Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH KPMG Việt Nam 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH KPMG Việt Nam 3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 3
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH KPMG Việt Nam 5
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 10
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 10
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 14
Phần 2: Tổ chức công tác kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 17
2.1. Đặc điểm quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 17
2.1.1. Khái quát chung về phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính (KAM) 17
2.1.2. Khái quát quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 18
2.2. Đặc điểm tổ chức lưu trữ và bảo quản Hồ sơ kiểm toán 23
2.3. Hệ thống kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán 24
2.4. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 27
2.4.3.1. Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán 28
2.4.3.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể 30
Phần 3: Nhận xét, đánh giá về công ty TNHH KPMG Việt Nam 35
3.1. Những ưu điểm mà công ty TNHH KPMG Việt Nam đã đạt được 35
3.2. Những hạn chế tại công ty TNHH KPMG Việt Nam 38
3.3. Một số kiến nghị và phương hướng thực hiện 40
KẾT LUẬN 43
Danh mục tài liệu tham khảo
48 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện rất rõ qua Bảng thời gian làm việc mà mỗi cá nhân tự phải lập định kỳ mỗi tháng hai lần. Bảng thời gian làm việc này yêu cầu mỗi cá nhân phải ghi rõ là mình đã làm việc gì, cho khách hàng nào và trong thời gian nào. Sau đó, nó được các trưởng nhóm kiểm toán phê duyệt và chuyển qua các Thư ký của mỗi phòng. Các Thư ký sẽ tập hợp và chuyển qua phòng Nhân sự. Định kỳ một tháng hai lần, toàn bộ các nhân viên đều phải tự lập Bảng thời gian làm việc. Nếu ai nộp muộn sẽ bị cảnh cáo và có thể bị trừ lương. Đối với các nhân viên có thời gian làm việc thêm ngoài giờ sẽ được trả thêm tiền làm ngoài giờ khi được phê duyệt. Thời gian làm việc của nhân viên văn phòng do các quản lý cấp cao giám sát. Các nhân viên có chế độ nghỉ phép thì không bị trừ lương. Đối với sinh viên thực tập hoặc những nhân viên nghỉ quá số ngày quy định thì thời gian nghỉ sẽ được tính theo giờ để trừ lương. Bộ phận nhân sự sau đó tính ra lương phải trả cho các nhân viên, và chuyển cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán tiến hành ghi sổ, và trả lương cho các nhân viên vào ngày 25 hoặc 26 hàng tháng. Việc trả lương được thực hiện theo cơ chế không công khai. Do đặc thù công việc, toàn bộ số tiền lương trả cho nhân viên đều được chuyển khoản, không tiến hành trả lương trực tiếp bằng tiền mặt.
PHẦN 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM
2.1 Đặc điểm quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH KPMG Việt Nam
2.1.1. Khái quát chung về phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính (KAM)
Mục tiêu hoạt động của KPMG là phát triển thành công ty tư vấn toàn cầu nhằm chuyển hóa kiến thức thành giá trị cho khách hàng, đội ngũ nhân viên và cho cả cộng đồng xã hội. Với triết lý hoạt động này và kết hợp với những định hướng cũng như mục tiêu chiến lược trong suốt thời gian hình thành và phát triển, KPMG đã xây dựng cho mình một phương pháp kiểm toán riêng gọi là phương pháp kiểm toán KPMG viết tắt là KAM (KPMG Audit Manual). Đây là một chương trình phần mềm hỗ trợ kiểm toán viên trong các cuộc kiểm toán để tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán. Công cụ kỹ thuật chính của KAM là Vector được xây dựng trên nền tảng công nghệ của CaseWare International Inc và Groove Networks Inc được điều chỉnh bởi KPMG cho mục đích sử dụng của các kiểm toán viên ở các công ty thành viên trên toàn thế giới. Các đặc điểm chính của phương pháp này là:
Đáp ứng các yêu cầu của chuẩn mực quốc tế và các quốc gia tương ứng
Nhấn mạnh nội dung trọng tâm của các thử nghiệm cơ bản và đánh giá rủi ro hiệu quả cũng như các thử nghiệm kiểm soát: Mỗi khía cạnh của KAM tập trung vào việc kiểm tra nghiêm ngặt các báo cáo tài chính của công ty. Các rủi ro nào có thể ảnh hưởng đến các khoản mục trên báo cáo tài chính? Các thủ tục kiểm toán nào có thể xử lý được rủi ro này? Rủi ro sai sót lớn nhất nằm ở đâu? Hệ thống kiểm soát nội bộ làm giảm mức độ rủi ro này như thế nào? Các nghiệp vụ và số dư được tính toán và ghi nhận có chính xác không?
