LỜI NÓI ĐẦU. 1
Chương1: Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường. 3
1.1.Tín dụng và vai trò tín dụng trong nền kinh tế thị trường. 3
1.1.1. Khái niệm tín dụng 3
1.1.2. Sự cần thiết của tín dụng 4
1.1.3.Chức năng của tín dụng 4
1.1.4.Vai trò của tín dụng 4
1.2.Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong sự phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam 5
1.2.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 5
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với sự phát triển kinh tế 6
1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 10
1.2.4. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 11
1.2.5. Đường lối của Đảng trong phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh 12
1.3.Cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 15
1.3.1. Cho vay và mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 15
1.3.2. Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 16
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 17
*Nhân tố khách quan
*Nhân tố chủ quan
Chương 2:Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của CN NHCT Hải Dương 23
2.1.Khái quát chung về CN NHCT Hải Dương 23
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 23
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của CN NHCT Hải Dương 24
2.1.3.Chức năng nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Chi nhánh NHCT Hải Dương 30
2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của CN NHCT Hải Dương trong thời gian
gần đây 31
2.2.Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của CN NHCT Hải Dương 39
2.2.1.Những quy định về nghiệp vụ trong quá trình cấp xét tín dụng tại CN NHCT Hải Dương 39
2.2.2.Quy mô và cơ cấu cho vay đối với DN NQD 42
2.2.3.Một số thuận lợi và tồn tại trong cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh 50
2.2.3.1.Một số thuận lợi 50
2.2.3.2.Một số tồn tại 54
Chương 3:Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại CN NHCT Hải Dương 62
3.1.Phương hướng và nhiệm vụ công tác tín dụng năm 2003 của CN NHCT Hải Dương 62
3.2.Một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới 63
3.2.1. Tổng kết đánh giá chất lượng và hiệu quả của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 63
3.2.2.Tích cực, chủ động hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh 63
3.2.3. Xác định tính chiến lược của chính sách cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của CN NHCT Hải Dương 64
3.2.4. Tăng cường công tác khách hàng, làm tốt chính sách khách hàng, có chính sách phân loại khách hàng theo hiệu quả hoạt động chứ không theo chủ sở hữu 66
3.2.5.Mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh
3.2.6. Đổi mới quy chế cho vay
3.2.7.Củng cố hơn nữa đội ngũ cán bộ tín dụng 71
3.2.8. Tổ chức tốt mạng lưới thu thập, xử lý và phân tích thông tin trong hoạt động tín dụng của CN NHCT Hải Dương 73
3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra thanh tra và kiểm soát nội bộ 74
3.3.Một số kiến nghị 74
3.3.1. Đối với NHCT Việt Nam 75
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 76
3.3.3. Đối với cơ quan quản lí Nhà nước 77
3.3.4. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 78
Kết luận 80
84 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh ngân hàng công thương Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng 300 món so với năm trước tương đương với 1.850.609 USD; tiếp nhận và thông báo L/C xuất 37 món trị giá 663.255 USD; thanh toán L/C xuất 35 món với tổng số tiền quy đổi ra USD là 469.727USD; tiếp nhận được 26 món với giá trị 1.560.287 USD so với năm trước tăng 19 món, số tiền tăng tương ứng là 1.160.000USD. Chi nhánh NHCT Hải Dương đã thực hiện tốt nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để tạo ra nguồn ngoại tệ hỗ trợ cho những doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn và tạo ra nguồn ngoại tệ lớn bán cho NHCT Việt Nam.
Doanh số mua vào năm 2002 ước đạt 5.006.393 USD, tăng so với năm trước là 809.158 USD. Doanh số bán ra ước đạt 5.110.372 USD, tăng so với năm trước là 963.227 USD.
Chi nhánh NHCT Hải Dương đã thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý ngoại hối của Nhà nước.
2.1.4.4.Công tác thanh toán và kết quả tài chính.
