MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU 1
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ
NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS NGUYệT ĐứC, LANG CHÁNH
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
2.2. MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THCS NGUYệT ĐứC, LANG CHÁNH
2.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS NGUYệT ĐứC 13
CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS NGUYệT ĐứC, LANG CHÁNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Quán triệt các nguyên tắc trong công tác xây dựng nhằm phát triển đội ngũ giáo viên
3.2. Tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về
3.3. Đa dang hoá các nội dung, hình thức bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên.
3.4. Đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng chất lượng đội ngũ giáo viên
3.5. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng
3.6. Các yêu cầu đối với công tác xây dựng đội ngũ 20
PHẦN KẾT LUẬN
1. MỘT SỐ KẾT LUẬN
2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ 32
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8120 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường THCS Nguyệt Đức – Thuận Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai.
Những cơ sở tâm lý học và xã hội học về phát triển đội ngũ tập thể sư phạm nêu trên sẽ giúp nhà quản lý đưa ra những nội dung và biện pháp xây dựng tập thể sư phạm, phát triển đội ngũ giáo viên có hiệu quả.
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động giảng dạy và giáo dục của nhà trường và ngành giáo dục, Nhà nước đã ban hành luật giáo dục sửa đổi và bổ sung năm 2005, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban hành điều lệ trường THCS kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT.
- Luật giáo dục.
+ Điều 15 chương I nói rõ "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình…".
+ Về nhiệm vụ nhà giáo, luật giáo dục yêu cầu nhà giáo phải có nhiều tiêu chuẩn trong đó có các tiêu chuẩn "Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ" ( Điều 70).
+ Mục 3 - Chương IV nói về chính sách đối với nhà giáo "Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hoá nhà giáo".
+ Điều 72 - Chương IV nêu nhiệm vụ của nhà giáo: "Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu qủa giảng dạy và giáo dục".
- Điều lệ trường THCS:
+ Điều 33 nói về trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên: Trình độ chuẩn của giáo viên THCS là tốt nghiệp CĐSP. Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn quy định này được nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để đạt trình độ chuẩn.
+ Điều 3 Chương I nói về nhiệm vụ, quyền hạn của trường THCS là "Quản lý giáo viên nhân viên và học sinh"; "tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành".
- Trong giải pháp thứ hai của Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 của Bộ GD&ĐT nêu "Tổ chức các chương trình đào tạo đa dạng nhằm nâng cao chuẩn trình độ đào tạo cho đội ngũ nhà giáo. Đến năm 2020 có 80% số giáo viên mầm non và 100% số giáo viên tiểu học đạt trình độ từ cao đẳng trở lên; 100% số giáo viên THPT và THCS đạt trình độ đại học trở lên; 20% số giáo viên các trường trung cấp nghề và 35% số giáo viên các trường cao đẳng nghề đạt trình độ thạc sỹ trở lên; 80% giảng viên cao đẳng đạt trình độ thạc sỹ trở lên, trong đó có 15% là tiến sỹ; 100% giảng viên đại học có trình độ thạc sỹ trở lên, trong đó có 30% là tiến sỹ".
" Tăng cường trật tự, kỷ cương; xây dựng, củng cố môi trường sư phạm; phấn đấu để mọi hoạt động của nhà trường đều có tác dụng giáo dục thiết thực và sâu sắc đối với học sinh. Các tập thể sư phạm phải đảm bảo nêu cao tính gương mẫu; không chỉ giáo dục học sinh bằng việc lên lớp, giảng bài mà trước hết phải bằng thái độ tận tuỵ với nghề, thương yêu học sinh về mọi mặt..." (Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010 của Sở giáo dục và đào tạo Bắc Ninh).
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS NGUYỆT ĐỨC, THUẬN THÀNH
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
2.1.1 Đặc điểm tình hình địa phương.
- Xã Yên khương - nơi trường đóng là một xã nghèo, đồi núi xen lẫn những cánh đồng nhỏ, hẹp. Diện tích canh tác ít. Nắng thì dễ hạn hán. Mưa thì dễ úng lụt. Học sinh của trường đa số là con em người dân tộc Thái sinh sông ở 13 thôn bản trong xã gồm: Bản Xắng, Bản Hằng, Bản Khon, Muỗng, Yên Phong, Yên Lập, Tứ Chiềng, Bản Bôn, Bản Xã, Bản Mè, Bản Giàng, Chí Lý, Mặm Đanh và một số học sinh của huyện Quan Sơn. Hệ thống giao thông xuống cấp, việc tới trường học tập của học sinh các xã vùng xa gặp rất nhiều khó khăn, nhà trường lại khong có khu bán trú để các em ở xa ở lại.