Áp dụng phương pháp đa ngành với các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong ngành và am hiểu tường tận nội dung công việc và có kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm để thực hiện kiểm toán: Khả năng thực hiện một cuộc kiểm toán có chất lượng phụ thuộc vào sự hiểu biết tường tận về quy trình hoạt động, chính sách kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và các vấn đề báo cáo tài chính cụ thể của nghành. Các chuyên gia bao gồm cả các chuyên gia về thuế và quản lý rủi ro thông tin.
Cung cấp nền tảng cho một phương pháp kiểm toán đồng bộ ở mọi nơi mà KPMG hoạt động, củng cố liên tục và phối hợp toàn cầu: KAM được thiết lập bởi các công ty thành viên KPMG và các chuyên gia trên thế giới tại 144 quốc gia. Điều này có nghĩa là ở bất cứ nơi nào có kiểm toán thì các nhân viên của KPMG sẽ được hướng dẫn với cùng một phương pháp kiểm toán, các quy trình, cách thu thập và ghi nhận bằng chứng kiểm toán đồng thời tăng cường tính đồng bộ toàn cầu thông qua các khóa đào tạo, giám sát công nghệ.
2.1.2. Khái quát quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Về cơ bản, quy trình kiểm toán do KPMG thực hiện cũng bao gồm các giai đoạn cơ bản theo trình tự chuẩn chung của KPMG toàn cầu, đồng thời căn cứ vào đặc điểm riêng biệt của từng quốc gia cũng như quy mô, ngành nghề của công ty khách hàng mà các kiểm toán viên có thể xây dựng một trình tự kiểm toán mang đặc điểm riêng, phù hợp với từng đối tượng được kiểm toán. Đối với KPMG Việt Nam, phương pháp kiểm toán KAM là sự phối hợp chặt chẽ giữa các chuẩn mực kiểm toán quốc tế, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các quy định pháp luật khác có liên quan. Áp dụng theo phương pháp này thì một quy trình kiểm toán báo cáo tài chính bao gồm các bước:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Bước 2: Đánh giá kiểm soát
Bước 3: Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Bước 4: Hoàn thành kiểm toán
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là một trong những bước quan trọng nhất của công việc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán thích hợp sẽ giúp kiểm toán viên dễ dàng hơn rất nhiều trong các bước kiểm toán sau này vì giúp kiểm toán viên xác định được các lĩnh vực trọng yếu cần quan tâm đặc biệt, đánh giá môi trường kiểm soát và các phương pháp kiểm soát thích hợp, xác định rõ các chương trình kiểm toán cũng như bảng liệt kê những mục tiêu cần kiểm tra.
Các kiểm toán viên sẽ nhận định các khoản mục có khả năng xảy ra rủi ro sai sót trọng yếu trong các báo cáo tài chính thông qua việc phỏng vấn Ban Giám Đốc và các nhân viên khác của công ty, thực hiện các thủ tục phân tích, quan sát và kiểm tra. Cụ thể là các kiểm toán viên sẽ xem xét: Cơ sở lập báo cáo tài chính, lĩnh vực kinh doanh và ngành, các chính sách và thực tiễn kế toán, đánh giá hoạt động tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên sẽ xác định các khoản mục mà ước tính và đánh giá của Ban Giám Đốc có thể có ảnh hưởng trọng yếu trên báo cáo tài chính đồng thời phân tích độ lớn của các rủi ro phát hiện được và xác định các thủ tục tương ứng gắn liền với cơ sở dẫn liệu. Những cơ sở dẫn liệu này bao gồm tính đầy đủ, tồn tại, chính xác, đánh giá, quyền và nghĩa vụ và sự trình bày. Với mỗi mục tiêu, nhóm kiểm toán xác định một mức rủi ro và xác định sơ bộ việc kết hợp hiệu quả khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và kiểm tra các nghiệp vụ riêng biệt và các số dư.
