Đề tài Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây

Lời nói đầu 1

Chương I 3

CƠ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường 3

I. Xuất khẩu hàng hoá và vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường. 3

1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu hàng hoá 3

1.1. Khái niệm: 3

1.2. Đặc điểm: 3

2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường 4

2. 1. Đối với nền kinh tế quốc dân 4

2. 2. Đối với doanh nghiệp 7

iI. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp hiện nay 8

1. Xuất khẩu trực tiếp. 8

2. Xuất khẩu uỷ thác. 8

3. Hoạt động gia công xuất khẩu quốc tế. 9

4. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu. 10

5. Hoạt động xuất khẩu theo Nghị định thư. 10

6. Một số loại hình xuất khẩu khác. 10

6.1. Tạm nhập tái xuất 10

6.2. Chuyển khẩu hàng hoá 11

6.3. Quá cảnh hàng hoá 11

iii. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp nước ta 11

1. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng trong nước. 11

1.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. 11

1.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp. 14

1.3 Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý. 15

2. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng ngoài nước. 15

3. ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới. 17

 

doc63 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tác vệ sinh môi trường cơ quan. * Phòng Kế toán tài vụ : Thực hiện theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh và báo cáo tình hình tài chính và các nghiệp vụ tài chính kế toán khác. Chịu trách nhiệm quản lý vốn, tài sản, hàng hoá, giám sát thu chi tại Công ty. - Phối hợp với phòng kế hoạch tổng hợp xây xây dựng kế hoạch tài chính toàn công ty và kế hoạch từng đợn vị thành viên . - Các phương án kinh doanh đã được Giám đốc duyệt trong thời hạn 3 ngày phải đáp ứng vốn để các đơn vị thực hiện hợp đồng ( hồ sơ vay vốn do các đơn vị chuẩn bị). Thanh toán tiền hàng với bạn hàng trong nước và nước ngoài. Giám sát sử dụng vốn của các đơn vị đôn đốc thu hồi vốn, lãi tiền vay. Lựa chọn phương pháp hạch toán phù hợp và hướng dẫn kế toán các đơn vị trong công tác hạnh toán. Chấp hành nghiêm chế độ báo cáo kế toán, thống kê chế độ báo cáo về thuế, kịp thời, chính xác đúng quy định. - Kế toán trưởng , từng quý báo cáo ban Giám đốc tình hình quản lý sử dụng vốn các khoản công nợ trong hạn, đến hạn và nợ quá hạn, đề xuất biện pháp sử lý. Thời gian báo cáo trong vòng 5 ngày của tháng đầu quý báo cáo tình hình quý trước. Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị và đề xuất Giám đốc khen thưởng. Kế toán trưởng liên đới chịu trách nhiệm khi để các đơn vị sử dụng vốn sai mục đích, làm thất thoát vốn. Hệ thống sổ sách, công tác hạch toán kế toán, phân phối lợi nhuận của Công ty thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và theo pháp lệnh kế toán. Việc phân tích hoạt động kinh tế tài chính của Công ty được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành. * Phòng Kế hoạch thị trường : - Xây dựng kế hoạch định hướng phát triển sản xuất kinh doanh dài hạn (5- 10 năm) của toàn công ty. Tổng hợp kế hoạch định hướng quý năm của các đơn vị trực tiếp kinh doanh. