Lời mở đầu 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Mục tiêu 6
3. Nhiệm vụ 6
4. Phương pháp nghiên cứu 6
5. Kết cấu của luận văn 6
Nội dung 8
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH
I Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành 8
1. Định nghĩa về Công ty lữ hành 8
2. Vai trò của các Công ty lữ hành 8
3. Cơ cấu tổ chức của các Công ty lữ hành 10
3.1 Hội đồng quản trị 10
3.2 Giám đốc 11
3.3 Các bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất của Công ty 11
3.4 Khối các bộ phận tổng hợp 11
3.5 Các bộ phận hỗ trợ và phát triển 11
4. Hệ thống sản phẩm của các Công ty lữ hành 12
4.1 Các dịch vụ trung gian 12
4.2 Các chương trình du lịch trọn gói 12
4.3 Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp 13
5. Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành 13
5.1 Định nghĩa chương trình du lịch 13
5.2 Quy trình xây dựng-bán thực hiện chương trình du lịch trọn gói 14
5.2.1 Xây dựng chương trình du lịch 14
5.2.2 Giá chương trình du lịch 15
5.2.3 Tổ chức bán chương trình 16
5.2.4 Thực hiện chương trình 16
5.2.5 Hạch toán chuyến đi 17
II: Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành 18
1. Khái niệm 18
1.1 Hiệu quả 18
1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành 18
2.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành 18
2.1Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá kết quả kinh doanh chương trình du lịch 18
2.1.1 Doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch 18
2.1.2 Chi phí từ kinh doanh chương trình du lịch 19
2.1.3 Lợi nhuận thuần 19
2.1.4 Tổng số lượt khách 19
2.1.5 Tổng số ngày khách thực hiện 20
2.1.6 Thời gian trung bình một khách trong một chương trình du lịch 20
2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thế của doanh nghiệp 21
2.2.1 Chỉ tiêu thị phần 21
2.2.2 Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn 21
2.2.3 Tốc độ phát triển bình quân 21
2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 21
2.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát 22
2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 22
70 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số chương trình du lịch tiêu biểu của công ty đầu tư thương mại và dịch vụ Thắng Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh thu đạt 28 tỷ VND. Năm 2001 Công ty đã đón và phục vụ trên 35000 lượt khách trong nước và Quốc tế, doanh thu đạt 24,5 tỷ VND. Năm 2002 Công ty đã đón và phục vụ trên 50000 lượt khách, doanh thu đạt trên 30 tỷ VND . Số nộp ngân sách Nhà nước bình quân đạt 4 tỷ VND/năm. Mức lương bình quân năm 2002 là 960.000 đ/tháng
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty .
Theo điều 6 của quyết định 217/DL-TC nội dung hoạt động kinh doanh du lịch của Công ty bao gồm:
-Nghiên cứu thị trường du lịch
-Xây dựng và bán chương trình du lịch
-Trực tiếp giao dịch và kí kết với các hãng du lịch nước ngoài về khách
-Điều hành chương trình du lịch
-Hướng dẫn du lịch
-Dịch vụ quảng cáo, thông tin du lịch
-Bán hàng lưu niệm.
-Xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
-Đầu tư xây dựng và bán các trang thiết bị trường học …
Trong tất cả các hoạt động trên thì Công ty tập trung vào kinh doanh lữ hành là chủ yếu
Ngoài ra, còn kinh doanh thêm hệ thống dịch vụ hỗ trợ:
+Đặt phòng khách sạn.
+Đặt và giữ chỗ máy bay.
+Hỗ trợ thủ tục xuất nhập cảnh.
+Chuyên tổ chức các chương trình chuyên đề.
+Tư vấn du học
+Tư vấn về lao động ở nước ngoài…
Để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng phục vụ Công ty còn phải nghiên cứu những ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Tham gia nghiên cứu, đề xuất với Tổng cục Du lịch các định mức kinh tế kỹ thuật và quy chế quản lý ngành. Hơn nữa Công ty phải căn cứ định hướng phát triển du lịch trong từng thời kỳ, lập các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và mở rộng sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ luạt pháp hiện hành.