2.1.2 Vài đặc điểm của trường THCS Nguyệt Đức.
Trường THCS Nguyệt Đức được thành lập từ năm 1996. Lúc đầu thành lập trường là trường PTCS Nguyệt Đức. Nhưng do điều kiện địa lí, kinh tế của nhân dân gặp nhiều khó khăn trong việc đi lại học tập của học sinh nên UBND tỉnh Bắc Ninh đã ra quyết định tách trường PTCS Nguyệt Đức thành hai trường là trường THCS Nguyệt Đức và trường tiểu học
Trường THCS Nguyệt Đức là một trường vùng xa ở cuối huyện, chất lượng đầu vào của học sinh rất thấp so với các trường THCS trong huyện. Cơ sở vật chất của nhà trường còn rất thiếu thốn; sân chơi, bãi tập, cây xanh... còn đang trong giai đoạn phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện.
Tuy nhiên, trường đã được các cấp lãnh đạo, chính quyền quan tâm, đặc biệt là chính quyền xã. Đội ngũ giáo viên đã yên tâm bám trường, bám lớp. Năm học 2009-2010, có 16 lớp với 545 học sinh, có 2 lãnh đạo, 32 thầy cô giáo và 4 cán bộ hành chính, thư viện, đồ dùng
Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, nhà trường đã đạt được những thành tích đáng tự hào, nhất là việc xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên. Nhà trường đã xây dựng được một tập thể sư phạm đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, phát huy được sức mạnh của mỗi cá nhân và cộng đồng. Không những phát triển về số lượng mà điều quan trọng là đã nâng cao được chất lượng đội ngũ giáo viên trên các mặt: năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm. Một vài năm học gần đây, số giáo viên giỏi (cấp huyện) ngày một tăng lên. Số giáo viên được xếp loại chuyên môn khá ngày một nhiều.
Dưới đây là bảng thống kê xếp loại chuyên môn giáo viên năm học 2009-2010 (Nguồn nhà trường)
Tổ
SL
Xếp loại
Ghi chú
G
K
TB
Y
Tự nhiên
15
6
6
2
1
Xã hội
17
7
8
2
0
- Tổ chức phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm và làm đồ dùng dạy học. Năm học 2009 - 2010 có một số sáng kiến kinh nghiệm được Hội đồng khoa học nhà trường đánh giá cao.
- Động viện, phát động phong trào tự học: Giáo viên có ý thức tự học, tự bồi dưỡng qua dự giờ, sưu tầm và đọc thêm tài liệu.
- Động viên, khuyến khích giáo viên đi học nâng cao trình độ. Trường có 16 giáo viên có trình độ đại học và 7 giáo viên đang theo học đại học. Không có
giáo viên nào chưa đạt chuẩn.
- Tổ chức một số hội thảo về chuyên đề dạy tốt, học tốt.
- Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, xây dựng quỹ khuyến học, quỹ tài năng trẻ. Kết hợp với chính quyền đoàn thể địa phương giáo dục học sinh.
Chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng tăng với tỷ lệ học sinh lên lớp và đậu tốt nghiệp hàng năm đều đạt cao. Học sinh lớp 9 đậu vào trường THPT là 65¸14%. Chất lượng mũi nhọn là học sinh giỏi cấp huyện hàng năm đều được nhà trường chú trọng đã không ngừng tăng lên về cả số lượng và chất lượng.
2.2. MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THCS NGUYỆT ĐỨC, THUẬN THÀNH
2.2.1. Những tồn tại chung về chất lượng đội ngũ giáo viên THCS.
Một bộ phận giáo viên trình độ chuyên môn yếu, phẩm chất nhân cách kém. Đa số giáo viên sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục lạc hậu, nặng về truyền thụ kiến thức, ít coi trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tư duy độc lập sáng tạo và thái độ đúng đắn trong học tập, trong cuộc sống.