Chi nhánh NHCT Hải Dương luôn quan tâm đổi mới tác phong giao dịch và trang bị công nghệ, thiết bị tiên tiến để hiện đại hoá công tác thanh toán. Tính đến 31/12/2002, toàn chi nhánh đã quản lý và theo dõi 13.000 tài khoản nội và ngoại bảng, tăng 6% so với năm 2001 (Năm 2001, số tài khoản nội và ngoại bảng tăng 62% so với năm 2000-đây là năm đánh dấu sự tăng trưởng mạnh về số tài khoản thanh toán). Tổng khối lượng thanh toán ước đạt 12.500 tỉ đồng, trong đó số lượng chuyển tiền thanh toán điện tử ước đạt 7.000 tỷ đồng. Thanh toán điện tử ngày càng khẳng định tính ưu việt của nó vì vậy mà khách hàng thanh toán qua mạng này ngày càng tăng.
Công tác kế toán tài vụ thường xuyên được duy trì. Chi nhánh đã thực hiện tốt cơ chế quản lý tài chính và chế độ kế toán hiện hành của NHCT Việt Nam, tổ chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và thực hành tiết kiệm. Lợi nhuận năm 2002 ước đạt 7.000 triệu đồng, năm 2001 là 5.852 triệu đồng, năm 2000 là 8.024 triệu đồng.
2.1.4.5.Hoạt động tiền tệ kho quỹ .
Bảng3: Hoạt động thu chi tiền mặt tại chi nhánh từ 1998-2002
(Đơn vị: Tỉ đồng)
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
Thu tiền mặt
871
921
1.038
965
1.200
Chi tiền mặt
806
789
916
1.027
1.187
Bội thu
65
132
122
Bội chi 62
13
Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm của Chi nhánh NHCT Hải Dương.
Chi nhánh NHCT Hải Dương luôn có lượng tiền mặt tại quỹ lớn để đáp ứng đầy đủ và thoả mãn mọi nhu cầu chi tiêu của khách hàng. Tuy khối lượng tiền mặt phát sinh lớn song chi nhánh không để xảy ra nhầm lẫn, mất mát. Cán bộ thu ngân luôn giữ được đức tính và phẩm chất của người kiểm ngân, đã chi trả tiền thừa cho khách hàng được 120 món với tổng số tiền là 82,4 triệu đồng, phát hiện và thu giữ được 221 tờ tiền giả (trong năm 2002) với số tiền là 12,6 triệu đồng (năm 2001 là 487 tờ trị giá 21 triệu đồng), chọn được 14 tỉ đồng (năm 2002), 20 tỉ đồng (năm 2001) tiền rách nát không đủ tiêu chuẩn lưu hành, loại ra khỏi lưu thông .
Vấn đề an toàn kho quỹ và tài sản tại chỗ cũng như vận chuyển tiền trên đường đi và đến luôn được chi nhánh NHCT Hải Dương coi trọng, thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản của NHNN và NHCT Việt Nam hướng dẫn về quy trình nghiệp vụ. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ ra- vào kho theo quy định.
2.1.4.6.Công tác khác.
Chỉ đạo điều hành kinh doanh: Luôn nắm bắt kịp thời chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế nghiệp vụ của ngành, định hướng phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Dựa vào tình hình phát triển kinh tế của địa phương ở từng thời kì để có chính sách huy động nguồn vốn và đầu tư tín dụng phù hợp. Thực hiện tốt chính sách tiền lương,tiền thưởng đối với CBCNV... làm đòn bẩy thúc đẩy tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng dư nợ...
*Làm tốt công tác xử lý nợ tồn đọng theo văn bản 174/NHNN-TD và công văn 706/CV-NHCT(năm 2002):
-Đợt I: Đã hoàn tất hồ sơ trình NHCT Việt Nam 26 hồ sơ với số tiền 4362667 ngàn đồng (trong đó khối DNNN:11; khối HTX:15) đã được tiểu ban xử lý nợ NHCT Việt Nam chấp nhận 24 hồ sơ đủ điều kiện được xử lý với số tiền là 3766715 ngàn đồng, còn 2 hồ sơ (trong đó khối DNNN :1 và khối HTX :1) chưa đủ điều kiện cần phải hoàn thiện tiếp.