Không những phát triển về chất mà còn cả về lượng, Công ty cần phải nghiên cứu hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng cán bộ đúng chính sách Nhà Nước của ngành. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch công tác cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ, nhân viên của Công ty, cuối cùng căn cứ vào chính sách kinh tế và pháp lệnh kế toán – thống kê của Nhà nước, Công ty cần tổ chức tốt các loại hình hạch toán, thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc kinh tế
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng Điều hành
Phòng Hướng dẫn
Phòng Marketing
Các Trung tâm, các Chi nhánh
1.3 Cơ cấu tổ chức
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã từng bước sắp xếp tổ chức nhân sự ngày càng hợp lý hơn theo mô hình tinh giản, gọn nhẹ với phương châm: nâng cao trình độ chuyên môn trong từng khâu, từng lĩnh vực, đồng thời phát huy tối đa khả năng làm việc của cán bộ viên chức, luôn có chính sách đối xử công bằng giữa các thành viên trong Công ty tạo môi trường làm việc thuận lợi và lành mạnh tạo động lực để mọi thành viên trong Công ty ra sức phát huy sáng tạo đóng góp cho Công ty 1.3.1. Nhiệm vụ.
-Giám đốc Công ty :là người điều hành chung các hoạt động, quyết định kế hoạch kinh doanh, tập hợp các thông tin từ các đơn vị trực thuộc và các phòng ban để tổ chức quản lý và thực hiện.
-Phó giám đốc : là người giúp việc cho giám đốc trong quá trình quản lý chỉ đạo các hoạt động, ở đây Công ty có hai phó giám đốc chuyên trách, 1 phó giám đốc kinh doanh, 1 phó giám đốc phụ trách kinh tế.
-Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh, bao gồm kế hoạch năm và kế hoạch quỹ trên cơ sở chức năng của Công ty, năng lực thực tiễn, tình hình thực hiện kế hoạch trong những năm trước đây, đồng thời trên cơ sở những hợp đồng chuyển giao khách dài hạn ký với các Công ty du lịch nước ngoài và thực tiễn hoạt động kinh doanh có đánh giá đến mức độ đầu tư mở rộng kinh doanh của thời kỳ tiếp theo. Phòng Kế hoạch đã tổng hợp và xây dựng kế hoạch kinh doanh quý, năm, để các phòng ban và các đơn vị trực thuộc triển khai và phấn đấu thực hiện. Cuối kỳ báo cáo, phòng đánh giá lại mức độ thực hiện kế hoạch, phân tích những thông tin, số liệu cụ thể để báo cáo lên Ban Giám đốc .
-Phòng kinh tế – tài chính: giúp cho lãnh đạo về công tác tài chính trong toàn Công ty, thực hiện các quan hệ phân phối và cân đối để phục vụ cho kinh nghiệm kinh doanh của Công ty, phát triển bảo toàn vốn và theo dõi vật tư tài sản cũng như các quan hệ thanh toán.
-Phòng Đầu tư – Du lịch :Thực hiện việc quản lý kinh doanh, đầu tư du lịch trong toàn Công ty, theo dõi chi tiết tới từng hợp đồng ký với các khách hàng và các Công ty du lịch. Phòng được chia thành ba bộ phận Bộ phận In bound, bộ phận out bound và bộ phận du lịch nội địa .Bộ pận Out bound theo dõi phối kết hợp tổ chức thực hiện cùng với các đơn vị tổ chức trực thuộc của từng hợp đồng khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài Bộ phận In bound cùng theo dõi, phối kết hợp thực hiện cùng với các đơn vị trực thuộc theo từng hợp đồng, từng đoàn khách nước ngoài tham quan du lịch tại Việt Nam. Bộ phận kinh doanh nội địa có chức năng theo dõi và chỉ đạo thực hiện những hợp đồng khách đi tham quan du lịch tại Việt Nam, ngoài ra còn bộ phận đầu tư du lịch hoạt động trong lĩnh vực đầu tư của Công ty, đồng thời hàng tháng, quý tổng hợp số liệu báo cáo Ban Giám đốc.