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và phối hợp với phòng kế toán tài chính giám sát việc sử dụng vốn của các đơn vị thành viên. Kiểm tra các hợp đồng kinh tế, thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh, đề xuất ý kiến với Giám đốc. Thời gian kiểm tra, thẩm định để trình kế hoạch không quá 2 ngày, kể từ khi nhận được hợp đồng và phương án các đơn vị gửi đến. Chịu trách nhiệm liên đới khi để xẩy ra kinh doanh thua lỗ hoặc thất thoát vốn do yếu tố chủ quan gây ra. Phòng Nvụ Mây tre: - Phòngnghiệp vụ mây tre có nhiệm vụ thu mua, tìm kiếm nguồn hàng các mặt hàng truyền thống như mây tre , hàng thủ công mỹ nghệ ... - Tổ chức giới thiệu các mặt hàng ra nước ngoài, mở rộng hợp tác kinh doanh với các bạn hàng và khách hàng. - Hợp tác chặt chẽ với các phòng ban khác có liên quan về thu mua tiêu thụ các sản phẩm mà công ty kinh doanh * Văn phòng đại diện ở các Tỉnh : - Giúp Giám đốc làm công tác tiếp thị. Trong một số trường hợp đặc biệt trưởng văn phòng đại diện được Giám đốc uỷ nhiệm ký một số văn bản của Công ty. Tổ chức xuất nhập khẩu hàng hóa do tự khai thác được thị trường đảm bảo có hiệu quả, chấp hành tốt chính sách và các quy định của nhà nước, của địa phương nơi đặt văn phòng đại diện. II. tình hình hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hà tây 1.Mặt hàng kinh doanh của Công ty : Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tây là một Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp bao gồm hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc đáp ứng nhu cầu khác nhau của sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện các dịch vụ gia công sản xuất, tái sản xuất hàng hóa, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, chuyển khẩu. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, mặt hàng chủ yếu của Công ty gồm: * Về xuất khẩu: Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng sau: - Phòng KD I : Thảm cói, Len, Đồ gỗ mỹ nghệ, Dép xốp.. - Phòng KD II: Chè, Ván tre ép, Gỗ trang trí nội thất, .. - Phòng KD III : Hoa quả, Tơ tằm, Sợi tẩy, Quần áo sợi.. - Xí nghiệp T3 : Gia vị, May thêu, Thảm cói.. Trạm Chương Mỹ : Mây tre.. - Trạm Thường tín : Hoa quả , đường kính.. - Chi nhánh TPHCM : Da trâu bò thuộc, Mành trúc.. - Phòng Mây tre : Mây tre.. - Phòng kế hoạch: Quần áo len.. - Chi nhánh Lạng sơn: Hoa quả.. * Về nhập khẩu: Công ty trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng sau: + Hàng tiêu dùng: Sợi acrylic, Bếp nướng, các thiết bị điện, xe gắn máy, xe hơi, vải, thực phẩm ... + Hàng vật tư thiết bị phục vụ sản xuất: phân bón, xăng dầu, hóa chất, hạt nhựa, phụ tùng ô tô, máy nông ngư nghiệp ... Từ mặt hàng kinh doanh của Công ty ta biết được chiến lược kinh doanh của Công ty là đa dạng hóa. Tuy nhiên, những mặt hàng mà Công ty chú trọng nhất trong xuất khẩu vẫn là hàng nông, lâm, thổ sản. Đây là mặt hàng truyền thống của Công ty, có nguồn cung ứng khá phong phú và dồi dào ở trong nước, phù hợp với điều kiện sản xuất ở nước ta. Về nhập khẩu, Công ty tập trung nhiều nhất vào mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Đây là những mặt hàng mà năng lực sản xuất ở trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu, nhất là nhu cầu ở các tỉnh phía Bắc. Nhìn chung, những mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đều thuộc diện khuyến khích và ưu đãi của Nhà nước. Đây cũng là những mặt hàng kinh doanh chủ lực của phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Đối với Công ty, vấn đề đặt ra là phải tìm được nguồn hàng có chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. 