-Đợt II: Tiếp tục hoàn thiện và trình tiều ban xử lý nợ NHCT Việt Nam, 02 hồ sơ của đợt I và 04 hồ sơ (trong đó co 02 hồ sơ thuộc khối DNNN và 02 hồ sơ thuộc khối tư nhân cá thể) với tổng số tiền là 3630118 ngàn đồng. Đợt này tiểu ban chấp nhận 02 hồ sơ đợt I và 03 hồ sơ đợt II với số tiền là 2388771 ngàn đồng.
*Triển khai và thực hiện tốt chương trình quản lý tín dụng trên máy vi tính theo công văn 2545/CV-NHCT5 của NHCT Việt Nam.Tính đến 15/11/2002 chi nhánh đã thực hiện xong và đưa được 5500 hồ sơ tín dụng quản lý trên máy tính.
*Công tác thanh tra và kiểm soát nội bộ: chi nhánh NHCT Hải Dương không ngừng củng cố về số lượng và chất lượng cán bộ. Thực hiện tốt công tác kiểm soát từ xa và công tác kiểm tra tại chỗ, năm qua đã kiểm tra được công tác quyết toán niên độ năm trước, kiểm tra được tất cả các mặt nghiệp vụ theo chương trình, kế hoạch của toàn chi nhánh. Qua các đợt kiểm tra đã đánh giá được thực trạng các mặt hoạt động của chi nhánh và qua đó cũng phát hiện được những sai sót của các bộ phận để có biện pháp chấn chỉnh và sửa chữa kịp thời nhằm nâng cao chất lượng các mặt hoạt động của chi nhánh. Đã làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp dân.
*Công tác tổ chức cán bộ: chi nhánh NHCT Hải Dương đã chấn chỉnh sắp xếp lại bộ máy tổ chức điều chỉnh cán bộ giữa các phòng của chi nhánh cho phù hợp với tình hình hiện tại. Thường xuyên quan tâm đến công tác huấn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng, đào tạo trình độ chuyên môn cho CBCNV; đã cử CBCNV đi học và hoàn chỉnh kiến thức tại Học viện Ngân hàng; các lớp ngắn hạn và dài hạn do NHCT Việt Nam tổ chức.
*Định kỳ tổ chức học tập, triển khai tới toàn thể CBCNV về quy trình nghiệp vụ của ngành và hướng dẫn về cơ chế trả lương trong hệ thống NHCT Việt Nam.
*Tổ chức hội nghị khách hàng và các buổi toạ đàm đối với doanh nghiệp quốc doanh, phối hợp với trung tâm đào tạo NHCT Việt Nam tổ chức lớp học "Doanh nghiệp khởi sự lập nghiệp " theo chương trình tín dụng Việt Đức đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh; triển khai hội nghị cho vay đối với hộ sản xuất trên địa bàn nông nghiệp thông qua Hội Nông dân, triển khai cho vay đối với CBCNV thông qua Liên đoàn lao động Tỉnh đồng thời làm tốt chính sách khách hàng theo chiến lược của NHCT Việt Nam.
*Mua sắm thêm tài sản trang thiết bị , dụng cụ và bảo dưỡng trụ sở làm việc để đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh.
*Tuyên truyền và tổ chức nhiều hoạt động hướng vào chào mừng đại hội Đảng các cấp góp phần cho sự thành công của Đại hội Đảng bộ chi nhánh NHCT Hải Dương nhiệm kỳ VI(2000-2002).
*Công tác đoàn thể, quần chúng luôn được quan tâm tạo sự phấn khởi cho CBCNV hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn. Thực hiện sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với mọi hoạt động của cơ quan.
2.2. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Chi nhánh NHCT Hải Dương.