Như vậy mục đích chính của bước này là xác định rủi ro của các chiến lược kinh doanh và rui ro của các sai phạm trọng yếu sau khi đạt được những hiểu biết về khách hàng. Do phần lớn khách hàng của KPMG đều là các khách hàng thường xuyên, hồ sơ được lưu trữ qua nhiều năm nên thực chất của việc thu thập hiểu biết về khách hàng là quá trình cập nhật những mục tiêu hoạt động trong năm và những ảnh hưởng của các mục tiêu đến các hoạt động chính của khách hàng. Vì vậy, chỉ với một khách hàng nhưng chương trình kiểm toán của KPMG có thể thay đổi qua các năm. Đây là một trong những sự khác biệt trong quá trình kiểm toán của KPMG so với các công ty kiểm toán khác.
Bước 2: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Sử dụng các phương pháp đã thiết lập, KTV đánh giá hệ thống kiểm soát để đánh giá mức độ rủi ro về sai sót trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ bao gồm:
Đánh giá việc thiết kế và thực hiện các kiểm soát của toàn công ty
Tìm hiểu các quy trình hạch toán và báo cáo có liên quan đến từng mục tiêu kiểm toán. Đối với việc xử lý các nghiệp vụ, kiểm toán viên sẽ tập trung xem xét các điểm có thể xảy ra rủi ro cao – nơi mà các sai sót có thể xảy ra.
Đánh giá và xem xét các biện pháp kiểm soát chống gian lận
Đánh giá các kiểm soát đã chọn ở các điểm có rủi ro cao mà các sai sót trọng yếu có thể xảy ra.
Thực hiện “kiểm tra xuyên suốt chương trình – walkthrough test” bằng cách kiểm tra một nghiệp vụ xuyên qua các chu trình kế toán và các kiểm soát đã chọn để hiểu cách thức hạch toán và kiểm soát của khách hàng.
Thực hiện các thử nghiệm để kiểm tra sự vận hành hiệu quả của các kiểm soát đã chọn.
Trên cơ sở của những hiểu biết cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên thiết kế các thử nghiệm cơ bản sẽ thực hiện.
Bước 3: Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Kiểm toán viên kiểm tra các mục tiêu kiểm toán đã chọn bằng cách áp dụng các thủ tục phân tích cơ bản, kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai thủ tục trên cũng như thực hiện các thủ tục thử nghiệm cơ bản. Khi thiết lập các thử nghiệm cơ bản cần xem xét các đặc điểm của loại nghiệp vụ, số dư tài khoản, đánh giá rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu và tính hiệu quả của các kiểm soát liên quan đến các rủi ro này.
Các thử nghiệm cơ bản ở trong bước này có thể bao gồm:
Áp dụng thủ tục phân tích để xác nhận sự ước tính của kiểm toán viên đối với số dư tài khoản; kiểm toán chi tiết các chứng từ bổ sung cho các nghiệp vụ riêng biệt ví dụ như hóa đơn; xác nhận số dư và các thông tin liên quan trực tiếp với bên thứ ba như các ngân hàng; kiểm kê tài sản; kiểm tra tính khách quan của các giả thiết, chất lượng của các dữ liệu và tính toán các ước tính kế toán có liên quan; kết luận về các vấn đề kế toán trọng yếu có liên quan; kiểm tra báo cáo tài chính, đối chiếu với các sổ sách kế toán có liên quan.
Các kỹ thuật phân tích dữ liệu phức tạp bằng máy vi tính sẽ giúp kiểm toán viên kiểm tra sổ sách kế toán và truy xuất các dữ liệu để kiểm tra. Sau đó kiểm toán viên sẽ xem xét bằng chứng kiểm toán thu thập đầy đủ và thích hợp hay chưa hoặc có cần làm thêm thủ tục khác nữa hay không. Nếu phát hiện các vấn đề bất thường hoặc kết quả trái ngược, kiểm toán viên sẽ kiểm tra vấn đề này và nếu có thể sẽ thực hiện thêm các thủ tục và đưa ra kết luận cho từng mục tiêu kiểm toán.