2. Vốn kinh doanh, khả năng huy động và sử dụng vốn của công ty Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là một đơn vị Nhà nước.Vì vậy một mặt Công ty chịu sự quản lý về tổ chức, mặt khác được nhận vốn kinh doanh do Nhà nước cấp và Công ty còn có thể nhận được một lượng vốn nhất định từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết. Đây có thể nói là nguồn vốn ban đầu đảm bảo cho Công ty hoạt động. Công ty phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn này trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Khi mới thành lập, vốn đăng ký kinh doanh một phần là do Nhà nước cấp, một phần là do Công ty tự trang trải. Công ty có thể khai thác các nguồn vốn khác như vay Ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng khác, vay các cá nhân hoặc từ lãi để lại của Công ty để mở rộng và phát triển kinh doanh của mình. Hiện nay, việc huy động vốn của công ty đang gặp phải một số khó khăn nhất định, vì vậy công ty cần phải có các biện pháp huy động và sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Trong các năm qua, nhờ có sự cố gắng vợt bậc về huy động vốn của các cán bộ công nhân viên, tổng vốn kinh doanh của Công ty không ngừng được tăng lên. Bảng 1: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu của nó Đơn vị: VND Năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 99/98 2000/99 Vốn % Vốn % Vốn % S.tiền T.T% S.tiền T.T % Vốn CĐ Vốn LĐ 5.977.748.122 6.040.737.418 49,7 50,3 6.817.748.759 18.523.398.891 26,71 73,29 7.140.451.041 19.421.355.309 24,4 75,6 839.990.637 12.482.661.473 114 306 322.703.282 879.957.508 104 104 Cộng 12.018.485.540 100 25.341.147.650 100 26.561.806.410 100 13.322.662 210 1.220.659 104 ( Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây ) Qua bảng tổng kết vốn của công ty qua các năm ta thấy đều tăng .Năm 1998 vốn kinh doanh của công ty là 12.018.485.000 đồng.Trong thời gian này, Công ty luôn có xu hướng là tăng tỷ trọng vốn lưu động và giảm tỷ trọng vốn cố định. Năm 1999, Công ty đã đạt được một thành công lớn là lượng vốn kinh doanh huy động được tăng lên một mức tuyệt đối là hơn 13 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm trước, trong đó chủ yếu là vốn huy động được từ các cán bộ công nhân viên trong Công ty và các tổ chức tín dụng tăng lên. Tuy nhiên trong thời gian này tỷ trọng vốn cố định lại có sự tăng lên. Năm 2000 công ty đã tăng được vốn lên 26.516.806.410 đồng.Tăng lên mức tuyệt đối hơn 1 tỷ đồng , tương ứng với 1,04 lần so với năm 1999. Nguyên nhân trong thời gian này khả năng huy động vốn của công ty bị chững lại,không huy động được.Tỷ lệ vốn cố định năm 1998 là 5.977.748.122 đồng chiếm 49,7% nhưng đến năm 1999 tỷ lệ vốn cố định giảm là 26,71% .Nhưng đến năm 2000 vốn cố định của công ty có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng lên của tổng số vốn kinh doanh . 