2.2.2. Những tồn tại riêng của trường THCS Nguyệt Đức.
a. Về tư tưởng chính trị, đạo đức và lý tưởng nghề nghiệp: Đa số giáo viên có tư tưởng lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, yêu nghề. Nhưng chưa có sự nhạy bén, mẫn cảm và chưa có khả năng thích ứng về mặt xã hội trong công cuộc đổi mới của đất nước hiện nay. Bên cạnh đó có một vài thành viên chưa mẫu mực trong phẩm chất, đạo đức, như tư tưởng cá nhân vẫn còn lấn át tư tưởng tập thể, hay đòi hỏi quyền lợi, thường gắn nhiệm vụ với hưởng thụ, trả công.
Đội ngũ quản lý chưa có biện pháp giáo dục đối với bộ phận này, nhiều lúc tỏ ra chưa kiên quyết trong phê bình, đấu tranh.
b. Về lòng nhân ái sư phạm.
Bên cạnh đại bộ phận giáo viên rất yêu thương học sinh, gần gũi thương yêu,
hết lòng vì học sinh, thì có một số giáo viên chưa hết lòng với học sinh. Điều đó có thể nhận ra trong tinh thần trách nhiệm, của giáo viên đối với công việc của mình. Có nhiều lúc giáo viên chưa thật sự tôn trọng và yêu cầu cao, khoan dung, vị tha đối với học sinh mà còn tỏ ra thờ ơ, vô tình. Bộ phận quản lý chưa có biện pháp bồi dưỡng.
c. Về năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm.
Đây là một tồn tại nhức nhối, là bài toán nan giải mà mấy năm vừa qua, nhà trường đã tập trung để giải quyết. Tuy có gặt hái được một số thành tựu nhưng rõ ràng nó chưa đáp ứng được yêu cầu của đất nước trong giai đoạn hiện tại và tương lai.
c.1) Về năng lực chuyên môn.
Cùng với sự phát triển về số lượng học sinh, đội ngũ giáo viên có sự phát triển nhanh về số lượng. Về trình độ đào tạo, 100% đạt chuẩn. Càng về sau số giáo viên (sinh viên mới ra trường) năng lực chuyên môn càng yếu (hậu quả của cự tuyển, cử nhân). Nhưng điều đáng nói là tỉ lệ số giáo viên dạy giỏi huyện, giỏi tỉnh và xếp loại chuyên môn loại khá, giỏi tỉ lệ thấp (14/25). Trong số 14 giáo viên xếp loại khá, giỏi không có giáo viên nào có thâm niên từ 3 năm công tác trở xuống, toàn là giáo viên công tác từ 4 năm trở lên và vẫn còn tồn tại giáo viên yếu kém và tỷ lệ giáo viên trung bình còn cao. Qua dự giờ thường kỳ, qua các đợt thao giảng, sinh hoạt chuyên môn trường nhận thấy: Rất nhiều giáo viên nhất là số giáo viên mới vào nghề chất lượng giảng dạy quá thấp, như: lúng túng về phương pháp giảng dạy và giáo dục, kỹ năng thiết kế giờ dạy yếu, thậm chí có giáo viên kiến thức chưa vững vàng. Về phương pháp giảng dạy còn nặng về truyền thụ, chưa đổi mới phương pháp nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Những tồn tại trên một phần cũng do đội ngũ quản lý chưa có biện pháp để tạo nên một môi trường, phương pháp để giáo viên nâng cao trình độ.
c.2) Về năng lực sư phạm.
Năng lực sư phạm là yếu tố quan trọng vì năng lực sư phạm quyết định sự
thành bại của công tác giảng dạy và giáo dục của giáo viên. Vậy mà đa số giáo viên ở trường THCS Nguyệt Đức năng lực sư phạm còn ở mức độ thấp. Có nhiều giáo viên kiến thức khoa học tương đối vững nhưng thiếu năng lực sư phạm, như việc thiết kế giáo án môn học, tổ chức giờ học thiếu khoa học, nghệ thuật truyền thụ , khả năng giao tiếp với học sinh, ứng xử các tình huống trong giảng dạy và giáo dục còn hạn chế. Có nhiều giáo viên thiếu kinh nghiệm trong phương pháp giáo dục học sinh, chưa gắn việc giáo dục học sinh vào trong nội dung môn học, bài dạy. Thậm chí có giáo viên còn thờ ơ trong việc giáo dục đạo đức học sinh, xem đó là nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm, của BGH, của đoàn thanh niên.