2.2.1.những quy định về nghiệp vụ cho vay của Chi nhánh NHCT Hải Dương.
Đối tượng khách hàng: Theo Quyết định số 049/QĐ-NHCT-HĐQT ngày 31/05/2002 của Hội đồng Quản trị NHCT Việt Nam, khách hàng được xét cấp tín dụng bao gồm: DNNN hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh và các cá nhân, pháp nhân nước ngoài.
Ta đã thấy có sự bình đẳng trong việc nhìn nhận các đối tượng vay vốn tại NHCT, các đối tượng kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau đều là khách hàng của NHCT. NHCT không chỉ tập trung vào đối tượng khách hàng là DNNN như trước mà theo xu hướng cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng thì đối tượng cho vay của NHCT đã mở rộng theo đúng hướng dẫn của NHNN. Đây là một thuận lợi cho chi nhánh khi trên địa bàn tỉnh các DNNN đang được sắp xếp lại để làm ăn có hiệu quả hơn. Trong thời gian tới sẽ có rất nhiều các doanh nghiệp thuộc mọi TPKT cùng hoạt động trên địa bàn tỉnh, sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp và sẽ là đối tượng khách hàng quan trọng cuả chi nhánh.
Nguyên tắc vay vốn: khách hàng vay vốn tại NHCT phải đảm bảo đủ các nguyên tắc sau:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Giới hạn cho vay: Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền vay của NHCT Việt Nam, khả năng trả nợ của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của NHCT nhưng không vượt quá mức uỷ quyền phán quyết cho vay của Tổng giám đốc NHCT Việt nam. Mức uỷ quyền phán quyết cho vay tối đa đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Giám đốc Chi nhánh NHCT Hải Dương là 20 tỉ đồng. Nếu khách hàng của chi nhánh có nhu cầu vay vốn vượt quá mức trên thì Giám đốc chi nhánh phải xin ý kiến và được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng Giám đốc NHCT Việt nam.
Lãi suất cho vay: lãi suất cho vay được tính từ khi bên vay rút vốn và được điều chỉnh theo thông báo của Tổng Giám đốc NHCT Việt nam.
Chi nhánh NHCT Hải Dương công bố biểu lãi suất cho vay của NHCT cho khách hàng biết khi khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh và thông báo mọi sự thay đổi trong lãi suất cho vay đến khách hàng theo quy định của NHCT Việt nam.
Chi nhánh NHCT Hải Dương và khách hàng thoả thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng với nợ quá hạn:
Mức lãi suất cho vay trong hạn được thoả thuận phù hợp với quy định của NHNN và quy định của NHCT Việt nam về lãi suất cho vay tại thời điểm kí hợp đồng tín dụng.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc chi nhánh quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được kí kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. Cụ thể, lãi suất quá hạn tới 01 tháng bằng 120% lãi suất trong hạn, lãi suất cho khoản vay quá hạn trên 01 tháng bằng 150% lãi suất trong hạn.
Phương thức cho vay: chi nhánh thoả thuận với khách hàng về phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay theo một trong các phương thức sau:
Cho vay từng lần: áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và chi nhánh làm thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng. Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu thường xuyên và có đặc điểm SX-KD, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần. Chi nhánh căn cứ vào phương án, kế hoạch SX-KD, nhu cầu vốn của khách hàng, tỉ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của NHCT, khả năng nguồn vốn của NHCT để tính toán thỏa thuận với khách hàng một hạn mức tín dụng phù hợp (không được vượt quá mức uỷ quyền của Tổng Giám đốc NHCT Việt nam ) duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kì SX-KD của khách hàng. Việc thoả thuận này phải được thể hiện và kí kết bằng hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo dự án: chi nhánh cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống.
Cho vay trả góp: áp dụng với khách hàng có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập chắc chắn, ổn định. Chi nhánh và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn trong thời hạn cho vay và kí hợp đồng tín dụng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: chi nhánh chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt đại lí của NHCT.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: chi nhánh cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án.