Bước 4: Hoàn thành kiểm toán
Kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp kết quả và lập Báo cáo kiểm toán cùng với Thư quản lý để gửi cho khách hàng. Thư quản lý nêu lên các yếu điểm của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng mà kiểm toán viên phát hiện ra trong suốt quá trình kiểm toán. Việc lập Báo cáo kiểm toán tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam chấp nhận. Khi công việc kiểm toán kết thúc cũng là lúc kiểm toán viên lập xong Báo cáo kiểm toán. Nếu có vấn đề phát sinh liên quan đến việc điều chỉnh hay sửa đổi lại Báo cáo tài chính của khách hàng thì kiểm toán viên vẫn có trách nhiệm xem xét lại từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho bản thân.
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán KAM do công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện
Lập kế hoạch
- Thực hiện các thủ tục đánh giá và phát hiện rủi ro
- Xác định kế hoạch chiến lược và các vấn đề trọng yếu
- Xác định phương pháp tiếp cận kiểm toán
Đánh giá
kiểm soát
- Tìm hiểu chu trình kế toán và báo cáo
- Đánh giá sự thiết kế và thực hiện các kiểm soát được chọn
- Thử nghiệm sự hiệu quả vận hành các kiểm soát được chọn
- Đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu
Thử nghiệm
cơ bản
- Thiết kế các thử nghiệm cơ bản
- Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
- Xem xét sự đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán
- Kết luận về các vấn đề kế toán trọng yếu
Hoàn thành
kiểm toán
Thực hiện các thủ tục hoàn thành kiểm toán
Đánh giá tổng quan về báo cáo tài chính và các giải trình
Trình bày ý kiến kiểm toán
2.2 Đặc điểm tổ chức lưu trữ và bảo quản Hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán bao gồm tất cả các tài liệu do kiểm toán viên lập, phân loại, sử dụng và lưu trữ trong một cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán là tài sản của công ty kiểm toán. Trong hồ sơ kiểm toán sẽ bao gồm tất các thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến của kiểm toán viên và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện đúng theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam. Do vậy, việc lập và bảo quản hồ sơ kiểm toán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong suốt quá trình kiểm toán.
Đối với KPMG, quá trình lập và bảo quản, lưu trữ Hồ sơ kiểm toán được thực hiện nghiêm ngặt theo các quy định của Công ty và theo phương pháp KAM. Trong mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán và cho hồ sơ kiểm toán. Khi kết thúc kiểm toán, những kiểm toán viên cấp cao hơn như trưởng nhóm, trưởng phòng, Giám đốc sẽ duyệt hồ sơ. Hồ sơ kiểm toán của Công ty được lập và bảo quản rất khoa học, gồm tài liệu được lưu trữ trong thư viện của công ty và tài liệu lưu trữ trong mạng máy tính nội bộ. Do khách hàng của KPMG thường là các khách hàng thường xuyên nên mỗi bộ hồ sơ về khách hàng bao gồm hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ chứa đựng các thông tin về khách hàng nhưng chỉ liên quan đến các cuộc kiểm toán của năm tài chính. Nó thường bao gồm các văn bản như hợp đồng kiểm toán, thư hẹn kiểm toán, những ghi chép về các thủ tục kiểm toán thực hiện, các bút toán điều chỉnh, phân loại sắp xếp. Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ chứa đựng các thông tin chung về khách hàng liên quan đến hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính như: quyết định thành lập, giấy phép hoạt động kinh doanh, điều lệ doanh nghiệp và các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của đơn vị như chính sách thuế, các tài liệu về nhân sự, thỏa ước lao động, hợp đồng liên doanh, liên kếtMỗi phần của các hồ sơ này đều được đánh số cụ thể để tiện cho việc sử dụng và quản lý. Cụ thể như sau:
Cấu trúc hồ sơ
Phần A: Báo cáo kiểm toán về khách hàng
Phần B: Hoàn thành kiểm toán
Phần C: Lập kế hoạch
Phần D: Quy trình đánh giá sơ bộ về mức độ kiểm soát của khách hàng
Phần E: Các vấn đề đặc biệt
Phần F: Chương trình kiểm toán báo cáo tài chính
Phần G: Tiền mặt và tiền gửi
Phần H: Các khoản đầu tư
Phần K: Doanh thu và các khoản phải thu
Phần L: Hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
Phần M: Tài sản cố định và công trình xây dựng cơ bản dở dang
Phần N: Tài sản ngắn hạn khác
Phần P: Tài sản dài hạn khác
Phần Q: Các khoản vay và chi phí tài chính
Phần R: Thuế
Phần S: Các khoản nợ ngắn hạn khác
Phần T: Các khoản nợ dài hạn khác
Phần V: Nguồn vốn và các quỹ
Phần Z: Các khoản mục khác trên báo cáo kết quả kinh doanh
2.3 Hệ thống kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán
KPMG có khối lượng khách hàng khổng lồ, khối lượng công việc kiểm toán rất lớn. Nhằm đảm bảo uy tín cho hoạt động kinh doanh của mình, việc kiểm soát chất lượng luôn được KPMG đặt lên vị trí hàng đầu, tuân thủ theo một quy trình chung và nghiêm ngặt bao gồm nhiều cấp quản lý khác nhau.