Trong công tác chủ nhiệm, có một số giáo viên chưa có năng lực tổ chức sinh hoạt tập thể, thuyết phục, cảm hóa học sinh, ứng xử các tình huống sư phạm.
d) Năng lực làm công tác xã hội hoá giáo dục.
Đa số giáo viên chưa nắm vững nội dung công tác này, họ chỉ thực hiện công tác này một cách thụ động. Họ xem đó là việc của Nhà nước, của các cấp lãnh đạo. Trong các buổi sinh hoạt lớp, họp phụ huynh, giáo viên diễn giải, thuyết trình vu vơ, hời hợt, chiếu lệ. Về phía quản lý, ban giám hiệu cũng chưa có kế hoạch, chỉ đạo sát sao, chưa triển khai cụ thể đầy đủ.
e. Năng lực về tin học.
Hầu hết giáo viên có hiểu biết về tin học, về máy tính, có thể thiết kế giảng dạy bằng giáo án điện tử. Nhưng đa sô giáo viên đều ngại thiết kế và giảng dạy bằng giáo án điện tử vì phải bỏ ra nhiều thời gian để soạn bài và việc bố trí phòng học còn gặp nhiều khó khăn.
g) Năng lực ngoại ngữ.
Ngoài giáo viên ngoại ngữ, số giáo viên còn lại tuy đã được học trong trường đại học, cao đẳng nhưng khi ra trường đều không sử dụng do đó khả năng về ngoại ngữ rất kém. Đặc biệt số giáo viên công tác lâu năm không có hiểu biết về tiếng Anh.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do nội dung, qui trình đào tạo. Trong lúc đó nhà trường chưa có biện pháp, chủ trương học và nâng cao trình độ ngoại ngữ cho giáo viên. Bản thân giáo viên chưa có tinh thần và điều kiện tự học.
h) Về học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ, tạo cơ hội phát triển
Do điều kiện trường nằm ở vùng núi, biên giới, cuối huyện nên không thu hút được đội ngũ giáo viên, nhiều giáo viên được phân về trường đã không đến nhận công tác, hàng năm giáo viên xin chuyển trường rất nhiều phần lớn là giáo viên nghĩa vụ dẫn đến tình trạng trường thiếu giáo viên và phân bố bộ môn không đều. Từ chỗ thiếu giáo viên và phân bố bộ môn như vậy nên giáo viên của trường có người phải giảng dạy nhiều nhưng có người chỉ giảng dạy rất ít như giáo viên môn ân nhạc, giáo viên môn thể dục, môn lịch sử, giáo viên không có thời gian để học tập bồi dưỡng do đường xá đi lại gặp nhiều khó khăn, một bộ phận giáo viên có trình độ chưa nhiệt tình trong công tác do tâm lý nghĩa vụ, chưa phải là bến đỗ cuối cùng của nghề nghiệp. Trường vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu nào để thu hút, giữ chân, tạo cơ hội phát triển và thăng tiến cho đội ngũ giáo viên.
2.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS NGUYỆT ĐỨC, THUẬN THÀNH
Ở trên là những tồn tại cơ bản trong việc quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên, và cũng là những tồn tại trong chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS Nguyệt Đức trong giai đoạn hiện nay. Những tồn tại đó là lực cản trên con đường trường THCS Nguyệt Đức thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình, thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển giáo dục của Đảng trong thời kỳ CNH và HĐH. Trên cơ sở xác định cơ sở lý luận, pháp lý, phân tích thực trạng trong việc quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Nguyệt Đức, tôi nhận thấy có những vấn đề đặt ra là:
Cần bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực xã hội hoá giáo dục, năng lực ngoại ngữ, tin học, lòng nhân ái sư phạm, tạo điều kiện để giáo viên có cơ hội học tập bồi dưỡng để phát triển cho đội ngũ giáo viên trường THCS Nguyệt Đức. Những vấn đề này tôi sẽ giải quyết bằng những hệ thống biện pháp ở chương 3.
CHƯƠNG III
NHỮNG BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS NGUYỆT ĐỨC, THUẬN THÀNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Quán triệt các nguyên tắc trong công tác xây dựng nhằm phát triển đội ngũ giáo viên.