3. Các khách hàng của công ty. Trên cơ sở sự nỗ lực của mình, qua hơn sáu năm hoạt động đến nay Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đã có quan hệ với rất nhiều khách hàng, bạn hàng trong và ngoài nước. Khách hàng trong nước của Công ty có rất nhiều loại: khách hàng mua lẻ, khách hàng mua buôn... chủ yếu tập trung ở một số nơi như Hà nội, Hải Dương, Thành Phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh. . . Khách hàng nước ngoài của Công ty là Ba lan, Hồng Kông, Nga, Nhật, Đài Loan. . . Với bạn hàng nước ngoài, Công ty đã quan hệ với rất nhiều bạn hàng ở Trung Quốc, Thái Lan... Mối quan hệ trong kinh doanh của công ty với các khách hàng luôn ổn định giúp đỡ nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình 4. Nguồn nhân lực của Công ty Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là 169 người. Trong đó trình độ Đại học có 32 ngời chiếm 18,93%, trình độ trung cấp có54 ngời chiếm 31,95%, lao động phổ thông 83 ngời chiếm 41,11%.Đây là một đội ngũ bao gồm những ngời có trình độ đại học, những kỹ thuật viên lành nghề. Đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, nhiệt tình có trình độ chuyên môn tốt và có tinh thần trách nhiệm cao đối với Công ty. 5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 5. 1. Các kết quả chung Với sự cố gắng không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong thời gian qua, Công ty đã đạt đợc kết quả nh sau: Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Đơn vị: 1000VND 1998 1999 2000 99/98 2000/99 Stiền TT % Stiền TT % I. Tổng DT 165.118.984 186.947.427 286.390.333 21.828.443 112 99.342.906 173 II Tổng CP 162.484.129 183.437.196 282.010.881 20.963.065 112 98.573.685 154 1.GVHB 159.817.872 180.326.308 271.326.411 20.508.426 113 90.990.003 150 2.Các loại thuế 1.586.428 1.675.208 9.828.361 98.780 106 8.152.901 586 3.CPBH,CPQL 1.079.829 1.435.679 2.756.361 355.850 140 1.320.662 191 III.LN thực hiện 2.634.855 3.510.232 4.379.482 875.377 134 869.250 124 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty) Nhìn vào bảng trên ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty trong các năm từ 1998 đến 2000 đều có hiệu quả cao. Trong thời gian hoạt động, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng doanh thu và lợi nhuận của Công ty vẫn liên tục tăng lên. Năm 1999, doanh thu của Công ty tăng lên một mức vượt bậc, gấp 1,12 lần năm 1998, tương ứng với số tuyệt đối là 21.828.443.000 đồng. Bên cạnh việc tăng doanh thu từ xuất khẩu Công ty đã tiến hành đầu tư và mở rộng thị trường trong nước, do đó doanh thu từ hoạt động ngoại thương cũng tăng lên. Năm 2000 so với năm 1999 tăng lên 1,53 lần tương ứng với 99.342.906.000 đồng Trong các năm từ 1998 đến 2000, doanh thu qua các năm của Công ty tăng lên khoảng 121 tỷ đồng và lợi nhuận tương ứng cũng tăng lên từ 2,6 đến 4,3 tỷ đồng (năm 1998 lợi nhuận thực hiện là gần 2,6 tỷ đồng nhưng đến năm 2000 thì lợi nhuận đạt được ở mức hơn 4 tỷ đồng). Như vậy, trong khoảng thời gian 3 năm từ 1998 đến 2000 doanh thu của Công ty đã tăng lên 1,7 lần (từ 165 tỷ năm 1998 lên 286 tỷ năm 2000), lợi nhuận của Công ty đã tăng lên 1,65 lần (từ 2,6 tỷ năm 1998 lên 4,3 tỷ năm 2000). Điều này nói lên rằng hoạt động kinh doanh của Công ty đang có xu hướng khả quan đáng mừng. 5. 2. Một số kết quả từ hoạt động xuất nhập khẩu Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chính của Công ty. Trong thời gian qua, kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã đạt đợc một số kết quả sau: Bảng 3: Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Đơnvị: USD S tt Năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 99/98 2000/99 st tt st tt 1 Kim ngạch NK 5.184.658 6.234.399 5.877.379 1.049.741 120% -375.020 92,27% 2 Kim ngạch NK 8.071.270 9.739.879 15.393.595 1.722.609 120% 5.653.716 158% 3 Tổng kim ngạch XNK 13.255.928 