Công ty KPMG thực hiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán số 220, ban hành theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Nội dung, lịch trình và phạm vi của những chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán phụ thuộc vào các yếu tố như: quy mô, tính chất hoạt động của Công ty, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, việc tính toán xem xét giữa chi phí và lợi íchChính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán ở các công ty khác nhau là khác nhau, tuy nhiên vẫn tuân thủ theo quy định của chuẩn mực này.
Để kiểm soát chất lượng đối với từng cuộc kiểm toán, Công ty KPMG xây dựng một qui trình nghiêm ngặt, chặt chẽ, được thực hiện trong mọi giai đoạn kiểm toán, từ việc ký kết hợp đồng cho đến khi kết thúc kiểm toán. Như vậy, việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được tiến hành ngay từ việc lập chu trình kiểm toán, nghiên cứu khách hàng để quyết định có chấp nhận khách hàng đó hay không, cho đến khi ký hợp đồng, lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Đối với toàn bộ cuộc kiểm toán nói chung, việc kiểm soát chất lượng được tiến hành theo nhiều cấp. Sau khi các KTV đã tiến hành kiểm toán xong và trình bày lên giấy tờ làm việc, kẹp các tài liệu cần thiết vào trong hồ sơ, các trưởng nhóm kiểm toán sẽ là người đầu tiên xem xét. Khi có những thắc mắc về những bước làm mà KTV trình bày trên giấy tờ làm việc hay khi có nhận xét về các thủ tục, trưởng nhóm kiểm toán sẽ ghi chú lại để KTV trả lời và giải đáp. Sau khi kiểm soát lần đầu xong, toàn bộ hồ sơ kiểm toán sẽ được trình lên cho chủ nhiệm kiểm toán kiểm tra và một lần nữa KTV sẽ giải đáp các thắc mắc của chủ nhiệm kiểm toán. Bước kiểm soát cuối cùng là các chủ phần hùn. Họ là người có trách nhiệm xem xét tổng quát nhất, và sau khi chấp nhận hồ sơ kiểm toán, chủ phần hùn là người đưa ra ý kiến kiểm toán và ký vào báo cáo kiểm toán.
Nói chung quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ở KPMG diễn ra xuyên suốt cuộc kiểm toán và khá chặt chẽ, góp phần tạo nên thành công cho KPMG như hiện nay.
Quá trình kiểm soát chất lượng được minh họa cụ thể thông qua tháp phân công trách nhiệm sau (hình 2.2)
Biểu đồ 2.2: Tháp phân công trách nhiệm trong kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán tại công ty KPMG Việt Nam
Trợ lý kiểm toán cấp II
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Trưởng phòng kiểm toán
Phó trưởng phòng kiểm toán
Giám sát trợ lý
Trưởng nhóm kiểm toán cấp I
Trưởng nhóm kiểm toán cấp II
Trợ lý kiểm toán cấp I
Cuộc kiểm toán được tiến hành trực tiếp tại khách thể kiểm toán bởi các trợ lý kiểm toán. Các trợ lý kiểm toán bao gồm nhiều cấp khác nhau: Trợ lý kiểm toán cấp I, cấp II (hay còn được gọi tắt là các A2 và A1). Họ được hướng dẫn và chỉ đạo trực tiếp bởi các trưởng nhóm kiểm toán, tùy vào quy mô của khách hàng mà sẽ lựa chọn trưởng nhóm kiểm toán được phân công là các S2 hay là S1 (gọi tắt của Senior-Incharge). Đây là người có trách nhiệm chính trong việc thực hiện kiểm toán, phối hợp công việc của các thành viên trong nhóm. Nhằm đảm bảo chất lượng, việc thực hiện kiểm toán còn được giám sát ở cấp cao hơn là các chủ nhiệm kiểm toán cũng như các trưởng, phó phòng kiểm toán. Trưởng phòng kiểm toán có trách nhiệm rà soát báo cáo kiểm toán trước khi đưa lên cho Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc duyệt và ký báo cáo kiểm toán.