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống và chủ trương phát triển của Bộ GD-ĐT và Sở GD-ĐT cho giáo viên THCS. Trên cơ sở đó, nhà trường vận dụng phát triển vào thực tiễn của trường THCS.
3.1.2. Đảm bảo tính tích cực, chủ động của giáo viên trong việc bồi dưỡng và phát triển. Từng giáo viên, phải tự giác, tích cực chủ động trong việc tiếp nhận nội dung bồi dưỡng của cấp trên, đồng thời nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng. Mỗi giáo viên, khi nhận thức rõ sự cần thiết phải bồi dưỡng và tự bồi dưỡng họ sẽ có động cơ, thái độ đúng đắn, có quyết tâm cao, và từ đó nâng cao chất lượng công tác.
3.1.3. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa yêu cầu trước mắt và lâu dài. Trước mắt cần đảm bảo cho giáo viên được cập nhật những kiến thức cần được điều chỉnh và đổi mới trong chương trình môn học, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục. Về lâu dài, giáo viên cần được bồi dưỡng nâng chuẩn lên trình độ đại học, thạc sĩ để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của người giáo viên của trường THCS trong thời kỳ mới.
3.1.4. Đảm bảo vai trò quản lý và ý thức trách nhiệm của người quản lý trong công tác bồi dưỡng là một nguyên tắc cơ bản. Hiệu trưởng giữ vai trò quyết định trong việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng. Hiệu trưởng cần giáo dục để giáo viên nhận thức sâu sắc sự cần thiết phải nâng cao và tự nâng cao trình độ, năng lực. Hiệu trưởng cần thống nhất được yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ của toàn trường với mục tiêu phấn đấu của mỗi giáo viên, thu hút mọi giáo viên vào các hình thức học tập phù hợp.
Có rất nhiều biện pháp để phát triển đội ngũ giáo viên. Với đặc điểm tình hình riêng của trường THCS Yên Khương và vận dụng các nguyên tắc bồi dưỡng phát triển, tôi đề xuất một số biện pháp sau:
3.2. Tăng cường nâng cao nhân thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vấn đề phát triển đội ngũ.
3.2.1. Nội dung tăng cường.
Những nội dung cần bồi dưỡng về nhận thức như sau:
Bồi dưỡng nhận thức về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển. Phải làm cho mọi người thấu triệt giáo dục có vai trò to lớn trong việc phát triển cá nhân và xã hội. Giáo dục được coi là đồng nghĩa với sự phát triển. Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ thuật và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Nền giáo dục phát triển nhân cách mỗi cá thể và bản sắc dân tộc góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Bồi dưỡng nhận thức về quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ CNH, HĐH.
+ Đảng ta thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
+ Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục là: "Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và học... phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ, sáng tạo của học sinh... thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước thành một xã hội học tập".
Tăng cường nhận thức về thực trạng giáo dục của đất nước, đặc biệt thấy rõ những yếu kém của nền giáo dục, như: chất lượng giáo dục - đào tạo đại trà còn thấp, đội ngũ giáo viên thiếu về số lượng, cơ cấu không đồng bộ, chất lượng thấp, phương pháp giảng dạy, giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện tại và tương lai.
Tăng cường nhận thức về vai trò của người thầy giáo trong việc thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển giáo dục. Phải làm cho mọi người thấy được vai trò của chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng nền giáo dục của đất nước. Mục tiêu của nền giáo dục chúng ta là đào tạo những con người phát triển toàn diện, phải tạo ra chất lượng mới cho nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước. Muốn làm tròn sứ mệnh cao cả đó, giáo dục phải có sự thay đổi đồng bộ trên các mặt, trong đó yếu tố có ý nghĩa quyết định là phải nâng cao chất lượng toàn diện của đội ngũ giáo viên.
3.2.2. Hình thức tăng cường
Có thể vận dụng nhiều hình thức, như:
- Đẩy mạnh công tác chính trị - tư tưởng
- Mời cán bộ tuyên huấn nói chuyện thời sự, chính trị
- Cử giáo viên đi tập huấn bồi dưỡng đổi mới phương pháp giảng dạy cấp huyện, tỉnh
- Tổ chức học tập chính trị cho cán bộ, giáo viên
- Phổ biến các văn kiện của Đảng, Nhà nước
- Mua các tài liệu
- Giáo viên tăng cường đọc sách, báo, tài liệu
- Giáo viên viết thu hoạch
- Bồi dưỡng qua các sinh hoạt tập thể
- Các tổ có kế hoạch hoạt động, đăng ký nội dung nâng cao
3.3. Đa dang hóa các nội dung, hình thức bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên.