Cho vay theo các phương thức khác: cho vay hợp vốn, cho vay theo hạn mức thấu chi và tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh mà NHCT sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kì và không trái với quy định của pháp luật.
2.2.2. Quy mô và cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Qua nghiên cứu hoạt động cho vay của Chi nhánh NHCT Hải Dương nói riêng và hoạt động cho vay của các Ngân hàng khác trên cùng điạ bàn, chúng ta có thể thấy một vấn đề là: từ khi thành lập đến khoảng thời gian 1-2 năm trước đây, hoạt động cho vay của các Ngân hàng trên toàn tỉnh Hải Dương chủ yếu tập trung cho khối các DNNN, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn chiếm tỉ trọng rất nhỏ bé trong tổng dư nợ. Có thể nói, trong 1 thời gian dài, các DNNN đã được ưu đãi về nhiều mặt để phát triển, trong đó có các ưu đãi khi vay vốn tại các chi nhánh NHTM khác tại địa phương. Một thời gian dài, trên các báo cáo tổng kết cũng như trong các kế hoạch kinh doanh hàng năm của các chi nhánh đều có 1 mục tiêu là: tập trung vốn vay cho các DNNN. Điều này đã dẫn đến tình trạng hoạt động SX-KD của các DNNN thường xuyên bị thua lỗ do các phương án SX-KD, phương án sử dụng vốn vay của doanh nghiệp kém hiệu quả, gây ra thất thoát vốn cho hệ thống Ngân hàng. Các DNNN do làm ăn thua lỗ nên vốn tự có không thể tự bổ sung, chủ yếu dựa vào vốn Ngân sách cấp và vốn vay Ngân hàng. Máy móc thiết bị lạc hậu, cũ kĩ, ít có điều kiện đầu tư trang bị lại nên chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao nhưng lại không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng làm cho hiệu quả kinh doanh kém và dẫn tới thua lỗ. Điều này đã dẫn đến việc dư nợ cho vay đối với DNNN của chi nhánh NHCT và các chi nhánh khác trên địa bàn tỉnh sụt giảm đáng kể.
Bảng 4: Dư nợ cho vay DNNN cuối các năm từ 1998-2002
(Đơn vị: Triệu đồng)
Ngày 31/12
1998
1999
2000
2001
2002
Dư nợ cho vay DNNN
201.155
180.345
91.933
141.194
77.172
Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm của chi nhánh NHCT Hải dương.
Mặc dù sự sụt giảm này có thể do một số doanh nghiệp làm ăn có lãi, tự tích luỹ được vốn ví dụ như công ty xi măng Hoàng Thạch nhưng phần lớn sự sụt giảm này lại là do các doanh nghiệp không có phương án kinh doanh, dự án đầu tư SX-KD có hiệu quả, các doanh nghiệp không chịu khó tìm tòi phát triển thị trường, tìm ra cơ hội SX-KD và làm ăn có hiệu quả.
Biểu đồ 2: Dư nợ cho vay đối với DNNN vào thời điểm cuối các năm. (Đơn vị: Triệu đồng.)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hải Dương.