-Phòng Tổ chức hành chính :Có chức năng cung cấp và quản lý lực lượng lao động trong Công ty, thực hiện các công việc cụ thể như xây dựng kế hoạch quỹ lương, đóng BHXH và làm các vấn đề về phúc lợi liên quan đến người lao động .
-Các chi nhánh và các trung tâm trực thuộc: Để thực hiện từng hợp đồng du lịch cụ thể, Công ty đã thành lập các trung tâm và các chi nhánh tại Hà Nội và các tỉnh, Thành phố. Hiện nay Công ty có các chi nhánh tại TP HCM, chi nhánh Phú Thọ, chi nhánh tại Hải Dương, Chi nhánh tại Lao Cai Chi nhánh tại Đồng Nai, Chi nhánh tại Đà Nẵng và 12 Trung tâm đóng tại địa bàn Hà Nội, các chi nhánh đơn vị có nhiệm vụ khai thác khách In bound, Out bound và cùng với phòng đầu tư du lịch ký kết hợp đồng triển khai thực hiện theo các chương trình tour.
Ngoài ra Công ty có một đội ngũ hướng dẫn viên du lịch có đầy đủ năng lực, nhiệt tình và đạo đức kinh doanh, đã thực hiện tốt từng nhiệm vụ cụ thể được phân công.
2. Hệ thống sản phẩm dịch vụ của Công ty
Sản phẩm du lịch của Công ty chủ yếu là các chương trình du lịch trọn gói do Công ty xây dựng. Đó là các chương trình du lịch dài ngày, ngắn ngày, các chương trình du lịch văn hoá, du lịch lễ hội, du lịch nghỉ biển…khách du lịch cũng rất đa dạng :khách du lịch có thu nhập cao, trung bình…khách du lịch là thanh niên hay trung niên …có nhu cầu đi du lịch Công ty đều đáp ứng. Chương trình du lịch của Công ty rất đa dạng và phong phú nên được khách hàng rất hài lòng.
Các chương trình du lịch trọn gói của Công ty như sau:
2.1 Chương trình du lịch đưa người nước ngoài tham quan du lịch Việt Nam
Đây là hoạt động kinh doanh chính của Công ty. Công ty có rất nhiều chương trình du lịch cho thị trường khách này. Chương trình này thường dài ngày hoặc xuyên Quốc gia, hàng năm Công ty thường xuyên khảo sát thị trường, xây dựng các chương trình du lịch mới cho phù hợp với nhu cầu cũng như là phát hiện những cái mới ở tài nguyên du lịch để giới thiệu với Công ty gửi khách và bán chương trình. Giá bán chương trình Du lịch loại này thường cao.
2.2 Chương trình Du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi Du lịch nước ngoài
Đây cũng là một trong những chương trình được Công ty xây dựng và thu được thành công, đem lại hiệu quả cao.
Các chương trình Du lịch chủ yếu là: Trung Quốc và một số nước trong khối ASIAN. Có các tập chương trình như Trung Hoa huyền bí –Trung Hoa đại kỳ quan; ASIAN thiên đường ánh sáng, Hello the World...
2.3 Chương trình Du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi Du lịch tại Việt Nam
Đây cũng là một trong những mảng chương trình đang được Công ty quan tâm chú ý. Các chương trình được Công ty xây dựng rất phong phú và đa dạng và được nêu ra một cách chi tiết về các tuyến trong các cuốn chương trình tour của Công ty
*Đánh giá về sản phẩm của Công ty.
Qua quá trình giới thiệu ở phần trên ta thấy sản phẩm của Công ty rất phong phú và đa dạng. Ngoài các chương trình Du lịch được xây dựng sẵn với mức giá có sẵn. Công ty còn có các chương trình riêng theo yêu cầu và nguyện vọng của khách .