Như vậy, chịu trách nhiệm cao nhất đối với cuộc kiểm toán là các thành viên trong Ban Giám đốc, họ đều là các chủ hùn vốn. Họ là người đánh giá rủi ro kiểm toán, quyết định ký hợp đồng kiểm toán, thực hiện rà soát cuối cùng đối với chất lượng cuộc kiểm toán và là người đại diện công ty ký và ban hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Đây là những người có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán nên các Báo cáo kiểm toán được phát hành luôn phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán và được đông đảo những người quan tâm đến báo cáo tài chính của khách hàng tin cậy.
2.4 Quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH KPMG Việt Nam
Nhằm tuân thủ đúng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán và tăng cường sức cạnh tranh, công ty yêu cầu đều phải lập kế hoạch kiểm toán cho tất cả các cuộc kiểm toán.
Quá trình lập kế hoạch kiểm toán được KPMG thực hiện bao gồm các bước sau:
Thu thập thông tin về khách hàng
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Xác định mức độ trọng yếu
Đánh giá rủi ro kiểm toán đối với số dư của các khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính.
Dựa vào các thông tin thu thập được để quyết định phương pháp kiểm toán thích hợp
Quy trình lập kế hoạch kiểm toán có thể được khái quát như sau: (hình 2.4)
Sơ đồ 2.3: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại công ty
TNHH KPMG Việt Nam
Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
- Gửi thư mời kiểm toán
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán
- Lựa chọn nhóm kiểm toán
- Lập hợp đồng kiểm toán
- Xác định các chuẩn mực kiểm toán áp dụng
- Xây dựng chiến lược kiểm toán
- Các thủ tục ước lượng mức độ rủi ro
- Thu thập những hiểu biết về khách hàng
- Thu thập những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
- Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
- Lập kế hoạch kiểm toán
2.4.3.1 Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
Gửi thư mời kiểm toán
Đối với các khách hàng dù là khách hàng thường xuyên hay khách hàng mới thì hàng năm để bắt đầu cho một cuộc kiểm toán, Công ty luôn gửi cho họ một bản đề xuất cung cấp dịch vụ (hay còn được gọi là thư mời kiểm toán). Thư mời này được soạn thảo bởi bộ phận hành chính của Công ty dựa trên những dự đoán về nhu cầu kiểm toán của khách hàng. Nội dung của thư mời kiểm toán thường bao gồm những vấn đề cơ bản như tóm tắt những thông tin về khách hàng kiểm toán, hiểu biết về Công ty và nhu cầu của khách hàng, giới thiệu về Công ty KPMG, phương pháp kiểm toán của KPMG, nhóm kiểm toán của KPMG, mức phí dịch vụ đề xuất, giới hạn trách nhiệm của KPMG
Thư mời kiểm toán này như một hình thức quảng bá về công ty. Sau khi nhận được thư mời kiểm toán, nếu khách hàng đồng ý thì họ sẽ gửi lại trực tiếp cho người chịu trách nhiệm về cuộc kiểm toán này một Thư chấp nhận.
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán
Bất cứ một cuộc kiểm toán nào cũng đều có khả năng xảy ra rủi ro kiểm toán. Đó là rủi ro của việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục một khách hàng cũ sẽ gây ra những hậu quả bất lợi cho công ty. Do đó, việc đánh giá rủi ro kiểm toán là bước công việc được thực hiện đầu tiên trước khi tiến hành một cuộc kiểm toán.
