận chuyên nghiên cứu về thị trường xay dựng, hay còn gọi là công tác marketing. Công tác marketing trong XDCB cho đến nay vẫn chưa được định hình một cách cụ thể ở bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào ở nước ta. Các doanh nghiệp tuỳ theo cách nhận thức của mình mà tổ chức các hoạt động marketing. Trên thực tế hiện nay, trong công tác marketingXDCB tồn tại một số " hoạt động ngầm" mà luật pháp không cho phép, nhưng doanh nghiệp vẫn tìm mọi cách để thực hiện. Mức độ của hoạt động này phụ thuộc vào quy mô, tầm vóc, mối quan hệ với các cáp, các ngành và đặc biệt tuỳ thuộc vào giá trị của dự áncủa mỗi Doanh nghiệp xây dựng ( Đây là một vấn đề còn nan giải gây ra sự thiếu công bằng trong hoạt động Đấu thầu ở Việt Nam).Tuy các hoạt động này bị chính phủ cấm nhưng nó lại đảm bảo sự thắng lợi tuyệt đối cho doanh nghiệp nếu giữ được bí mật và "hợp lý" + Tìm hiểu các thông tin về chủ đầu tư + Đề ra chiến lược tranh thầu phù hợp nhờ sự phân tích đánh giá các hoạt động trên + Phải đẩy mạnh công tác dự báo thị trường và coi đó là một trong những công việc quan trọngcủa công ty. Trong những năm qua, công tác dự báo thị trường hầu như không được tiến hành nếu có thì cũng ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3398.doc
Tài liệu liên quan