Việc này đòi hỏi các nhân viên phải nhanh nhạy, nắm bắt chính xác giá các chương trình du lịch và thông tin lại cho khách trong một khoảng thời gian ngắn nhất có thể, đáp ứng được đòi hỏi đầu tiên của khách khi đến mua sản phẩm của Công ty. Và qua thực tế cho thấy chương trình Du lịch là hoàn tất, số khách khiếu nại và phàn nàn về dịch vụ của Công ty cung cấp chiếm 3.8%. Số khách khiếu nại sau khi được giải quyết đáp ứng các khiếu nại vẫn tín nhiệm và sử dụng dịch vụ của Công ty chiếm 78,8%Và số khách hàng quen thường sử dụng dịch vụ do Công ty cung cấp (quá 3 lần trong năm, bạn hàng thường xuyên từ 2 năm trở lên) chiếm 40%. Đây là một kết quả đáng khích lệ, chính điều này đã làm cho Công ty dần lớn mạnh, khẳng định vị trí trên thị trường, được khách hàng ngày càng tín nhiệm.
3. Thị trường khách của Công ty.
Thị trường khách của Công ty rất đa dạng . Thị trường khách chủ yếu của Công ty là: khách Trung Quốc, khách Du lịch thuộc các nước khối Đông nam á , Nhật Bản, Hàn Quốc Mỹ, Pháp… ; thị trường khách Việt Nam đi Du lịch ở khắp các nơi trên đất nước.
Hiện tại Công ty đang đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá sản phẩm của mình trên các tạp chí, các báo có uy tín, tích cực tham gia các hội chợ Festival… để tạo lập mối quan hệ. Cần nói thêm, đây là thị trường đầu vào của Công ty ( hay các nhà cung cấp ) Công ty có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp, các chính quyền địa phương, nơi mà Công ty đưa khách tới. Chính vì lẽ đó trong những mùa cao điểm Công ty vẫn sắp xếp đủ phòng cho khách và khách được phục vụ chu đáo.
Đánh giá về thị trường khách của Công ty trong một vài năm qua
Hiện tại thị trường khách của Công ty vẫn chưa phải là lớn, chỉ tập trung vào một số thị trường chủ yếu như:Trung Quốc và các nước trong khu vực Do đó Công ty cần chú trọng hơn nữa vào thị trường khách Quốc tế đến Việt Nam tham quan du lịch tại Việt Nam .
Còn đối với thị trường khách du lịch Việt Nam đi Du lịch nước ngoài và khách du lịch nội địa đây cũng là hai mảng thị trường mà Công ty thu hút được rất nhiều khách và hiệu quả đem lại tương đối cao. Công ty cũng đang chú trọng vào hai thị trường khách này. Vì nó không những đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty mà còn giúp cho Công ty khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, giúp cho Công ty ngày càng lớn mạnh và được khách du lịch trong và ngoài nước tín nhiệm.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1 Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh trong năm 2000, 2001và 2002.
(bảng1) Đơn vị: Triệu VND
TT
Nội dung chỉ tiêu
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
So sánh
2001/2002
1
2
3
4
Tổng doanh thu
-Doanh thu kinh doanh du lịch
-Doanh thu thị trường thương mại
-Doanh thu khác
Tổng chi phí
-Giá vốn hàng bán
-Chi phí thu hộ
-Chi phí bán hàng
-Chi phí quản lý
Thu nhập trước thuế
-Thuế thu nhập
-Thu nhập sau thuế
Hiệu quả kinh doanh
45.870
28.263
16.216
1.418
44.235
14.124
23.425
917
5.769
1.635
523
1.112
1,037
44.510
24.518
18.174
1.818
43.729
16.018
21.146