Trong thời gian tới, lãnh đạo tỉnh đã có chỉ đạo thúc đẩy việc tiến hành cổ phần hoá các DNNN làm ăn kém hiệu quả trên địa bàn tỉnh nhà. Đến ngày 31/12/2002, toàn tỉnh đã sắp xếp được 31 DNNN, trong đó cổ phần hoá 14 doanh nghiệp, hợp nhất 8 doanh nghiệp, chuyển 4 doanh nghiệp về TW, giải thể 2 doanh nghiệp và đến ngày 31/12/2002 số DNNN của toàn tỉnh là 51 doanh nghiệp. Trong thời gian tới, toàn tỉnh sẽ tiếp tục việc sắp xếp, cổ phần hoá DNNN trong đó giữ lại 6 doanh nghiệp mà Nhà nước giữ 100% vốn, cổ phần hoá 22 doanh nghiệp trong đó có 19 doanh nghiệp Nhà nước sẽ không giữ cổ phần chi phối, giải thể 7 doanh nghiệp. Như vậy trong thời gian tới, trên địa bàn tỉnh số DNNN hoạt động theo như truyền thống sẽ còn rất ít, số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ được mở rộng thêm các DNNN mới chuyển sang. Đây là các doanh nghiệp có lực lượng vật chất đáng kể, có sự hỗ trợ từ phía các cơ quan đoàn thể và của toàn xã hội do vậy đây sẽ là đối tượng có nhu cầu tín dụng đáng kể, nếu ngân hàng biết cách tư vấn và tìm hiểu để có chương trình hỗ trợ tín dụng phù hợp.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trước khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực, nhìn chung có sự phát triển nhưng chỉ ở mức cầm chừng. Nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ và chưa được phục hồi sau những vụ lừa đảo, đổ bể, bỏ trốn; một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phá sản. Một số doanh nghiệp còn trụ vững thì hoạt động cầm chừng. Dư nợ cho vay của các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn tỉnh đều tăng nhưng mức tăng trưởng không cao (dưới 3%). Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Chi nhánh NHCT Hải Dương giảm, nhưng đến tháng 5/1999 thì bắt đầu tăng trưởng đều.
Bảng 5: Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của chi nhánh
(Đơn vị: Triệu đồng)
Ngày 31/12
1998
1999
2000
2001
2002
Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
15.959
25.776
45.624
108.835
354.176
Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm của chi nhánh NHCT Hải dương.
Biểu đồ3: Cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua các năm.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm của Chi nhánh NHCT Hải Dương .
Mức dư nợ tín dụng của năm sau luôn lớn hơn năm trước và mức tăng trưởng cũng ngày một tăng. Qua các năm, đối tượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Chi nhánh NHCT Hải Dương luôn tăng trưởng một cách nhanh chóng. Nếu năm 2000, số khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh của chi nhánh chỉ là 756, năm 2001 là 1472 thì đến năm 2002, số khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tăng lên đến 2581 khách hàng. Điều này thể hiện sự tăng đột biến về số lượng khách hàng của chi nhánh, nó khẳng định khả năng của chi nhánh trong việc thu hút khách hàng và một phần nào đó khẳng định sự phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải dương trong thời gian qua.
Bảng 6: Tăng trưởng dư nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(Đơn vị: Triệu đồng)
Ngày 31/12
1999
2000
2001
2002
Tăng trưởng dư nợ
9.817
19.848
63.211
245.341
Biểu đồ 4: Mức tăng trưởng dư nợ đối với DN NQD so với năm trước.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm của Chi nhánh NHCT Hải Dương .
Dư nợ tín dụng của chi nhánh đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua các năm qua không chỉ tăng về quy mô mà còn tăng cả về tỉ trọng. Tỉ trọng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có sự thay đổi đáng kể qua các năm từ 1998 đến 2001 và tăng đột biến vào năm 2002. Điều này có thể giải thích là do sự sụt giảm trong cho vay đối với DNNN nhưng thực tế trong năm 2002 thì dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có sự tăng trưởng đáng khích lệ.
Bảng 7: Tỉ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua các năm
(Đơn vị: %)
Ngày 31/12
1998
1999
2000
2001
2002
Tỉ trọng dư nợ
7,35
12,51
33,17
43,53
82,11
Trong những năm gần đây, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã vươn lên trở thành đối tượng thu hút khá nhiều vốn đầu tư của toàn tỉnh, đã dần thay thế khu vực kinh tế Nhà nước trong việc: thu hút vốn đầu tư, thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trường, thu hút lao động... Năm 2002, kinh tế tỉnh phát triển khá, tốc độ phát triển đạt 7,68%, đóng góp của các TPKT ngoài quốc doanh vào GDP toàn tỉnh tăng 22,5% so với năm trước, chiếm 64,3% GDP toàn tỉnh, đây là khu vực có nhu cầu vốn tăng mạnh so với năm 2001. Tổng nguồn vốn đầu tư SX-KD của doanh nghiệp ngoài quốc doanh của tỉnh năm 2002 là 1.850 tỉ đồng, tăng gần 1.300 tỉ đồng so với năm 2001.