15.974.000 21.216.975 2.718.072 120% 5.242.975 132% (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh XNK của công ty xnk Hà Tây ) Nhìn chung, trong các năm tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu của Công ty đều tăng lên: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2000 đã tăng lên 1,6 lần so với 1998; trong đó kim ngạch xuất khẩu tăng lên 1,9 lần, kim ngạch nhập khẩu tăng lên 1,1 lần. Như vậy kim ngạch xuất tăng lên rất nhanh từ 8.071.270 USD năm 1998 lên 15.393.595 USD năm 2000, đặc biệt là trong hai năm 1998 và 1999 kim ngạch nhập khẩu tăng lên nhanh hơn rất nhiều. Sở dĩ kim ngạch xuất khẩu tăng lên nhanh như vậy vì trong thời gian này Công ty đã chú trọng đầu tư vào các mặt hàng truyền thống như mây tre, tơ tằm, hoa quả khô... III. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu Hà TâY Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động cơ bản của công ty góp phần tạo lên sức mạnh trong kinh doanh của Công ty. Qua thời gian xem xét hoạt động xuất khẩu của Công ty có thể thấy một số vấn đề sau: 1. Vị trí hoạt động xuất khẩu của công ty trong 3năm 98-200 Nếu xem xét hoạt động xuất khẩu của công ty so với toàn bộ hoạt động xuất khẩu của đất nước ta có thể thấy: quy mô kinh doanh của công ty còn nhỏ bé nên tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với tổng doanh thu xuất khẩu của cả nước . Bảng 4: Tình hình xuất khẩu của công ty và xuất khẩu của cả nước Đơn vị: USD Năm 1998 1999 2000 Chỉ tiêu KNXK % KNXK % KNXK % Công ty 8.071.270 0,009 9.739.879 0,104 15.393.595 0,133 Cả nước 885000000 100 9.356.000.000 100 11.504.000.000 100 Như vậy, tỷ trọng giá trị xuất khẩu của công ty giai đoạn 1998 - 2000 so với giá trị xuất khẩu của cả nước có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng lên của giá trị hoạt động xuất khẩu của cả nước. Điều này rất phù hợp với chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước ta hiện nay. Nếu xem xét doanh thu từ hoạt động xuất khẩu trên tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy: Bảng 5: Tổng doanh thu và doanh thu xuất khẩu của công ty Đơn vị: VND Năm 1998 1999 2000 99/98 2000/99 Chỉ tiêu Trị giá % Trị giá % Trị giá % Stiền TT % Stiền TT % DT XK 104.321.436 63 135.458.320 72,5 210.858.327 73,4 31.136.884 129 85.400.007 155 Tổng DT 165.118.984 100 186.947.427 100 286.390.333 100 21.828.443 112 99.342.906 173 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty XNK Hà Tây) Năm 1998, phần lớn doanh thu của Công ty là thu được từ hoạt động xuất khẩu (doanh thu xuất khẩu chiếm 63%). Nhưng tỷ lệ này sang các năm sau tăng lên cùng với sự tăng lên của tổng doanh thu . Cụ thể là năm 1999 doanh thu xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 72,5% tổng doanh thu của công ty và các năm 2000 tỷ lệ này tăng lên nhưng vẫn chỉ ở mức 73,4% trên tổng doanh thu. Nguyên nhân là do công ty đã biết chú trọng vào các mặt hàng truyền thống như mây tre hàg thủ công mỹ nghệ ... Năm 1999 tăng 1,29 lần tương ứng với 31.136.884 đồng. Sang năm 2000 so với năm 1999 tăng 1,55 lần tương ứng với 75.400.005 đồng. Điều đó chứng tỏ hoạt động của công ty ngày càng phát triển . Nếu xem xét lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu trên tổng lợi nhuận của công ty thì: Bảng 6: Tổng lợi nhuận và lợi nhuận từ xuất khẩu của công ty XNK Hà Tây Đơn vị: 1000VND Năm 1998 1999 2000 99/98 2000/99 Chỉ tiêu