1.135
5.430
781
250
531
1,0179
46.125
30.230
14. 375
1.520
44.285
15.120
22.146
1.475
5.274
1845
589
1.251
1,0415
1.615
5.712
-3.799
-298
556
898
1000
340
156
1.059
339
720
*
Theo số liệu bảng trên cho ta thấy tổng doanh thu đạt được của năm 2000 là 45,870 tỷ VND năm 2001 là 44,510 tỷ VND gảm 1,360 triệu đồng, tương đương 2,96%. Nguyên nhân giảm là do vụ khủng bố 11/9 đã làm giảm lượng khách quốc tế đến Việt Nam và từ Việt Nam đi sang các nước khác du lịch, đồng thời chính sự kiện này cũng làm giảm đáng kể nền kinh tế thế giới do đó cũng đã có tác động không nhỏ đến ngành du lịch nói chung và ngành du lịch Việt Nam nói riêng. Nhưng kết quả của năm 2002 đã có bước tăng đáng kể, doanh thu đạt 46.125 triệu VND tăng 1.615 triệu VND tương đương 3,63%, nguyên nhân chính ở đây là do đã có sự chuyển đổi và quan tâm đúng mức đến ngành du lịch cũng như công tác quản lý và chỉ đạo của Công ty , đồng thời áp dụng các biện pháp thu hút khách đến và đi, khách du lịch nội địa của Công ty ngày càng tăng nhanh, các chương trình tour ngày càng phong phú và đa dạng cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong 2002 doanh thu về du lịch tăng 23,3%so với 2001 và 7,06% vo với 2000. Như vậy ta có thể thấy doanh thu du lịch chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Công ty. Do đó để đạt được mục tiêu duy trì, tồn tại và phát triển bền vững của Công ty, cần phải có những biện pháp thích hợp đặc biệt là các giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế (trong đó tính thời vụ là chủ yếu ) và phát huy thế mạnh của phòng du lịch trong Công ty
Bảng: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
( bảng 2 )
Nội dung chỉ tiêu
Đơn vị
2001
2002
So sánh 2001/2002
Tuyệt đối
Tương đối%
Hiệu quả
Lần
1,0179
1,0415
0,0236
102.32
NSLD theo DT
Tr.đ/ng
25
28
3,00
112
TSLN /V
%
8
19
11
237,5
TSLN/DT
%
5,45
11
5,55
201,8
Số vòng quay của TS
Lần
2.50
2.70
0,20
108
Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2001 và 2002 của Công ty ĐTTM&DVTL
Nhìn vào số liệu bảng trên ta thấy việc sử dụng lao động trong quá trình làm việc của Công ty tương đối hiệu quả. Kết quả về doanh thu một nhân viên làm ra trong một năm là tương đối cao. Nguyên nhân chính là do Công ty đã có những chính sách thích hợp cùng với các biện pháp để khuyến khích người lao động trong công việc, đồng thời cộng với sự nhiệt tình hăng say làm việc của đội ngũ cán nhân viên nên đã tạo ra được thành quả trên
Tất cả các số chỉ số của năm 2002 so với 2001 là đều tăng. Về chỉ số TSLN/DT năm 2002 tăng gần gấp đôi so với 2001 như vậy cứ một đồng doanh thu thu về trong năm 2002 sẽ tạo ra một số đồng lợi nhuận gấp đôi năm 2001. Điều này khảng định sự hồi phục của công ty về tình trạnh đi xuống trong năm 2001.
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn của Công ty cũng tăng, có nghĩa cứ một đồng vốn bỏ ra năm 2002 Công ty sẽ thu về một lượng lợi nhuận lớn hơn một đồng vốn bỏ ra để kinh doanh trong năm 2001. Chứng tỏ việc sử dụng của Công ty ngày càng hiệu quả, do đó cần phải có những biện pháp để duy trì tình trạng này.