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán bao gồm các bước sau:
Cập nhật thông tin để đưa ra đánh giá sơ bộ về mức độ rủi ro của khách hàng
Đánh giá khách hàng tiềm năng
Đánh giá rủi ro kiểm toán của việc chấp nhận khách hàng cũng như quyết định tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Sau khi đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, căn cứ vào quy mô của công ty khách hàng, khối lượng và tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán, KPMG sẽ quyết định số lượng nhân viên tham gia cuộc kiểm toán. Nhóm kiểm toán của KPMG thường gồm năm đến bảy người bao gồm một thành viên của Ban Giám đốc, một chủ nhiệm kiểm toán, một kiểm toán viên cao cấp và các trợ lý kiểm toán. Nhóm kiểm toán thường được thành viên của Ban Giám đốc hoặc trưởng phòng nghiệp vụ lựa chọn và họ đều là những kiểm toán viên có kiến thức, kinh nghiệm về nghành nghề kinh doanh của khách hàng.
Lập hợp đồng kiểm toán
Sau khi chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và lựa chọn nhóm kiểm toán, Ban Giám đốc tiến hành thảo luận trực tiếp với khách hàng về các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán. Các điều khoản này bao gồm:
Điều 1: Dịch vụ
Điều 2: Nghĩa vụ của KPMG
Điều 3: Nghĩa vụ của khách hàng
Điều 4: Phí dịch vụ và điều khoản thanh toán
Sau khi hai bên đã đi đến thống nhất về các điều khoản trong hợp đồng, hai bên sẽ cùng ký vào bản hợp đồng. Thông thường thì ở các nước khác trên thế giới, thư hẹn kiểm toán thường do kiểm toán viên soạn thảo và gửi cho khách hàng, nếu khách hàng chấp thuận các điều khoản trong hợp đồng thì họ sẽ ký vào hợp đồng và gửi trả lại một bản sao đã ký cho Công ty kiểm toán. Còn đối với KPMG Việt Nam, công ty và khách hàng thường gặp gỡ trực tiếp, thỏa thuận các hợp đồng và kí một hợp đồng kiểm toán. Thông thường, theo CMKT số 210 thì hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của Công ty kiểm toán. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, nếu khách hàng và công ty kiểm toán sử dụng văn bản cam kết thay cho hợp đồng thì văn bản cam kết phải đảm bảo các điều khoản về điều kiện cơ bản của hợp đồng kiểm toán.
2.4.3.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Các chuẩn mực áp dụng
Tại KPMG, các chuẩn mực áp dụng trong các cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính bao gồm:
Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam
Xây dựng chiến lược kiểm toán
Xác định tính trọng yếu
Các chỉ tiêu thường được lựa chọn làm cơ sở cho việc đánh giá trọng yếu bao gồm: LNTT hoặc thu nhập thuần, lợi nhuận gộp, tổng tài sản, tổng doanh thu và vốn chủ sở hữu trong đó lợi nhuận trước thuế và tổng tài sản là cơ sở thường xuyên được sử dụng nhất. Chỉ tiêu được sử dụng làm cơ sở để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính phải tiêu biểu cho hoạt động của khách thể, có tính ổn định trong nhiều năm, không quá lớn hoặc không quá nhỏ. Trong trường hợp không chọn được một chỉ tiêu duy nhất tiêu biểu, kiểm toán viên sẽ kết hợp các chỉ tiêu khác nhau để xác lập mức trọng yếu ban đầu cho toàn bộ báo cáo tài chính.
Bảng 2.4: Bảng hướng dẫn xác định cơ sở trọng yếu
Loại hình khách thể
Cơ sở xác định trọng yếu
Lý do
Đơn vị phi lợi nhuận
Tổng tài sản/tổng doanh thu
LNTT không phản ánh quy mô của đơn vị
Đơn vị mới đi vào hoạt động kinh doanh, doanh thu thấp
Tổng tài sản
LNTT/Tổng doanh thu không phản ánh quy mô của đơn vị
Đơn vị có lợi nhuận trước thuế biến động mạnh
Tổng doanh thu/LNTT bình quân trong 3 năm gần đây
LNTT năm hiện tại không phản ánh đúng quy mô của doanh nghiệp
Thông thường kiểm toán viên thường đưa ra một tỷ lệ phần trăm cụ thể ứng với các cơ sở đã lựa chọn để xác định mức trọng yếu. Điều này có thể được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.5: Bảng tỷ lệ xác định mức trọng yếu
Cơ sở
Tỷ lệ %
Lợi nhuận thuần
5-10
Tổng doanh thu
0.5-1
Tổng tài sản
0.5-1
Vốn chủ sở hữu
1-2
Kiểm toán viên có thể xác định trọng yếu dựa trên các thông tin có được từ năm h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5818.doc