3.3.1. Đa dạng hoá nội dung bồi dưỡng
a) Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và lòng nhân ái sư phạm
Trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, phẩm chất đạo đức của người thầy phải được coi trọng. Trong bất cứ hoàn cảnh nào người thầy cũng phải xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Người hiệu trưởng khi xây dựng phong cách người thầy phải chú ý tới hai mặt. Đó là thái độ đối với công việc và cách ứng xử trước những vấn đề, tình huống trong quan hệ với cấp trên, với đồng nghiệp, với học sinh hoặc tình huống của thế thái nhân tình. Người thầy muốn làm tốt công tác giáo dục phải có tác phong mẫu mực, tôn trọng và công bằng trong đối xử với học sinh, phải xây dựng uy tín trước học sinh, nhân dân và xã hội. Dù trong hoàn cảnh nào cũng không được làm hoen ố danh dự người thầy. Phải xây dựng thói quen làm việc có kỷ cương, nề nếp, lương tâm, trách nhiệm. Thông qua bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho thầy cô giáo thêm tự hào, gắn bó với nghề, trường để tạo động lực phát triển nhà trường.
Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm đội ngũ giáo viên là nội dung quan trọng trong công tác bồi dưỡng chất lượng giáo viên. Lòng nhân ái - tình yêu thương con người là cái gốc của đạo lý làm người. Với giáo viên thì tình yêu thương ấy là cốt lõi, là cội nguồn sâu xa của lý tưởng nhân văn, là đặc trưng của giáo dục. Tình thương yêu học sinh là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho giáo viên có trách nhiệm cao với công việc. Tình yêu thương học sinh thể hiện trong các hoạt động dạy học và giáo dục, đó cũng là điểm xuất phát của tình yêu nghề nghiệp. ý thức, thái độ và tình yêu nghề nghiệp thể hiện ở việc không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức để trở thành tấm gương sáng, gây niềm tin đạo đức trước học sinh và nhân dân. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt yêu cầu về đạo đức của người thầy lên hàng đầu "Dĩ nhân như giáo, dĩ ngôn như giáo". Phải làm cho mọi giáo viên thấm nhuần khẩu hiệu "Tất cả vì học sinh thân yêu".
b) Bồi dưỡng năng lực sư phạm
Đây là một yêu cầu cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên. Năng lực sư phạm bao gồm: năng lực tổ chức quá trình dạy học và tổ chức quá trình giáo dục. Tri thức khoa học sâu rộng là nền tảng của năng lực sư phạm. Người giáo viên phải có tri thức khoa học sâu rộng, vững chắc để từ đó phát triển năng lực sư phạm. Do vậy cần tập trung bồi dưỡng những nội dung cơ bản sau:
Thường xuyên cung cấp cho giáo viên những điều chỉnh, hoặc đổi mới trong nội dung hoặc phương pháp giáo dục và dạy học của từng mặt giáo dục, của từng môn học trong chương trình. (Ví dụ: Thực hiện tích hợp, lồng ghép giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên, giáo dục môi trường, giáo dục pháp luật…). Hoặc đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực thiết kế giáo án môn học, năng lực ra đề thi, chấm thi, trả bài.
Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực ứng xử các tình huống trong giảng dạy và giáo dục.
Đối với giáo viên chủ nhiệm cần bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động tập thể, năng lực thuyết phục, cảm hoá học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện các hoạt động giáo dục trong lớp. Giáo viên chủ nhiệm là người cố vấn trong tập thể học sinh, là người trực tiếp giáo dục học sinh, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá công bằng, khách quan quá trình rèn luyện, phấn đấu, tu dưỡng của học sinh trong lớp. Do đó giáo viên chủ nhiệm cần rèn luyện kỹ năng vận dụng các tri thức khoa học giáo dục vào thực tiễn sinh động và đa dạng trong quá trình giáo dục học sinh của mình.
c) Bồi dưỡng năng lực c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường THCS Nguyệt Đức – Thuận Thành.doc