Số vòng quay của toàn bộ tài sản tăng, điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn có hiệu quả, chính số vòng quay của tài sản đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn tăng. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu bán hàng tăng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn kinh doanh. Do đó Công ty cần phải phát huy và tạo mọi điều kiện để thúc đẩy tăng doanh thu bán hàng
1.1 Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh 2000, 2001 và 2002
( bảng 3 )
Nội dung chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
2002
So sánh 2001/2002
Tuyệt đối
Tương đối
Doanh thu
Tỷ.đ
45,870
44,510
46,125
1,165
1,042
Chi phí
Tỷ.đ
44,235
43,729
44,285
556
1,013
Lợi nhuận
Tỷ.đ
1,635
781
1,845
1,064
2.362
Lượt khách
Lượt k
23.867
20.035
28.956
8.921
1,445
Ngày khách
Ngày/k
118.860
86.150
145.360
59.210
1,687
T.G Tb một khách
Ngày
4,98
4,30
5,02
0,72
1,167
Nguồn:Báo cáo tổng kết các năm 2000, 2001, và 2002 của Công ty DTTM&DVTL
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả, kinh doanh phát triển và ổn định. Năm 2001 hiệu quả kinh tế là 1,0179, năm 2002 hiệu quả kinh tế là 1,0415. Doanh thu các năm đã bù đắp được chi phí và có lãi. Năm 2002 doanh thu và chi phí đều tăng so với 2001. Nhưng doanh thu tăng nhanh hơn so với chi phí. Lý do là vì trong năm 2001 có rất nhiều biến động. Số lượng Công ty Lữ hành ngày càng tăng và sự cạnh tranh giữa các Công ty ngày càng khốc liệt. Lợi nhuận thu về của các chương trình du lịch là thấp. Thêm vào đó ảnh hưởng của sự kiện ngày 11/9/2001 tại Mỹ làm lượng khách đi các chương trình tour bằng máy bay giảm hẳn do đó giá bán của cá chương trình tour cũng giảm theo.
Hoạt động kinh doanh của Công ty ĐTTM&DVTL rất đa dạng: Hoạt động kinh doanh lữ hành Quốc tế chủ động và bị động, hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa.
Nhưng trong 2 năm 2001 –2002 vừa qua hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là đưa người Việt Nam đi du lịch nước ngoài. Các chương trình du lịch của Công ty cho người Việt Nam đi du lịch nước ngoài thường có số lượng khách đông, thời gian đi du lịch thường dài. Khách du lịch đến Công ty bao gồm rất nhiều loại khách với những mức thu nhập khác nhau. Công ty xác định thị trường luôn là khâu đầu tiên quan trọng chi phối các hoạt động kinh doanh tiếp theo của Công ty. Vì lẽ đó việc chiếm lĩnh thị trường đã trở thành sự cạnh tranh gay gắt dưới nhiều hình thức. Công ty đang có sự đầu tư hợp lý cho công tác tuyên truyền quảng cáo để thu hút khách. Công ty thường xuyên cử các nhân viên có nhiều kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn đi tham gia các hội chợ Quốc tế, ra nước ngoài khảo sát thị trường nhằm tăng cường chặt chẽ với các bạn hàng quen biết, thiết lập quan hệ với các bạn hàng mới. đồng thời trong nước Công ty cũng thường xuyên tham gia các hội chợ, các sự kiện ( festival về du lịch ) mà ngành tổ chức. Hàng năm, Công ty vẫn tăng cường pháy hành các ấn phẩm quảng cáo như các tập gấp, bản đồ quảng cáo, sách mỏng giới thiệu về các chương trình tour của Công ty, các điểm du lịch, quảng cáo trên các báo tạp chí có uy tín ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Làm quà lưu niệm sau mỗi chuyến hành trình như áo, mũ, túi sách có biểu tượng của Công ty tặng cho du khách.
Các số liệu về doanh thu một ngày khách, chi phí trung bình một ngày khách, lợi nhuận thu được tronh một ngày khách qua hai năm 2001 và 2002, ta thấy mặc dù kinh doanh có lãi nhưng doanh thu thu về so với chi phí của năm 2002 cao hơn không nhiều so với năm 2001. Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các Công ty lữ hành trên địa bàn Hà Nội đang rất quyết liệt. Sự ra đời của các Công ty mới, các chương trình xây dựng lên cũng tương đối giống nhau, với mức giá hoàn toàn tương tự nhau dẫn đến sự cạnh tranh giữa các Công ty nhằm thu hút khách. Một trong những biện pháp mà Công ty Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ Thắng Lợi đang sử dụng: nâng cao chất lượng của các chương trình Du lịch, tăng cường biện pháp khuếch trương quảng cáo về Công ty, về sản phẩm các chương trình Du lịch của Công ty tới khách Du lịch để sao cho du khách biết về Công ty và biết về sản phẩm của Công ty, đồng thời hạ giá của các chương trình du lịch xuồng mức mà Công ty chấp nhận được.