Biểu đồ 5: Tỉ trọng dư nợ đối với DNNQD trong tổng dư nợ qua các năm.
(Đơn vị: %)
Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm của Chi nhánh NHCT Hải Dương.
Qua nghiên cứu, phân tích kết quả kinh doanh của chi nhánh ta thấy sự thay đổi trong cơ cấu ngành nghề cho vay trong năm 2002 của chi nhánh theo hướng giảm mạnh ở các ngành xây dựng và ngành sản xuất phân phối điện nước (giảm từ 20 tỉ xuống 14 tỉ đối với ngành xây dựng; giảm từ 90 triệu xuống 10 triệu đối với ngành sản xuất phân phối điện). Tuy nhiên, doanh số cho vay lại tăng mạnh ở các ngành vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc (từ1,01 tỉ lên 2,92 tỉ năm 2002); các hoạt động phục vụ cá nhân và cộngđồng (từ 4,12 tỉ đồng lên 9,36 tỉ đồng); hoạt động làm thuê; nông nghiệp và lâm nghiệp (tăng từ 0,97 tỉ đồng lên 2,02 tỉ đồng). Bên cạnh đó một số ngành khác cũng có số dư nợ tín dụng tăng trong những năm qua như các ngành công nghiệp khai thác đá (đạt 21,5 tỉ đồng năm 2002); ngành công nghiệp chế biến nông sản (đạt 9,02 tỉ đồng năm 2002); ngành thương nghiệp, sửa chữa (đạt 29,15 tỉ đồng). Các doanh nghiệp tiêu biểu cho các ngành lĩnh vực đó gồm có: Công ty Khai thác chế biến đá và khoáng sản, Công ty TNHH sản xuất vật liệu xây dựng Thành Công, công ty cổ phần xây dựng An Bình, công ty xây dựng Hoàng Huy, công ty Chế biến nông sản xuất khẩu Hùng Sơn, Công ty TNHH Thắng Lợi, công ty TNHH Thương mại dịch vụ Hải Khánh, công ty TNHH Tuấn Vũ, Ngoài ra còn một số ngành, lĩnh vực khách cũng có dư nợ tín dụng tăng cao như: dịch vụ khách sạn và nhà hàng; hoạt động khoa học và công nghệ; hoạt động y tế và cứu trợ xã hội; hoạt động văn hoá thể thao,... Dư nợ tín dụng của các ngành này đang có số dư tăng gần gấp đôi so với năm 2001, dư nợ tín dụng đối với các ngành này chiếm 60,75% trong tổng dư nợ tín dụng năm 2002 và còn hứa hẹn một sự phát triển đáng kể trong tương lai. Doanh nghiệp tiêu biểu cho các ngành này gồm có công ty TNHH Khám chữa bệnh Hoà Bình, khách sạn Hoa Hồng...
Hiện nay trên địa bàn Hải dương, các DNNN như công ty Xi măng Hải dương, công ty Xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng 11, công ty Kinh doanh nhà, mỏ đá vôi Thống Nhất, công ty Xây dựng 18... là các DNNN hoạt động trên lĩnh vực xây dựng đang có mức dư nợ cho vay và doanh số cho vay giảm dần. Ngoài công ty Xi măng Hoàng Thạch là DNNN tiêu biểu, có hoạt động làm ăn phát triển và có khả năng tự tích luỹ được vốn còn lại hầu hết các DNNN khác đều ở trong tình trạng yếu kém chung của các DNNN trên địa bàn tỉnh.