Trị giá % Trị giá % Trị giá % Stiền TT % Stiền TT % LN XK 1.886.411 69 2.701.845 77 3.581.016 81 815.434 143 879.171 132 Tổng LN 2.634.855 100 3.510.232 100 4.379.482 100 875.377 133 869.610 124 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty XNK Hà TâY) Như vậy, trong các năm từ 1998 đến 2000 lợi nhuận của công ty liên tục tăng lên cùng với sự tăng lên của tổng lợi nhuận. Năm 1999 so với năm 1998 tăng 1,5 lần tương ứng với 815.434.000 đồng. Năm 2000 so với năm 1999 tăng 1,29 lần tương ứng với 879.171.000 đồng. Lợi nhuận xuất khẩu của công ty chiếm tỉ lệ lớn trong tỏng lợi nhuận của công ty . Qua các năm lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu của công ty không ngừng tăng lên, năm 2000 đạt ở mức cao nhất là 3.581.016.000 đồng chiếm 81% của tổng lợi nhuận. So với năm 1998 tăng 1,89% mức tuyệt đối là 1.694.605.000 đồng. 2. Nguồn hàng xuất khẩu của công ty. 2. 1. Nguồn hàng xuất khẩu. Nguồn hàng xuất khẩu là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của công ty. Vì vậy việc tổ chức thu mua tạo nguồn là một vấn đề hết sức quan trọng. Hiện nay công ty tổ chức thu mua hàng xuất khẩu từ các địa phơng, các cơ sở sản xuất nằm rải rác trên cả nớc. Việc mở rộng được thị trường thu mua của công ty trong thời gian qua là kết quả đáng mừng và nó sẽ giúp cho công tác thu mua tạo nguồn hàng đạt kết quả cao nếu công ty biết khai thác một cách triệt để. Địa bàn thu mua tạo nguồn của công ty được phân bố theo các chi nhánh trực thuộc: - Tại khu vực phía bắc: do ba chi nhánh Lạng Sơn, Chương Mỹ, Hà Đông tổ chức. Các mặt hàng chủ yếu là hàng mây tre đan, rau quả, thảm len ,thảm cói.... - Tại khu vực Nam Bộ: do chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh tổ chức. Các mặt hàng nhẹ da thuộc, mành trúc,... Ngoài ra công ty còn tổ chức thu mua trực tiếp từ các cơ sở sản xuất chế biến, chủ yếu là các mặt hàng như gốm sứ, hàng may mặc, nhãn, vải khô. . . được sản xuất tại các khu vực Miền Bắc. Như vậy, hàng hoá thu mua phục vụ cho xuất khẩu của công ty ở các tỉnh khu vực phía Bắc chiếm một tỷ lệ lớn, đây cũng là điều kiện thuận lợi về địa hình cho hoạt động xuất khẩu của Công ty vì thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu là Ba lan... Tuy nhiên, tại các khu vực miền Nam, Công ty cũng đã tiến hành thu gom được một lượng hàng hoá xuát khẩu tương đối lớn. Việc tổ chức thu mua tạo nguồn của công ty đợc phản ánh qua sơ đồ Sơ đồ 2: Hàng hoá từ các hộ gia đình sản xuất có thể được thu gom qua các nhà buôn nhỏ địa phương, các chi nhánh của Công ty rồi về Công ty; hoặc có thể được đưa trực tiếp về công ty. Hàng hoá từ các cơ sở sản xuất chế biến cũng có thể được đa trực tiếp về Công ty không qua khâu trung gian. Có thể nói việc thua mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu của Công ty được thực hiện dưới rất nhiều hình thức khác nhau: 2. 2. Các hình thức tạo nguồn. Thời gian qua việc thu gom hàng hoá ở các nguồn hàng của công ty được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau: 2. 2. 