Thời gian trung bình một ngày khách trong một chương trình của Công ty ở đây có thể nói lên rằng khả năng kinh doanh của Công ty rất lớn. Các chương trình Du lịch mà Công ty xây dựng cho khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam thường là các chương trình Du lịch xuyên Việt dài từ 10-12 ngày. Các chương trình Du lịch xây dựng cho người Việt Nam đi các nước thường từ 12-15 ngày và các chương trình Du lịch xây dựng cho người Việt Nam Du lịch trong nước thường từ 3-5 ngày. Do vậy để thực hiện tốt chuyến đi Du lịch dài ngày như vậy thì nhân viên điều hành chương trình Du lịch phải sắp xếp lịch trình Du lịch này sao cho thật hấp dẫn du khách, lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ ( về vận chuyển, về khách sạn …) cho phù hợp với chuyến hành trình. Hướng dẫn viên trong quá trình làm việc với đoàn phải làm sao giúp cho khách Du lịch được an toàn nhất, Ngoài việc hướng dẫn cho khách về các điểm tham quan, còn phải liên hệ với các nhà cung cấp đến việc tiếp xúc, làm quen với khách, xử lý các tình huống bất ngờ xảy ra từ khâu bắt đầu đón khách đến khâu cuối cùng là tiễn khách và lấy thông tin phản hồi từ phía khách
1.2 Bảng tổng hợp kết cấu nguồn khách năm 2000, 2001và 2002 ( bảng 4 )
TT
Nội dung chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1
In bound
-Số đoàn khách
847
718
925
-Số người khách
16.981
1.5413
1.7135
-Doanh số
Tỷ
12,580
1,0706
1,4230
2
Out bound
914
-Số đoàn khách
968
1.3198
1003
-Số người khách
18.362
1,3072
2.0010
-Doanh số
Tỷ
14,360
1,4240
3
Du lịch nội địa
-Số đoàn khách
515
626
750
-Số người khách
6.039.
6.389
8.021
-Doanh số
Tỷ
1,026
740
1,760
Nguồn:Báo cáo tổng kết các năm 2000, 2001, và 2002 của Công ty DTTM&DVTL
Dựa vào bảng trên ta thấy, khách du lịch của Công ty chủ yếu là khách du lịch Quốc tế, với tổng số lượt khách đến và khách đi là 35.343 lượt khách vào năm 2000, 28.458 lượt khách vào 2001 và đạt 37.145 lượt khách vào 2002
In bound: Doanh thu đạt 12,800 tỷ VND vào năm 2000, đạt 10,706 tỷ VND và đạt 14,230tỷ VND vào 2002. Như vậy doanh thu năm 2002 tăng so với các năm 2001 và 2000.
Out bound: Doanh thu đạt 14,360 tỷ VND vào 2000 và 2001 giảm xuống con 13,072 tỷ VND nguyên nhân chính là do vụ khủng bố quốc tế đã làm suy giảm nền kinh tế công việc đe doạ đến sự an toàn của khách khi đi du lịch. Nhưng mức doanh thu này lại tăng dần và tăng khá nhanh vào năm 2002, doanh thu năm 2002 đạt 14,240 tỷ Việt Nam, tương đương tăng 8,9% so với 2001 nhưng vẫn giảm 0,83% so với 2000, như vậy là đã có bước khôi phục đáng kể sau tình hình bất ổn định vào ngày 11/9, đây là dấu hiệu đáng mừng cho sư phát triển của Công ty nói chung và của bộ phận du lịch trong Công ty nói riêng .Qua bảng (2)ta thấy mảng du lịch nội địa của Công ty còn kém so với mảng du lịch quốc tế, chưa xứng đáng so với tiềm năng của Công ty và tiềm năng du lịch của nước ta. Doanh thu chỉ đạt xấp xỉ trên dưới 1tỷ Việt Nam, số lượng khách còn khá khiêm tốn, do vậy Công ty cũng cần phải chú ý hơn đến mảng du lịch nội địa hơn nữa để thúc đẩy kinh doanh du lịch của Công ty nói riêng và của Việt Nam nói chung ngày càng phát triển hơn nữa
1.3 Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu.