Ngược lại, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ năm 2000 trở lại đây đã có sự thay đổi về nhiều phương diện như: số lượng doanh nghiệp thành lập tăng, ngành nghề hoạt động, phương thức SX-KD, loại hình và quy mô tổ chức... nên đã có sự chuyển biến rõ rệt. Các ngành nghề mà địa phương có thế mạnh như: nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến hàng nông sản, thương nghiệp, sửa chữa, nhà hàng, vận tải, hoạt động phục vụ cá nhân... đang tập trung nhiều doanh nghiệp có doanh số vay và mức dư nợ tín dụng cao tại chi nhánh. Thống kê năm 2002 cho thấy, doanh nghiệp ngoài quốc doanh có doanh số cho vay là 506.793 tỉ đồng, trong khi doanh số cho vay của cả chi nhánh trong năm là 777.414 tỉ đồng, chiếm 65.19% doanh số cho vay của chi nhánh. Doanh số thu nợ đối với các doanh nghiệp này là 264.892 tỉ đồng, chiếm 44.44% doanh số thu nợ của toàn chi nhánh (thu nợ của toàn chi nhánh năm 2002 là 596.095 tỉ đồng). Thực tế những năm gần đây cho thấy, doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của chi nhánh luôn tăng ở mức cao, doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp này luôn chiếm từ 50-65% doanh số cho vay của chi nhánh. Trong khi đó, nợ quá hạn của chi nhánh ở mức rất thấp (thường ở mức dưới 1% dư nợ tín dụng), nợ quá hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng ở mức thấp (năm 2002 nợ quá hạn chiếm 0,07% dư nợ tín dụng, các năm trước tỉ lệ này chỉ từ 0,05-0,4% dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp này), phản ánh chất lượng tín dụng của chi nhánh đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tương đối cao.
Nghiên cứu doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo cơ cấu ngắn hạn, trung và dài hạn, cho thấy các doanh nghiệp này chủ yếu vay vốn tín dụng ngắn hạn và trung hạn tại chi nhánh chứ các khoản vay dài hạn dường như không có, tiêu biểu như năm 2002, năm mà các doanh nghiệp này có mức vay vốn tăng đáng kể. Trong năm 2002, doanh số cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 374.867 tỉ đồng, chiếm 59,49% doanh số cho vay ngắn hạn của toàn chi nhánh, trong khi đó doanh số cho vay trung hạn là 130.926 tỉ đồng, chiếm 88.98% doanh số cho vay trung hạn của chi nhánh. Đều này phản ánh một thực tế tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh đó là: mặc dù rất năng động trong việc tìm kiếm các dự án đầu tư ngắn hạn và trung hạn nhưng đối với các dự án dài hạn thì dường như còn thiếu, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường tập trung vào các dự án SX-KD có thời gian quay vòng vốn nhanh, quy mô vốn không cao, không dám đầu tư vào các trang thiết bị, dây chuyền hiện đại, các dự án đầu tư có quy mô lớn. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có mối quan hệ tín dụng rất thường xuyên với chi nhánh nhưng chủ yếu là quan hệ tín dụng ngắn hạn, doanh số cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh của chi nhánh thường xuyên chiếm tỉ trọng từ 50-60% doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh và 70-85% đối với cho vay trung hạn. (Cụ thể: năm 2001 tỉ lệ này lần lượt là 52,26% và 79,89%, năm 2000 là 56,35% và 80,13% còn năm 1999 là 57,86% và 82,34%).
Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang có xu hướng tăng lên nhanh chóng, trong tương lai đây sẽ là khu vực kinh tế thu hút nhiều nguồn lực của xã hội trong đó có cả các nguồn lực của hệ thống ngân hàng. Chi nhánh NHCT Hải dương đã dần trở thành một ngân hàng có uy tín trong hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn.
2.2.3. Một số mặt thuận lợi và tồn tại trong cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.2.3.1.Một số thuận lợi:
Trong thời gian qua, hoạt động cho vay của Chi nhánh NHCT Hải Dương đã có một số thuận lợi nhất định từ đó ảnh hưởng không nhỏ tới doanh số cho vay của chi nhánh, tro
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37024.doc