1 Thu mua tạo nguồn theo hợp đồng Đây là hình thức thu mua chủ yếu của công ty, nó chiếm gần 80% giá trị hàng mua. Công ty dựa trên yêu cầu của các đơn hàng từ phía khách hàng nước ngoài để đưa ra các điều kiện phù hợp với hợp đồng thu mua về chất lượng, số lượng, mẫu mã, giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn giao hàng. Sau khi cả hai bên công ty và người cung ứng đã thoả thuận song thì tiến hành ký kết hợp đồng. Thông thường công ty sẽ trả tiền cho người bán sau khi nhận đợc hàng hoá theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Trong những trờng hợp ký kết các hợp đồng lớn với các cơ sở sản xuất cung ứng đáng tin cậy đã có quan hệ truyền thống với công ty thì công ty ứng trớc một phần tiền cho họ và thường giữ lại trên 20% giá trị hợp đồng và sẽ được thanh toán khi kết thúc hợp đồng. 2. 2. 2. Thu mua tạo nguồn không theo hợp đồng. Hình thức này được công ty áp dụng đối với việc mua bán thu gom hàng trôi nổi trên thị trường, hàng hoá của các hộ gia đình với khối lượng nhỏ, phân tán nó có tác dụng bổ sung cho các nguồn hàng khác cha đủ về số lượng. Tuy nhiên hình thức này có nhược điểm là chất lượng hàng mua không đồng đều và thường ở mức thấp. Ngoài ra, công ty cũng áp dụng các hình thức thu mua tạo nguồn hàng khác nhưng với số lợng nhỏ, không thường xuyên, chỉ chiếm một tỷ lệ khoảng 2, 5% trong tổng giá trị thu mua của công ty chẳng hạn như hình thức thu mua tạo nguồn theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết hợp đồng, theo phương thức hàng đổi hàng. Hoạt động xuất khẩu của xuất nhập khẩu Hà Tây chủ yếu là thị trường Ba Lan, mặc dù các năm 99, 2000 mặt hàng xuất khẩu của công ty đã lên tới trên 14 mặt hàng. Việc xuất khẩu nhiều mặt hàng này có ảnh hưởng không ít đến công tác thu mua, tuy đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường nhưng khó khăn cho việc hoạch định chiến lợc thu mua kế hoạch mặt hàng. Vì mỗi mặt hàng có những đặc tính hàng hoá riêng nên việc tổ chức thu mua phải có nghiệp vụ phù hợp. Trong cơ chế thị trường hiện nay các hình thức mua hàng tạo nguồn cho xuất khẩu rất phong phú và đa dạng. Tuỳ theo từng trường hợp cung cầu cụ thể mà công ty có thể áp dụng các hình thức và biện pháp khác nhau sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 3. Tình hình xuất khẩu theo cơ cấu thị trường . Thị trường xuất khẩu của công ty trong thời gian qua bị bó hẹp ở thị trường Ba lan. Đây là thị trường thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu vì Ba lan là thị trường lớn nhất trong khu vực đồng thời cũng là thị trường lớn nhất thế giới. Thị trường này có nhu cầu đa dạng về hàng hoá được công ty khai thác một cách triệt để nhất. Ngoài ra, công ty cũng đã mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước khác trong khu vực và thế giới như: Hồng kông, liên bang Nga. . . đây cũng là những thị trường đầy triển vọng của công ty. Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trường của công ty Đơn vị: USD Stt Thị trường xuất khẩu 1998 1999 2000 Trị giá % Trị giá % Trị giá % 1 Ba lan 1.936.231 23,98 2.363.471 24,26 4.783.010 31,07 2 Đài loan 1.325.871 16,42 1.637.583 16,81 2.781.236 18,06 3 LB Nga 1.237.286 15,32 1.507.210 15,47 2.470.140 16,04 4 Bungary 1.156.972 14,33 1.398.208 14,35 1.947.310 12,65 5 Đức 973.872 12,06 1.261.872 12,95 1.780.016 11,56 6 Tiệp 876.346 10,85 998.178 10,24 1.373.879 8,92 7 Hungary 321.678 3,98 421.536 4,32 847.213 5,5 8 Hồng kông 225.387 2,79 130.789 1,34 298.179 1,93 9 Các TT khác 17627 0,21 21032 0,21 112.612 0,73 Cộng 8.071.270 100 9.739.879 100 15.393.595 100 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty XNK Hà Tây) Năm 1998, thị trường Ba lan đã chiếm tới gần 23,98% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, tiếp