( Bảng 5 )
TT
Chỉ tiêu nội dung
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1
2
3
4
5
Vốn cố định
Vốn lưu động
Số lao động
-Hợp đồng dài hạn
-Hợp đồng ngắn hạn
Lương bình quân
Nộp ngân sách
Tỷ
Tỷ
Đồng
Tỷ
3,145
2,660
318
290
28
6000
2,798
3,268
2,718
264
248
16
890.000
2,515
3,628
2,918
264
248
16
960.000
1,896
Qua số liệu trên cho ta thấy tình hình một số chỉ tiêu cơ bản của Công ty như sau:
Về vốn, số vốn kinh doanh của Công ty tương đối lớn là 6,705 tỷ vào 2000, 6,346 tỷ vào 2001 và 6,546 vào 2002. Nhìn chung không có sự biến đổi về số vốn giữa các năm 2000và 2001 nhưng cũng đã tăng vào 2002 đây là điều kiện thuận lợi để Công ty mở rộng đầu tư, đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là trong kinh doanh du lịch thì Công ty cần phải chú ý hơn nữa đến mảng khách du lịch trong nước.
Về nguồn nhân lực của Công ty đã có sự giảm sút từ 318 cán bộ viên chức vào 2000 xuống còn 264 vào 2001 và 2002, nhưng thu nhập cán bộ viên chức trong Công ty đã dần được cải thiện và có xu hướng tăng lên, đáp ứng được đời sống hiện nay của cán bộ công chức trong Công ty. Đây cũng là dấu hiệu đáng mừng để các thành viên trong Công ty có điều kiện chú tâm trong công việc và ra sức phát huy hết năng lực và phẩm chất của người lao động.
Nhận xét chung
Có được kết quả như vậy là do Công ty có những ưu điểm sau:
Công ty đã tổ chức được bộ máy làm việc tương đối gọn nhẹ, Ban lãnh đạo Công ty thực sự là nhữnh người có năng lực, có phương pháp lãnh đạo và nhanh nhạy với thị trường.
Tập thể lao động của Công ty có trình độ chuyên môn cao, trình độ ngoại ngữ vững vàng, đáp ứng nhanh chóng yêu cầu của khách.
Công ty luôn tạo được bầu không khí đoàn kết, phát huy cao tinh thần trách nhiệm để nâng cao năng suất lao động.
Công ty luôn chú trọng đến công tác tiếp thị, quảng cáo ở thị trường Quốc tế.
Luôn tìm tòi, thiết kế xây dựng những chương trình du lịch mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch.
Công ty dã có uy tín trên thị trường trong nước và Quốc tế.
Công ty có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp không chỉ ở trong nước mà còn ở một số nước trong khu vực và trên thế giới.
Thời gian trung bình cho một chuyến đi du lịch đối với các thị trường khách là khá dài.
Tuy nhiên Công ty vẫn còn tồn tại những khó khăn cần phải giải quyết:
Lượng khách có tăng nhưng có xu hướng chậm lại đặc biệt là lượng khách nước ngoài đi du lịch vào Việt Nam.
Sự cạnh tranh gữa Công ty với các đối thủ về giá, chất lượng ngày càng gay gắt và quyết liệt.
Các dịch vụ chủ yếu cung cấp cho các chương trình du lịch ( như vận chuyển, lưu trú, ăn, ngủ …) đôi khi vẫn phải đi thuê ngoài. Do vậy nhiều khi gây ảnh hưởng đến việc bố trí, sắp xếp chuyến du lịch.
Những nhân tố trên ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của Công ty.
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra một giải pháp để phát huy thế mạnh và khắc phục những điểm yếu trên, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty chính là nội dung của Chương III.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ THẮNG LỢI
I. Phương hướng và mục tiêu của Công ty.
Theo Roney: Một công ty kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, muốn chiến thắng đối thủ cạnh tranh trên thị trường, trước hết phải nắm được thông tin và sau đó phải biết xây dựng cho mình những chiến lược, kế hoạch đầy tham vọng.
Công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- H0006.doc