đó là đến các thị trường Đài loan (16, 42%), Liên Bang Nga (15,32%). . . Sang năm 1999, ngoài các thị trường truyền thống công ty đã mở rộng thị trường sang một số nước chẳng hạn Hồng kông, Lào. . . Trong các năm cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty cũng có sự thay đổi: Năm 1999, xuất khẩu sang thị trường Ba lan đã tăng lên rõ rệt về tỷ lệ phần trăm 24,26%. Đến năm 2000, do nhu cầu trên các thị trường Bungary, Tiệp có sự thay đổi đã làm cho kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này giảm sút khá mạnh. Mục tiêu năm 2001 Công ty lấy lại các thị trường này và tiếp tục mở rộng thị trường sang các khu vực khác. 4. Tình hình xuất khẩu theo cơ cấu thị trường . Mặt hàng xuất khẩu của công ty là những mặt hàng nông, lâm sản , thủ công mỹ nghệ ,hàng may mặc....Đặc điểm của nguồn hàng này là phân bố rời rạc , chất lượng không ổn định , so với tiêu chuẩn còn thấp hơn các nớc cạnh tranh rất nhiều.Vì vậy để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì việc nghiên cứu tạo nguồn và cân đối các mặt hàng là rất quan trọng trong việc tạo ra được nguồn hàng ổn định, chất lượng đồng đều hơn. Bảng 8: Tình hình xuất khẩu theo cơ cấumặt hàng năm 1998-2000 Đơn vị: USD TT Tên hàng Trị giá So sánh 1998 1999 2000 99/98 2000/99 S.tiền TT % S.tiền TT % 1 Hàng mây tre 2.426.053 2.595.447 2.631.938 169.394 106 36.491 101 2 Gỗ mỹ nghệ 473.038 20.383 678.321 -452.700 4,3 657.938 332 3 Hoa quả khô 18.786 130.146 874.583 111.360 629,7 744.437 672 4 Tơ tằm 1.136.189 2.553.300 2.346.381 1.417.111 224 -206.919 91,89 5 Da thuộc 2.303.212 2.210.098 2.341.578 -93.114 95,95 131.480 105 6 Mành trúc 181.800 181.695 266.321 -105 99,94 84.626 146 7 Hoaquả tươi 47.476 121.142 2.837.189 73.666 259 2.716.047 234 8 Thảm len 837.296 591.785 1.323.833 -245.511 70,67 732.048 223 9 Thảm cói 746.370 132.883 281.346 -713.687 18,80 148.463 211 10 Thảm đay 82.760 232.695 687.326 149.935 281 454.631 295 11 Quầnáodệt 524.850 378.457 -146.393 72,1 12 Chè khô 143.251 572.382 429.131 399 13 Vánốp pơmu 411.869 37,37 14 Đường kính 457.879 33,61 Cộng 8.071.270 9.739.879 15.393.595 2.718.072 120 5.242.975 132 Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1998 của công ty là 8.071.270 USD chiếm gần 63% tổng doanh thu .Đây là kết quả đáng mừng đối với một công ty vừa tham gia xuất khẩu được mấy năm .Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty nông, lâm sản , thủ công mỹ nghệ ,hàng may mặc.. (chiếm gần 23,98% tổng kim ngạch xuất khẩu).Mà đặc điểm của các mặt hàng này chỉ qua sơ chế , không phải là những hàng hoá có trình độ sản xuất cao .Tuy nhiên với 10 mặt hàng công ty đã phần nào khẳng định vị trí của mình. Sang năm 1999 tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty khá phát triển , mặt hàng kinh doanh cũng đa dạng và phong phú hơn .Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty có tiến bộ rõ rệt, xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước .Công ty đã mở rộng thêm 2 mặt hàng là quần áo dệt kim, chè khô.Nhưng với mức doanh thu hơn 186 tỷ đồng thì kim ngạch xuất khẩu chỉ bằng 72,5% tổng doanh thu.Điều đó chứng tỏ ngoài hoạt động xuất khẩu, công ty đã mở rộng các hình thức hoạt động khác và có kết quả. Điều này hoàn toàn hợp lý vì do các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu ngày càng tă

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0063.doc